Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Báo cáo thực tập công ty đầu tư kĩ nghệ trọng trí tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ KỸ NGHỆ TRỌNG TRÍ TÍN
Địa chỉ: LÔ 31 ĐƯỜNG 430, P. VẠN PHÚC, Q. HÀ ĐÔNG, TP.HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn :Th.s. Phạm Thu Huyền
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Tình
Lớp : Đại học Kế Toán 2
Khóa :6
MSV :0641070085
Hà Nội, 2015
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phụ lục 1:
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Phụ lục 2:
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/03/2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
 Quyển 2 Báo cáo tài chính chứng từ và sổ sách kế toán ban hành kèm
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
 Báo cáo tài chính các năm 2011-2013 công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ
Trọng Trí Tín
 Tài liệu Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại
học Công Nghiệp Hà Nội
 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 10/10/2014
 Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/06/2014
 Các số liệu và tài liệu khác tại công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí
Tín
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Mục lục
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế đang phát triển ở nước ta cùng với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước ngày càng phải nâng cao hiệu quả
quản lý, thống nhất trong công tác từ trên xuống dưới để tạo nên những sản
phẩm dịch, vụ chất lượng có thế mới tạo được chỗ đứng, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Để làm được điều này các nhà quản trị cần rất nhiều thứ và
không thể bỏ qua đó là công tác kế toán tại đơn vị. Công tác kế toán đưa ra

những báo cáo thống kê về tình hình vốn, tài sản của doanh nghiệp thông qua
công tác thu thập, ghi chép, tính toán và phân tích. Vậy làm sao để thu thập, ghi
chép, tính toán và nhận định đúng đắn về cả số lượng và giá trị để làm tăng hiểu
quả của công tác kế toán cũng như là cơ sở đúng đắn để nhà quản trị đưa ra
những quyết định hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại “Công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín” em đã
được tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty. Qua đó hoàn thiện và vận
dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường. Hơn thế là có cơ hội
hoàn thiện những kỹ năng mà em có cùng với đó để xem xét những điều em còn
thiếu xót để bổ sung. Đây là một cơ hội quan trọng để em chuẩn bị cho công việc
sau khi tốt nghiệp.
Trong bài báo cáo này em sẽ trình bày khát quát về “Công ty TNHH đầu tư
kỹ nghệ Trọng Trí Tín” trên cơ sở những thông tin đã thu thập được. nội dung
báo cáo gồm có 02 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng
Trí Tín
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Do thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là
kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo
cáo không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo
và nhà trường góp ý sửa chữa để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty
TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các
cô, chú, anh chị Phòng Kế toán của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ
giúp em hoàn

thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Dân Lập Lạc
Hồng, đặc biệt là cô Phạm Thu Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để
em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ KỸ
NGHỆ TRỌNG TRÍ TÍN
1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí
Tín
1.1-Khái quát về sự hình thành
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ Trọng Trí Tín
-Tên giao dịch: Trọng Tín Co.,LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: Lô 31 Đường 430, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội
-Số điện thoại: 0433511054 – 0433552587
-Fax: (84-4) 33519214
- Mã số thuế: 0500428869
- Giấy phép kinh doanh: 0500428869 Ngày cấp: 15/11/2002
- Đại diện: Nguyễn Thị Lành Chức vụ: Giám đốc
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh vật tư sản xuất thức ăn chăn nuôi ( Hương
sữa, vitamin, đạm…vvv)
-Vốn điều lệ: 10.000.000.000
Công ty TNHH Đầu Tư Kỹ Nghệ Trong Trí Tín là công ty TNHH giám đốc là bà
Nguyễn Thị Lành - người đứng đầu bộ máy tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Là một tổ chức kinh tế có tư cách

pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng, công ty được mở tài
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
khoản tiền VND và các ngoại tệ tại ngân hàng, theo quy định của pháp luật.
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Quy mô và trình độ lao động
Bộ phận Trình độ Số lao động
Ban giám đốc
Trên đại học 01
Đại học 03
Phòng kế toán
Trên Đại học 01
Đại học 02
Cao đẳng 01
Kiểm soát viên Đại học 01
Bộ phận Kho
Đại học 03
Cao đẳng 01
Trung cấp 01
Bộ phận kinh doanh
Đại học 22
Cao đẳng 10
Trung cấp 9
1.2-Khái quát về sự phát triển
Tháng 11/2002 công ty được thành lập với Giám đốc là bà Nguyễn Thị
Lành với tên công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín và tên này vẫn được
sử dụng để giao dịch từ trước tới nay. Ban đầu thành lập chỉ với vốn điều lệ là
5.000.000.000 đồng, nhưng trải qua 13 năm hoạt động và phát triển vốn điều lệ

