Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.03 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các bảng
Bảng 1: Số DNTN hoạt động kinh doanh bị lỗ qua các năm….………………37
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…….……………………………..…………..38
Bảng 3: Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tư nhân……….……….…40
Bảng 4: Doanh thu bình quân/1 lao động/1 năm của doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài………………………………………..42
Bảng 5 : Vốn sản xuất của tư nhân tư nhân…………….………………………45
Bảng 6 : Số lượng doanh nghiệp tư nhân phân theo quy mô…..……………….46
Bảng 7: Cơ cấu lao động doanh nghiệp tư nhân phân theo trình độ lao động….48
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các đồ thị
Đồ thị 1 : Số lượng doanh nghiệp tư nhân giai đoạn 1991-1999……………….35
Đồ thị 2 : Cơ cấu lao động trực tiếp của DNTN phân theo học vấn…………...48
Đồ thị 3: Đánh giá của DNTN về sự ảnh hưởng của thương hiệu yếu tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp……………………………………53
Đồ thị 4: Đánh giá của DNTN về mức độ ảnh hưởng của khả năng tiếp thị thấp
tới hoạt động của DN............................................................................................56
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục ký hiệu viết tắt
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài


OEDC Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
R&D Nghiên cứu và phát triển
WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XK Xuất khẩu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam càng ngày càng mở cửa
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập đó được đánh
dấu bằng việc Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại của khu vực và thế
giới. Việt Nam bắt đầu tham gia thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) năm 1996, chính thức được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á-Thái Bình Dương (APEC) năm 1998. Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định
Thương mại với Mỹ. Và mốc quan trọng nhất là vào cuối năm 2006, Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO).
Thực tế cho thấy sau mỗi mốc gia nhập AFTA, APEC hay ký Hiệp định
song phương với Hoa Kỳ, làn sóng đầu tư mới của nước ngoài vào Việt Nam
tăng lên một cách mạnh mẽ. Cùng với lượng vốn FDI khổng lồ chảy vào Việt
Nam là lượng các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đổ vào Việt Nam càng nhiều. Việc này làm cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt và quyết liệt mà những người yếu thế là các doanh nghiệp
Việt Nam , đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ bé.
Không nằm ngoài quy luật đó, sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp tư
nhân Việt Nam càng phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Sự cạnh
tranh quyết liệt dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp tư nhân làm ăn thua lỗ dẫn đến
phá sản. Đây là một thực trạng đáng buồn, bởi tuy có quy mô nhỏ bé nhưng về
số lượng doanh nghiệp tư nhân chiếm đến hơn 90% số lượng doanh nghiệp cả
nước, tạo việc làm cho hơn 50% tổng lao động cả nước. Sự phát triển của kinh tế

tư nhân là sự thể hiện sự phát triển nói chung của nền kinh tế.
Do vậy, nghiên cứu tình hình doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân vào giai đoạn sau khi gia nhập WTO là vấn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đề cần thiết để tìm ra giải pháp góp phần giúp khu vực tư nhân phát triển bền
vững. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam sau khi gia nhập WTO” để nghiên cứu trong chuyên
đề tốt nghiệp này.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh
tranh hiện nay của doanh nghiệp tư nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trong thời gian tới.
Cơ sở để đưa ra những giải pháp đó là quá trình phân tích những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tư nhân bị tác động từ những yếu tố môi trường bên
ngoài như môi trường kinh doanh, chính sách của nhà nước, xu thế kinh tế khu
vực và thế giới…và từ những yếu tố bên trong của doanh nghiệp như vốn, nguồn
nhân lực, chiến lược kinh doanh… Nội dung của chuyên đề chỉ tiếp cận đến
những yếu tố ảnh hưởng bên trong của doanh nghiệp, và giải pháp nêu ra cũng
nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại bên trong doanh nghiệp tư nhân.
Để giải quyết được những vấn đề trên, chuyên đề dựa vào việc thống kê và
phân tích số liệu từ các công trình nghiên cứu về doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
đã được tiến hành. Đặc biệt là phân tích số liệu từ cuộc điều tra 670 doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam của Viện Kinh tế Việt Nam tiến hành năm 2008.
Tôi chân thành cảm ơn PGS-TS Trần Đình Thiên, Quyền Viện trưởng Viện
kinh tế Việt Nam; Th.S Phạm Sĩ An, phòng Kinh tế Vĩ mô, Viện Kinh tế Việt
Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S
Nguyễn Thị Hoa vì sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô trong suốt quá

trình tôi hoàn thiện chuyên đề này!
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Cơ sở lý luận về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
I.Lý luận chung về cạnh tranh
1.Khái niệm cạnh tranh
Xét một cách tổng quan nhất, cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh
chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại,
sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những
thứ khác.
Theo nghĩa thông thường, cạnh tranh là ý thức và hành động cố gắng giành
phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi
ích như nhau.
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh
vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao. Trong khuôn khổ đề
tài chúng ta đề cập đến khái niệm cạnh tranh trong kinh tế.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, là điều kiện
sống còn của các doanh nghiệp; nó ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế. Do đó, khái niệm cạnh tranh được sử dụng trong những phạm vi
khác nhau từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia cho đến phạm vi quốc tế.
Mục tiêu cơ bản của cạnh tranh cũng lại được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào
phạm vi sử dụng đó. Do vậy, có nhiều khái niệm về cạnh tranh khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”
Ngoài ra còn có định nghĩa khác cho cạnh tranh như: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất hàng hóa – kinh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi
nhuận”(Wikipedia)
Trong khi đó tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế(OEDC) lại định nghĩa:
“Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh
số hoặc thị phần”
Ngày nay, vấn đề cạnh tranh càng được các doanh nghiệp coi trọng. Doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường, mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần luôn luôn xây dựng, củng cố
và nâng cao vị thế của mình so với các đối thủ khác, nghĩa là luôn giành được
thắng lợi trong cạnh tranh. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện
nay thì việc giành vị thế trên thị trường là vấn đề sống còn với các doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong môi trường hiện nay còn đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về
sản phẩm, giá cả, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ…để tác động đến sự lựa chọn của
khách hàng.
2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế, là môi trường vận động của cơ chế thi
trường. Do đó, cạnh tranh tồn tại như một quy luật khách quan, là động lực thúc
đẩy mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với cả nền kinh
tế, người tiêu dùng và trong quan hệ đối ngoại.
2.1. Đối với nền kinh tế-xã hội
2.1.1.Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trường
Khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người
bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống. Do cạnh tranh, doanh nghiệp phải hạ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá bán sản phẩm ngang bằng hay thấp hơn giá thị trường nếu muốn tiêu thụ

được hàng hóa đó. Doanh nghiệp nào có đủ khả năng cải tiến công nghệ, tăng
năng suất thì mới đủ khả năng tiếp tục cung cấp sản phảm. Ngược lại, doanh
nghiệp sẽ không thể tồn tại. Sự rời bỏ thị trường của một số doanh nghiệp sẽ làm
cung giảm, thị trường cung cầu cân bằng trở lại.
Ngược lại, khi cung hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên
khan hiếm trên thị trường. Khi đó, giá thị trường của hàng hóa sẽ tăng lên, các
doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận cao. Lợi
nhuận cao đó khiến nhiều nhà đầu tư muốn thâm nhập vào ngành. Sự gia nhập
thị trường của một số doanh nghiệp khiến cung hàng hóa tăng lên, cung cầu lại
cân bằng trở lại.
2.1.2.Cạnh tranh hướng việc sủ dụng các nhân tố sản xuất vào những
nơi có hiệu quả nhất
Như đã nêu ở trên, mục đích của cạnh tranh là thu được lợi ích cao nhất, cụ
thể là luôn tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị
trường luôn phải cân nhắc khi quyết định sử dụng nguồn lực của mình một cách
hợp lý để có được hiệu quả tối ưu. Họ sẽ đầu tư nguồn lực của mình vào những
nơi mà tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích nhận được. Chính đặc điểm này
mà các nguồn lực luôn được vận động, chu chuyển hợp lý và sử dụng hiệu quả.
2.1.3.Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hòa thu nhập
Cạnh tranh làm nguồn lực sản xuất luôn vận động và chu chuyển từ nơi có
tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Do đó, cạnh tranh luôn
tạo áp lực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Trong từng thời điểm một sản phẩm có thể chiếm ưu thế trên thị trường,
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cũng như vị thế lớn, song vị trí của doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm tiến bộ hơn của các đối thủ cạnh tranh
hay các đối thủ tiềm ẩn khác. Vì vậy, nếu cạnh tranh diễn ra công bằng thì các
nhà kinh doanh có vị thế lớn sẽ không thể duy trì được lợi thế cũng như lợi