của công ty hiện nay đã là 10.000.000.000 đồng.
Trong 5 năm từ 2002-2007, công ty đã mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh, khi mở rộng được kho lưu trữ và bảo quản lên tới 4500m
2
với hệ thống
bảo quản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Trong những năm từ 2007-2011, công ty đã có những biến đổi tích tực về
cả tổ chức hoạt động và nhân sự. Số lượng lao động đã tăng lên gấp đôi so với
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
giai đoạn trước. Công ty vẫn đạt được những thành tựu về kinh doanh dù thị
trường có nhiều bất ổn.
Từ năm 2012-nay, công ty đã thực hiện tốt những kế hoạch mà công ty đề
ra, thực hiện tăng vốn điều lệ lên 10.000.000.000 đồng, từ đó mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Trong những năm từ khi thành lập tới nay, công ty luôn đảm bảo được đời
sống của người lao động, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước về thuế.Và về
chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và lấy được lòng tin và uy tín với khách
hàng.
Những hợp đồng lớn đã và đang thực hiện
Tháng 1/2006, kí hợp đồng cung cấp Bột cá và Bột xương thịt trị giá
1.500.000.000 với Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương. Thời gian
thực hiện hợp đồng là 1 năm với ba đợt giao hàng. Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thái Dương là một trong những khách hàng thường xuyên của công ty, là
đối tác đáng tin cậy và rất uy tín.
Tháng 6/2008, kí hợp đồng mua Cám mì bột và Cám mì viên của Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Nông Sản Việt với trị giá 4.500.000.000 với thời
gian thực hiện hợp đồng là 12 tháng. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ

Nông Sản Việt là nhà phân phối của DSM,OLMIX (những hàng cung cấp các
sản phẩm chế biến thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới)
Tháng 2/2010, Thoả thuận và ký hợp đồng với Công ty TNHH xuất nhập
khẩu thương mại Việt trị giá 8.000.000.000 về việc cung cấp vật tư thức ăn chăn
nuôi nhập khẩu chất lượng cao.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Tháng 8/2014, Hợp đồng cung cấp Khô dầu bột mì và khô dầu hạt cải cho
công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Tân Phát trong vòng 2 năm trị giá hợp đồng
lên tới 10.000.000.000 đồng.
Từ các hợp đồng lớn đã và đang thực công ty đã khẳng định được uy tín và
năng lực đối với khách hàng và nhà cung cấp; hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ
chức quản lý của chính doanh nghiệp. Từ đó cũng đã mở rộng được quan hệ hợp
tác với rất nhiều nhà cung cấp và khách hàng khác.
Định hướng phát triển trong tương lai:
Đã trả qua 13 năm hoạt động và phát triển những Công ty TNHH đầu tư kỹ
nghệ Trọng Trí Tín đã có quan hệ hợp tác với rất nhiều nhà cung cấp và khách
hàng nhưng chủ yếu là các khách hàng và nhà cung cấp ở khu vực phía bắc.
Trong 5 năm tiếp theo (2015-2020) doanh nghiệp có chiến dịch mở rộng
phạm vi hoạt động ở khu vực phía bắc để làm tiền để khai thác thị trường phía
nam. Thị trường khu vực phía nam là thị trường có sức phát triển và nhu cầu rất
lớn về các sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp

  !
"#$%&
"#$%&'(


)
11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
H
ình 2.1: Sơ đồ khối bộ máy quản lý
- Giám đốc công ty: Là người đại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hành động
nhân danh công ty trong mọi trường hợp
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, do giám đốc bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm thông qua sự nhất trí của các thành viên và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công việc được giao được ủy quyền,
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, đứng đầu phòng kế toán, có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn và
hạch toán kinh doanh của đơn vị. Mặt khác chịu trách nhiệm tổ chức công tác
kế toán, phổ biến, chỉ đạo hướng dẫn các chủ trương kế toán của công ty theo
quy định của BTC cho nhân viên trong phòng. Ngoài ra kế toán trưởng còn có
nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của số liệu đã phản ánh ở các sổ kế toán
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
- Kiểm soát viên: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc thay đổi
kiện toàn cơ cấu tổ chức nhân sự cũng như quản lý kinh doanh. Kiểm soát
viên có quyền xem xét, kiểm tra sổ sách, báo cáo tài chính kế toán của công
ty. Ngoài ra kiểm soát viên còn là người cung cấp thông tin hoạt động kinh
doanh của công ty cho các thành viên.
- Phòng kế toán: là trợ thủ đắc lực nhất giúp Giám đốc nắm rõ tình hình tài

chính của công ty, có trách nhiệm phản ánh chính xác toàn diện các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, từ đó giúp Phó giám đốc, Giám đốc đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý, kinh doanh thích hợp cho công ty.
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho Giám đốc công ty về các vấn đề liên quan
đến công tác kinh doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty; xây dựng và thực
hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển
khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của công ty; thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa, tìm hiểu thị trường ; thực hiện các báo cáo định kỳ
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty. Các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc công ty.
- Kho: thực hiện quá trình nhập xuất hàng hóa theo đúng yêu cầu về số lượng
chất lượng; thực hiện bảo quản lưu trữ hàng hóa đúng các yêu cầu về kĩ
thuật; phối hợp thực hiện kiểm kê hàng hóa khi có yêu cầu.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1. Đặc điểm sản phẩm chính, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Ở công ty TNHH Đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín, sản phẩm kinh doanh chủ
yếu là vật tư sản xuất thức ăn chăn nuôi như hương sữa, đạm, vitamin, bột ngô,
bột huyết, hạt lúa mì, bột đậu tương, bột cá… đã đặt ra cho doanh nghiệp những
vấn đề sau:
-Về điều kiện bảo quản lưu trữ: hàng hóa chủ yếu của doanh nghiệp đều là
những sản phẩm cần điều kiện bảo quản ngặt nghèo về nhiệt độ, độ ẩm và
chủ yếu là những sản phẩm rất dễ hư hỏng . Vì đó công ty đã tổ chức một
bộ phận kho gồm 5 nhân viên chuyên việc bảo quản hàng đúng yêu cầu và
đảm bảo chất lượng khi giao cho khách hàng. Hơn nữa việc lữu trữ hàng
hóa của doanh nghiệp cũng cần phải có mặt bằng để lưu trữ đủ hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.