nhuận của mình mãi mãi mà phải chia sẻ với những chủ thể khác. Do đó, cạnh
tranh cũng sẽ tác động đến việc phân phối và điều hòa thu nhập.
2.1.4.Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới
Giống như quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh
trong kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh-những chủ thể kinh
tế có tiềm lực, có trình độ và tri thức, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương
trường. Còn những chủ thể kinh tế yếu kém, không đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị
đâò thải ra khỏi thị trường. Để có thể tồn tại, doanh nghiệp luôn phải không
ngừng hoàn thiện mình, nâng cao năng lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản
phẩm. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực của phát triển và đổi mới.
2.2.Đối với người tiêu dùng
Khi hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường, nếu như lợi nhuận là yếu
tố thôi thúc các chủ thể tham gia tiến hành sản xuất thì cạnh tranh lịa bắt buộc và
thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động này sao cho hiệu quả cao nhất. Và đối
tượng được hưởng lợi từ sự cạnh tranh này chính là người tiêu dùng. Cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp ngày càng tốt hơn
những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả
hợp lý cho người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng
quyền tự do lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của người tiêu dùng càng tăng.
2.3. Đối với quan hệ đối ngoại
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh không chỉ trong phạm vi trong
nước mà còn ra phạm vi quốc tế. Cạnh tranh giúp thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh với các doanh nghiệp nước
ngoài nhằm huy động vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý…,
giúp các nhà sản xuất trong nước nhìn thấy những khuyết tật của hàng nội để
khắc phục, vươn lên tìm lợi thế của mình để chiến thắng trong cạnh tranh. Nói

cách khác thông qua cạnh tranh quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế
giới tham gia sâu rộng vào phân công lao động và hợp tác kinh doanh quốc tế,
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng cho nền kinh tế quốc dân.
II. Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh đã và đang là chủ đề được bàn luận nhiều ở cả các
nước phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Mặc dù các nhà kinh tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng
nhưng lại có những nhận thức khác nhau về năng lực cạnh tranh. Do vậy có
nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ áp
dụng cũng rất khác nhau.
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh là khả năng
giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại, trên cùng
một thị trường tiêu thụ”.
Khái niệm khả năng cạnh tranh được sử dụng khi đề cập đến các doanh
nghiệp, các ngành, hay cả quốc gia.
1.Năng lực cạnh tranh của quốc gia
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năng lực cạnh tranh quốc gia thường được phân tích theo quan điểm tổng
thể, đặt trọng tâm vào môi trường kinh tế vĩ mô và thể hiện vai trò của Chính
phủ. Trong báo cáo hàng năm của Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF), khái niệm
này được đề cập: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của nền kinh tế
trong việc đạt và duy trì mức tăng trưởng cao”.
Bên cạnh đó cũng có quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia dựa
trên cơ sở lợi thế cạnh tranh của các ngành. Quan điểm này thể hiện rõ nhất trong
nhiều công trình của M.Porter. Porter cho rằng, các doanh nghiệp là những chủ
thể cạnh tranh trên thị trường thế giới, chính vì vậy, nói về lợi thế cạnh tranh
quốc gia là nói về những đặc trưng của quốc gia với tư cách là môi trường hoạt

động cho phép các doanh nghiệp của quốc gia đó có thể thành công trên thị
trường thế giới.
2.Năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành thường được phân tích theo
ba quan điểm chính. Khung khổ phân tích theo quan điểm quản trị chiến lược
chính là việc nhìn nhận những ưu thế về cấu trúc ngành/doanh nghiêp. Quan
điểm này cũng đòi hỏi phải tính tới các nguồn lực có tính riêng biệt cũng như các
ý tưởng quản trị mới gắn liền với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin
và thương mại điện tử. Quan điểm tân cổ điển là tiền đề cho những phân tích dựa
trên lợi thế so sánh, chi phí và các nhân tố, đặc biệt là các nhân tố chính sách có
thể làm chệch hướng việc phân bổ các nguồn lực. Quan điểm tổng hợp cố gắng
thể hiện cả những phân tích định tính và định lượng và cả những quan sát tĩnh và
động để tạo ra mộ khung khổ đánh giá hoàn chỉnh năng lực cạnh tranh
ngành/doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Van Duren, Martin và Westgren(1991), năng lực cạnh tranh của một
ngành/doanh nghiệp là năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị
trường trong và ngoài nước. Định nghĩa này được xem là nhất quán với mục tiêu
kinh doanh, đồng thời phù hợp với các mục tiêu của chính sách kinh tế và chính
sách thương mại của chính phủ.
3.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng thỏa mãn tốt nhất các nhu
cầu, nguyện vọng, mong muốn của khách hang. Nó được thể hiện bằng việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó, sản
phẩm/dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm/dịch vụ có chất lượng tốt,
giá thành hạ, tiện lợi và phù hợp thị hiếu.
III.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.Khái niệm

Như đã trình bày, vì được phân tích dưới nhiều góc độ và xuất phát từ
những quan điểm khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được tiếp cận như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.” (PGS-TS Lê Xuân Bá)
2.Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm trên, các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp được thể hiện ở một số khía cạnh sau
2.1.Khả năng duy trì và nâng cao kết quả kinh doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa thông thường là lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được, càng thu được lợi nhuận cao tức là doanh nghiệp càng có
kết quả kinh doanh tốt.
Tuy nhiên, cách hiểu đó chưa đầy đủ bởi chỉ xét đến lượng mà không xét
đến tương quan tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra. Hiểu một cách
chính xác, kết quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và
kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nếu gọi H là kết quả kinh doanh
thì:
Kết quả đầu ra
Kết quả kinh doanh (H) = -----------------------
Chi phí đầu vào
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1,
H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H),
chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi;
hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,..

Dễ dàng nhận thấy rằng, một doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt đồng
nghĩa với việc thu được mức lợi nhuận cao. Kết quả kinh doanh tốt còn thể hiện
việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý để thu được lợi ích cao nhất. Duy trì
được kết quả kinh doanh trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường. Do đó, kết quả kinh doanh chính là tiêu chí quan
trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có cái nhìn cụ thể về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ra
thường sử dụng hai tiêu chí: tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của doanh nghiệp
(một đồng vốn bỏ ra trong kỳ sinh lời được bao nhiêu đồng lợi nhuận) và tỷ suất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi nhuận/doanh thu của doanh nghiệp(kết quả tiêu thụ được một đồng doanh thu
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.)
2.2.Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Luật Cạnh tranh của Việt Nam : “Thị
phần của doanh nghiệp đối với một loại hang hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan
hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng
doanh số mua vào cảu tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hang hóa, dịch vụ
đó trên thị trường lien quan theo tháng, quý, năm”
Theo định nghĩa này về thị phần, cơ sở xác định thị phần của doanh nghiệp
đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định trên thị trường liên quan chính là
doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào đối với loại hang hóa, dịch vụ đó của
doanh nghiệp trên thị trường liên quan. Thị phần có thể được phân chia theo địa
lý, giới tính, ngành nghề, dân tộc, quan điểm và thuộc tính .
Thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp càng được tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Thị
phần duy trì và mở rộng so với các đối thủ làm vị thế của doanh nghiệp càng

nâng cao. Việc duy trì và mở rộng thị trường chính là tiêu chí đánh giá được
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.Năng suất
Từ những năm 90 của thế kỷ 20 về trước, năng suất được hiểu và áp dụng ở
Việt Nam theo khái niệm truyền thống, năng suất đồng nghĩa với năng suất lao
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động và thường được quan tâm, tính toán bằng số lượng hay khối lượng sản
phẩm tạo ra hoặc tổng giá trị sản xuất-dịch vụ tạo ra trên một lao động hay giờ
lao động. Năng suất truyền thống định hướng theo các yếu tố đầu vào, chủ yếu là
lao động, nguyên vật liệu, thiết bị và giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng năng suất
là tăng đầu ra và giảm đầu vào. Cách tiếp cận này không còn thích hợp với kinh
tế thị trường, kinh tế phát triển trên nền tảng công nghệ tiến bộ, phát triển theo
chiều sâu.
Theo quan điểm mới, năng suất định hướng theo các kết quả của đầu ra,
hướng tới nhu cầu của thị trường và giảm lãng phí trong mọi hình thức chứ
không là chỉ giảm đầu vào . Mặt khác, năng suất chỉ có ý nghĩa thực sự khi được
tính theo giá trị gia tăng. Năng suất được coi là biểu hiện cho cả hiệu lực và hiệu
quả trong sử dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu, vì năng suất cao nhưng không
được lãng phí tài nguyên và hủy hoại môi trường. Đặc biệt năng suất theo cách
tiếp cận mới không đối lập mà đồng hướng, cùng tạo nên hiệu quả với chất
lượng. Chất lượng hóa các yếu tố và các quá trình là điều kiện để tăng năng suất
với tốc độ cao và ổn định, bền vững.
Chỉ tiêu năng suất thường được đánh giá cụ thể bằng tỷ lệ doanh thu bình
quân/1lao động hoặc giá trị gia tăng trên lao động.
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp.