-Về chi phí: điều kiện bảo quản hàng hóa khó khăn cung đặt ra cho doanh
nghiệp vấn đề về quản lý chi phí lưu kho của hàng hóa. Đây cũng là một
trong những lý do làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
-Về vấn đề tiêu thụ: vì điều kiện bảo quản không được lâu dài cùng vấn đề
chi phí mà doanh nghiệp gặp phải nên doanh nghiệp phải thực hiện những
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
biện pháp rút ngắn thời gian lưu kho, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. Hay nói
cách khác là tiêu thụ hàng hóa càng nhanh càng tốt.
Ngoài ra, hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào yếu tố thị trường
và đặc biệt sự phát triển của ngành chăn nuôi trong nước. Trong những năm qua
không khó để nhận ra sự phát triển của ngành chăn nuôi nhưng ngành chăn nuôi
nước ta chưa phát triển ổn định và bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng không
nhỏ tới việc tiêu thụ của doanh nghiệp vì khó khăn trong khâu dự báo thị trường.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam trong cùng ngành đang phải cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài.
3.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh
Hình 3.2. Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh
Mô tả quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh:
*+ Phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh và lượng hàng còn tồn, bộ phận kinh
doanh lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp. Khi nhà cung cấp đồng ý
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
Khách hàng
KhoNhà cung cấp
Bộ phận kế toán Bộ phận kinh
doanh
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán
đơn đặt hàng thì lập hợp đồng hay thỏa thuận mua hàng với nhà cung cấp
và báo với bộ phận kho về kế hoạch nhận hàng
*+ Bộ phận kho sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng hàng hóa
nhập kho. Lập phiếu nhập kho và tiếp nhận hóa đơn, chứng từ liên quan
từ nhà cung cấp. Chuyển phiếu nhập kho vào các chứng từ khác liên quan
lên bộ phận kế toán.
*+ Bộ phận kế toán tiếp nhận giấy tờ kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên
quan đến nghiệp vụ. Hạch toán và ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
*+ Bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng và xem xét
đơn đặt hàng. Nếu doanh nghiệp có thể đáp ứng thì thỏa thuận về việc
giao hàng và ký kết hợp đồng nếu cần thiết. Báo bộ phận kho chuẩn bị
hàng hóa
*+ Khi nhận được yêu cầu của bộ phận kinh doanh thì chuẩn bị hàng hóa và
đến ngày thì làm công tác xuất kho. Lập phiếu nhập kho chuyển lên bộ
phận kế toán.
*+ Bộ phận kế toán thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng. Từ phiếu xuất
kho tính toán và ghi sổ liên quan
*+ Bộ phận kế toán còn phụ trách kiểm tra đối chiếu công nợ và thực hiện thu
tiền của khách hàng và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
*,+ Bộ phận kế toán (đặc biệt kế toán kho) định kỳ hoặc khi có yêu cầu thực
hiện việc kiểm kho và đối chiếu sổ sách theo dõi ở bộ phận kho.
3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động đến
công tác kế toán
Mang đặc điểm là doanh nghiệp thương mại mà doanh nghiệp thương mại
hoạt động chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa, do đó công tác kế toán của doanh
nghiệp gồm 3 phần hành cơ bản
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Hạch toán quá trình mua hàng: kế toán phải phản ánh được quá trình
hình thành giá vốn của hàng hóa.
+ Hạch toán quá trình lưu trữ hàng hóa: theo dõi được tình hình tồn kho
+ Hạch toán quá trình bán hàng: phản ánh được quá trình bán hàng, xác
định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ đặc điểm quá trình bảo quản các sản phẩm chính của doanh nghiệp
cũng đặt ra cho kế toán công tác xác định các chi phí trong quá trình bảo quản.
Hơn nữa do đặc thù dễ hao hụt và hư hỏng thì kế toán cũng dựa trên tỉ lệ hao hụt
tự nhiên hay các nguyên nhân hao hụt khác từ đó xác định giá trị đúng của hàng
hóa nhập kho, xuất kho, tồn kho.
Ngoài ra, công tác kế toán tại doanh nghiệp mang những đặc điểm khác
đặc trưng của doanh nghiệp thương mại.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu
tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín

Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1
Số lao động 45 45 55
2
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 53.381.952.041 53.107.803.710 65.251.425.786
3
Doanh thu thuần 53.272.666.391 53.107.803.710 65.251.425.786
4
Chi phí 53.134.846.711 53.038.690.421 64.511.851.078

5
LN kế toán trước thuế 137.819.680 69.113.289 739.574.708
6
Lợi nhuận sau thuế 74.791.244 36.659.206 505.775.608
7
Vốn điều lệ 5.000.000.000 10.000.000.000 10.000.000.000
8
Tổng tài sản 18.182.448.311 27.977.215.222 27.198.329.157
9
Nguồn vốn chủ sở hữu 5.162.729.584 10.380.251.715 10.886.027.324
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khái quát về công ty TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí
Tín năm 2011-2013

Chỉ tiêu
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1 Số lao động 0 0,00% 10 22,22%
2
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ -274.148.331 -0,51%
12.143.622.07
6 22,87%
3 Doanh thu thuần -164.862.681 -0,31%
12.143.622.07
6 22,87%
4 Chi phí -96.156.290 -0,18%
11.473.160.65
7 21,63%
5 LN kế toán trước thuế -68.706.391 -49,85% 670.461.419 970,09%
6 Lợi nhuận sau thuế -38.132.038 -50,98% 469.116.402