3.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Tác động của môi trường quốc tê
3.1.1.1. Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế giới là các quan hệ
chính trị hình thành trên thế giới và từng khu vực như vấn đề toàn cầu hóa, hình
thành và mở rộng hay phá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương, song phương
(liên minh châu Âu, khối ASEAN..), giải quyết các mâu thuẫn cơ bản của thế
giới và từng khu vực (mâu thuẫn Bắc-Nam…).Các nhân tố này tác động tích cực
hay tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp với xu hướng và mức độ khác
nhau. Nếu các quan hệ chính trị thế giới diễn ra với xu hướng tốt đẹp, hòa bình
hợp tác cùng phát triển, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp tất nhiên sẽ
thuận lợi, quan hệ thương mại giữa các nước, khu vực ổn định. Ngược lại, nếu
các quan hệ chính trị thế giới căng thẳng, nhiều mâu thuẫn, tất yếu dẫn đến sự
cản trở trong thương mại, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
3.1.1.2. Các quy định pháp luật của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ
quốc tế
Luật pháp của mỗi quốc là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước
đó. Các quy định pháp luật của mỗi nước tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh ở thị trường nước đó.
Môi trường kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào pháp luật
và các thông lệ quốc tế. Các thỏa thuận này vừa tạo nhiều cơ hội mới và vừa xuất
hiện nhiều nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế
Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các
doanh nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nền kinh tế thế giới. Những yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến doanh nghiệp như
mức độ thịnh vượng của nền kinh tế, khủng hoảng, xu hướng phát triển kinh tế
thế giới….
Khi nền kinh tế thế giới ở vào thời kỳ thịnh vượng, cầu tiêu dùng đa dạng,
phong phú hơn và phổ biến là theo xu hướng tăng nhanh. Điều này kích thích
trực tiếp tăng cầu các yếu tố sản xuất, phát triển kĩ thuật-công nghệ,…Xu thế này
tạo cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh diễn ra đối với các doanh nghiệp ở phổ
biến mọi quốc gia, làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Ngược lại, khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, hoạt động của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo bởi sự giảm sút tiêu dùng. Do tính chất toàn cầu hóa
thế giới nên mọi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới đều có ảnh hưởng
dây chuyền và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Mức
độ ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng cuộc khủng
hoảng và tới từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể.
Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Sự phát triển kinh tế thế giới hướng đến hội nhập toàn cầu bắt buộc
doanh nghiệp phải có sự thay đổi để thích ứng, quá trình đó ảnh hưởng đến hoạt
động và năng lực của doanh nghiệp. Hay xu hướng sử dụng năng lượng sạch,
bảo vệ môi trường , phát triển bền vững khiến doanh nghiệp phải dần thay đổi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những xu hướng phát triển như vậy
luôn có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của doanh nghiệp.
3.1.1.4. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật-công nghệ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kỹ thuật-công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào,
năng suất, chất lượng, giá thành … nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả

năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp.
Xu thế phát triển kỹ thuật- công nghệ có ảnh hưởng mang tính dây chuyền:
sự thay đổi công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác, xuất hiện
sản phẩm mới, vật liệu mới, thói quen tiêu dùng…Vì vậy, sự phát triển của nó có
tác động đến nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành, ở nhiều khu vực và trên phạm vi
toàn cầu theo chiều hướng tích cực.
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, nhân tố kỹ thuật công nghệ đóng vai trò
cực kỳ quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp lớn, phát triển mạnh nếu muốn có sức cạnh tranh cao sẽ phải là các doanh
nghiệp có khả năng làm chủ khả năng sáng tạo kỹ thuật-công nghệ cao, đi đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
3.1.1.5. Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa-xã hội
Mỗi nước đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản
ứng giữ gìn bản sắc văn hóa của từng nước. Bản sắc văn hóa dân tộc ảnh hưởng
trực tiếp đến đến các doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nước
mà họ quan hệ. Ngày nay những ảnh hưởng này không chỉ ở hành vi giao tiếp,
ứng xử mà điều rất quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực tiếp đến việc hình
thành thị hiếu, thói quen tiêu dùng… Điều này tác động trực tiếp nhất đến các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Tìm hiểu tường tận văn
hóa cũng như thị hiếu của các thị trường xuất khẩu là các doanh nghiệp đã nắm
được một phần thành công, năng cao lợi thế cạnh tranh của mình.
3.1.2. Tác động của môi trường kinh tế quốc dân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường có liên
quan đến trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,

tỷ giá hối đoái…
Nếu nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến nền
kinh tế quốc dân theo hai hướng. Một là, tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư
dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Điều này dẫn đến đa
dạng hóa các loại cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Điều này đồng nghĩa với
việc thị trường mở rộng, doanh nghiệp nào nắm bắt được sớm sẽ có lợi thế lớn.
Thứ hai, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm
tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Điều này tạo khả năng tích
lũy vốn nhiều hơn, tăng quy mô, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho
môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nếu nền kinh tế quốc dân ổn định, các hoạt
động kinh doanh cũng được giữ ở mức độ ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân rơi
vào tình trạng suy thoái nó sẽ tác động đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp theo hướng ngược lại với trường hợp nền kinh tế quốc dân
tăng trưởng.
Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp tác động trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất và tiêu
dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của hầu hết
các hàng hóa, dịch vụ sẽ giảm, tiền sẽ biến thành vàng để tích trữ nên vừa không
đẻ ra tiền, vừa làm giảm lượng cầu đầu tư cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh
của mọi doanh nghiệp sẽ giảm sút. Lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đồng nghĩa
với năng lực cạnh tranh giảm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh
tế
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Môi trường
kinh doanh bình đẳng tao điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh
lành mạnh, buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm với
người tiêu dùng. Môi trường kinh doanh thông thoáng làm khả năng cạnh tranh,

kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Nếu ngược lại, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường sống, đời sống của người tiêu dung. Đến lượt mình, các vấn đề này
lại tác động tiêu cực trở lại đối với sản xuất.
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu,…sẽ
tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế
cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
3.1.2.3. Tác động của nhân tố kỹ thuật-công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật cũng đóng vai
trò ngày càng quan trọng mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh
và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Công nghệ-kỹ thuật đã trở thành
yếu tố sản xuất trực tiếp, thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển theo hướng tăng tốc nhanh, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh
doanh và bảo vệ môi trường sinh thái. Nếu các doanh nghiệp muốn nhanh chóng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vươn lên, tạo ra khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững trên sân nhà, vươn ra
thị trường khu vực và quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao khả năng
nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao, làm chủ công nghệ nhập
khẩu mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật-công nghệ tiên tiến.
3.1.2.4. Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa-xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến
hoạt động quản trị kinh doanh của mọi doanh nghiệp.Các vấn đề phong tục tập
quán, lối sống, tín ngưỡng…có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu cầu trên thị trường.
Nhân tố này tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh

sản phẩm tiêu dùng, đồ gia dụng, may mặc, du lịch..
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến hình thành môi trường văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản
trị, nhân viên khi tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
3.1.2.5. Ảnh hưởng của các nhân tố, điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, các điều kiện địa lý, khí hậu…Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến từng loại doanh nghiệp kinh doanh khác nhau: tài nguyên thiên nhiên
tác động có tính chất quyết định đến hoạt động của các doanh nghiệp khai thác;
điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu…tác động đến các doanh nghiệp sản xuất
nông lâm thủy hải sản và từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến; địa hình
và sự phát triển hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh
nghiệp….
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau,cường độ khác nhau đến
từng loại doanh nghiệp ở các địa diểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xu hướng tiêu cực và tích cực,do đó ảnh hưởng đến kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
3.1.3. Tác động của môi trường cạnh tranh ngành
Tác động của môi trường cạnh tranh ngành đến doanh nghiệp được thể hiện
qua mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter, trong đó, 5 yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: khách hàng, đối thủ cạnh
tranh trong ngành, đối thủ tiềm ẩn, sức ép từ phía nhà cung cấp và sức ép từ sản
phẩm thay thế.
3.1.3.1. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp, người tạo ra lợi
nhuận, thắng lợi của doanh nghiệp. Khách hàng là những người có cầu về sản
phẩm của doanh nghiệp, mà cầu là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có tính quyết định

đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cầu tác động trực tiếp đến việc
nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ và
cường độ cạnh tranh của doanh nghiệp ngành. Nếu ngành có lượng cầu lớn,
cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thấp, ngược lại nếu ngành có lượng
cầu nhỏ,cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp gay gắt.
Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp và cũng có
thể là các doanh nghiệp thương mại. Khi doanh nghiệp là doanh nghiệp thương
mại thì quyền mặc cả của họ phụ thuộc vào các nhân tố cụ thể như: khối lượng
hàng, tỷ trọng chi phí đầu vào của người mua, tính chất chuẩn và khác biệt hóa
của sản phẩm, tính chất quan trọng của sản phẩm đối với người mua,thông tin về
thị trường…
Với xu thế cạnh tranh ngày càng cao, khách hàng đòi hỏi ngày càng cao
không chỉ về chất lượng, giá cả, sự tiện lợi mà cả về thái độ và phong cách phục
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ. Khách hàng có thể gây áp lực với doanh nghiệp bằng việc ép giảm giá, đòi
hỏi chất lượng tốt hơn, khiến doanh nghiệp đầu tư nhiều chi phí hơn cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, sự thay đổi của khách hàng cũng gây ra những áp lực làm
doanh nghiệp điêu đứng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đổi mới theo
kịp những thay đổi trong nhu cầu khách hàng thì họ sẽ chuyển sang nhà cung cấp
khác có thể đáp ứng tót hơn yêu cầu của họ. Điều này sẽ dẫn đến thị phần của
doanh nghiệp giảm, chứng tỏ sự giảm sút năng lực cạnh tranh.
3.1.3.2. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đang
kinh doanh cùng ngành nghề và trên cùng một khu vực thị trường với ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra

cung sản phẩm trên thị trường. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ
cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Theo M.Porter, tám vấn đề sau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh giữa
các đối thủ: số lượng các đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? Mức độ tăng trưởng
của ngành là nhanh hay chậm? Chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay
thấp? Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản phẩm hay
chuyển hướng kinh doanh không? Năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng hay
không và nếu có tăng thì khả năng tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng sản xuất
kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? Mức độ kì vọng của các
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối thủ cạnh tranh vào chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại các rào cản rời
bỏ ngành.
3.1.3.3. Các đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp mới xuất hiện hay sắp xuất hiện trên
khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động. Tác động của các
doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức
mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó. Sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn
làm thay đổi bức tranh cạnh tranh ngành, làm gia tăng mức cạnh tranh của
ngành. Càng nhiều đối thủ tiềm ẩn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
càng bị đe dọa.
3.1.3.4. Sức ép từ phía các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn, những
người cung cấp lao động cho doanh nghiệp.
Theo M.Porter, các nhân tố: số lượng nhà cung cấp, tính chất thay thế của
các yếu tố đầu vào, tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào cụ thể, khả năng của

các nhà cung cấp và vị trí quan trọng đến mức độ nào của doanh nghiệp đối với
các nhà cung cấp sẽ tạo ra sức ép từ phía các nhà cung cấp đến doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.3.5. Sức ép của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Càng nhiều loại sản phẩm thay thế
xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp bấy nhiêu. Nếu các sản phẩm thay thế thu hút được khách
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng sẽ làm thu hẹp thị phần của doanh nghiệp, hạn chế mức lợi nhuận dẫn đến
giảm bớt năng lực cạnh tranh.
Áp lực cạnh tranh của yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu
cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất
lượng, chi phí chuyển đổi, tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế; các
yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng
tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
3.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1.Tình hình tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua
sắm, dự trữ, lưu kho… cũng như khả năng thanh toán, duy trì mở rộng kinh
doanh của doanh nghiệp đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp
đó. Mọi quyết định của doanh nghiệp đều phải cân nhắc trước hết đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: tổng lượng vốn, khả
năng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá
vị thế của doanh nghiệp……

3.2.2.Tình hình nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp, bao gồm cả lao
động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển, lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực có tác động rất mạnh và mang tính quyết
định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động
năng động, sáng tạo, có trình độ sẽ có được nhiều ý tưởng trong kinh doanh,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
25

×