1279,67
%
7 Vốn điều lệ
5.000.000.00
0 100,00% 0 0,00%
8 Tổng tài sản
9.794.766.91
1 53,87% -778.886.065 -2,78%
9 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.217.522.13 101,06% 505.775.609 4,87%
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
1
Bảng 4.2. Bảng tính toán chênh lệch các chỉ tiêu trong bảng 4.1
Nhận xét:
(1).Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 274.148.331 đồng
tương ứng với tỉ lệ giảm 0.51% so với năm 2011. Điều này là do năm 2012 tuy
giá nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước có tăng ở mức 5% so với
năm 2011 nhưng do giá nguyên liệu thế giới lại giảm nhẹ dẫn đến sự cạnh trạnh
khốc liệt bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa năm 2012 ngành chăn nuôi
phải đối diện với rất nhiều dịch bệnh, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi
giảm đã ảnh hưởng tới doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đã tăng 12.143.622.076
đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 22,87% so với năm 2012. Đã thấy những dấu hiệu
chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó là
do doanh nghiệp đã thực hiện mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và minh
chứng cụ thể đó là số lao động tăng cùng với đó là việc đầu tư mạnh vào tài sản
ở năm 2012 đã phát huy tác dụng. Hơn nữa năm 2013 cũng đã có những chuyển

biến từ cả thị trường trong nước và thế giới.
(2). Doanh thu thuần
Doanh thu thuần qua các năm có sự chênh lệch không lớn với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ( ví như năm 2011 chênh lệch 109.285.650 đồng ,
năm 2012 và năm 2013 thì chênh lệch là 0 đồng). Điều này là do doanh nghiệp
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
luôn đặt chất lượng lên hàng đầu nên giảm thiểu hàng bị trả lại hoặc giảm giá do
hàng hóa kém chất lượng. Và điều này cũng cho thấy doanh thu thuần biến động
chủ yếu là do dự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần năm 2012 giảm 164.862.681 đồng tương tứng với tỷ lệ
giảm 0,31% so với năm 2011.
Doanh thu thuần năm 2013 tăng 12.143.622.076 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 22,87% so với năm 2012
(3). Chi phí
Tổng chi phí năm 2012 giảm 96.156.290 đồng tương ứng tỉ lệ giảm 0.18%
so với năm 2011. Trong khi đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp lại giảm 0.51%, điều này đặt ra yêu cầu về quản lý chi phí của
công ty.
Tổng chi phí năm 2013 tăng 11.473.160.657 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
21,63% so với năm 2012. Nhưng năm 2013 cho thấy những dấu hiệu tốt khi
doanh thu tăng 22,87% lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
(4). Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 giảm 68.706.391 đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 49,85% điều này là do
- Doanh thu thuần năm 2012 giảm 164.862.681 đồng tương tứng với tỷ lệ giảm
0,31% so với năm 2011.
- Tổng chi phí năm 2012 giảm 96.156.290 đồng tương ứng tỉ lệ giảm 0.18% so với

năm 2012.
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 tăng 670.461.419 tương ứng với tỉ
lệ tăng 970.09%. Việc lợi nhuận kế toán năm 2013 tăng đột biến là do:
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Doanh thu thuần năm 2013 tăng 12.143.622.076 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
22,87% so với năm 2012
- Tổng chi phí năm 2013 tăng 11.437.160.657 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
21,63% so với năm 2012
(5). Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tương đối thấp trong các năm 2011-
2012 nhưng đến năm 2013 đã có những chuyển biến tích cực cụ thể
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 38.132.038 đồng tương ứng giảm
50,98% so với năm 2011.
Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 469.116.402 đồng tương ứng với tỉ lệ
tăng 1279,67% so với năm 2012.
(6). Tổng tài sản
Tổng tài sản là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện được tiềm lực của doanh
nghiệp và là thành phần không thể thiếu của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tổng tài sản năm 2012 tăng 9.794.766.911 đồng so với năm 2011
với tỷ lệ tăng 53,87%.
Tổng tài sản năm 2013 giảm 778.886.065 đồng so với năm 2012 với tỷ lệ
giảm tương ứng là 2,78%
(7). Vốn điều lệ
Năm 2012, doanh nghiệp tăng vốn điều lệ từ 5.000.000.000 lên
10.000.000.000 do nhu cầu mở rộng hoạt dộng kinh doanh và doanh nghiệp đã
làm đầy đủ các thủ tục để thay đổi vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
(8). Vốn chủ sở hữu

Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng 5.217.522.131 đồng so với năm 2011
tương ứng với tỉ lệ tăng 101.06%. Nguốn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn
điều lệ của doanh nghiệp tăng.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng 505.775.609 đồng so với năm 2012
tương ứng với tỷ lệ tăng 4,87%. Nguồn vốn chủ sỏ hữu tăng chủ yếu là do được
bổ sung từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối của năm 2013.
Chỉ tiêu Cách xác định 2011 2012 2013
ROA(%)
0,41
% 0,13% 1,86%
ROE(%)
1,45
% 0,35% 4,65%
ROS(%)
0,14
% 0,07% 0,78%
Hệ số tự tài trợ
0,28 0,37 0,40
Hệ số nợ
0,72 0,63 0,60
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
TNHH đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín
Đánh giá:
(1).Năm 2011
Tỷ suất ROA bằng 0.41% có nghĩa rằng cứ 100 đồng đầu từ vào tài sản thì
doanh nghiệp thu được 0,41 đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất ROE bằng 1,45% cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu
được 1.45 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất ROS bằng 0,14% cho thấy cứ 100 đồng doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ thì tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Qua các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS của năm 2011 ta thấy được các chỉ tiêu
đều rất thấp và cho thấy được hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp không tốt do
doanh thu thấp trong khi đó chi phí.
Qua chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số tự tài trợ cho thấy nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay( chiếm 72%), nguốn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
28%. Điều này khiến doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro cao trong quá trì hoạt
động kinh doanh.
(2). Năm 2012
Tỷ suất ROA bằng 0,13% điều này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản
thì thu được 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất ROA năm 2012 giảm 0,28
đồng so với năm 2011 do lợi nhuận sau thuế giảm 38.132.038 đồngtrong khí
tổng tài sản của doanh nghiệp lại tăng 9.794.766.911đồng.
Tỷ suất ROE bằng 0,35% chứng tỏ cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì doanh
nghiệp thu được 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất ROE năm 2012 giảm
1.1% so với năm 2011 là do doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ
5.162.729.584 đồng lên 10.380.251.715 đồng.
Tỷ suất ROS bằng 0,07% điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp thu được 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất ROS năm 2012 giảm 0,07% so với năm 2011 là do việc sụt giảm doanh
thu cũng như lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Năm 2012 có sự biến động nhẹ về hệ số nợ và hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài
trợ tăng lên 0,37 còn hệ số nợ giảm 0,63.

Nhìn chung, năm 2012 là một năm cho thấy những kết quả không tốt trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là về hiệu quả sinh lời của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
(3) Năm 2013
Qua bảng 4.1 và bảng 4.3, thấy được rằng, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã có bước cải tiến rõ rệt doanh thu tăng đáng kể, lợi nhuận sau thuế cũng
có những bước cải thiện tốt.
Các chỉ tiêu ROA,ROE,ROS năm 2013 điều tăng lên rõ rệt cụ thể
+ ROA năm 2013 là 1,86% đồng nghĩa với việc cứ 100 đồng tài sản được
đầu tư tạo ra 1,86 đồng lời nhuận sau thuế tăng 1,73 đồng so với năm 2012
+ ROE năm 2013 là 4,65% chứng tỏ cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 4,65
đồng lợi nhuận sau thuế tăng 4,3 đồng so với năm 2012.
+ ROS năm 2013 là 0.78% chứng tỏ cứ 100 đồng doanh thu từ bán hàng
doanh nghiệp thu được 0,78 đồng lợi nhuận sau thuế.
5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị
5.1- Các chính sách kế toán của đơn vị
Công ty TNHH Đầu tư kỹ nghệ Trọng Trí Tín đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/03/2006
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: VNĐ (Việt Nam Đồng)
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ

Phương pháp kế toán hàng tốn kho: Kê khai thường xuyên
5.2- Hệ thống chứng từ kế toán
Các mẫu biểu chứng từ kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng đều tuân
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
và các quy định khác của pháp luật về chứng từ kế toán bao gồm 05 chỉ tiêu:
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp
25
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
chứng từ về lao động tiền lương,chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ về bán
hàng, chứng từ về tiền tệ và chứng từ về tài sản cố định.
(1)Chứng từ về lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
4 Bảng kể các khoản trích nộp theo lương 10-LĐTL
5 Bảng phân bổ tiền lương 11-LĐTL
(2)Chứng từ về hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Bảng kê mua hàng 06-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hóa 05-VT
5 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 03-VT
(3)Chứng từ về tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho VND) 08a-TT

7 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý) 08b-TT
8 Bảng kê chi tiền 09-TT
(4)Chứng từ về tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
Nguyễn Thị Tình-ĐH KT2 Khóa 6 Báo cáo tốt nghiệp

×