Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THANH TUYỀN


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THANH TUYỀN


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI VĂN PHẤN

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất lỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Tuyền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- TS. Mai Văn Phấn, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội;
- UBND quận Long Biên, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Long
Biên, các phòng, ban và UBND các phường thuộc quận Long Biên.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Tuyền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
i

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
MỞ ðẦU 1
1.Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai 3
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 3
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế xã hội 6
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 8
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 9
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 14
1.3. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 18
1.3.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 18
1.3.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 20
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 23
1.4. Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án QHSDð 27
1.4.1. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án QHSDð 27
1.4.2. ðánh giá việc thực hiện phương án QHSDð ở Việt Nam và ở thành
phố Hà Nội 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.1.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên 34
2.1.2. ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn
2000 - 2010 34
2.1.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 34
2.1.4. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 35
2.2.2. Phương pháp thống kê 35
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 35
2.2.4. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 35
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 35
2.2.6. Phương pháp kế thừa 35
2.2.7. Phương pháp dự tính, dự báo 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 42
3.1.3. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, môi trường
dưới góc ñộ gây áp lực ñối với ñất ñai 61
3.2. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai ñoạn 2000 - 2010 62
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 62
3.2.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 68
3.2.3. Kết quả thực hiện phương án kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn2007 -
2010 76
3.2.4. ðánh giá kết quả thực hiện phương án kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2007-2010 80
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 - 2012 81
3.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 81
3.3.2. Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 86
3.3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 91
3.4. Xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của quận Long Biên .93
3.4.1. Những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ñến năm 2020 93

3.4.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ñến năm 2020 95
3.4.3. Chỉ tiêu về dân số, lao ñộng, việc làn và thu nhập trên ñịa bàn quận ñến
năm 2020 96
3.4.4. Diện tích các loại ñất ñã ñược thành phố phân bổ ñến năm 2020 97
3.4.5. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất quận Long Biên ñến năm 2020 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
1. Kết luận 120
2. Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 126

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Diện tích quận Long Biên so với các quận nội thành Hà Nội 39

Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất quận Long Biên Giai ñoạn
2006 - 2012 43

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 45

Năm 2012 45

Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng ñất quận Long Biên năm 2010 63

Bảng 3.5: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2005 quận Long Biên 69


Bảng 3.6: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2010 quận Long Biên 73

Bảng 3.7: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007-2010 77

Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của quận Long Biên 82

Bảng 3.9: Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 88

Bảng 3.10: ðịnh hướng sử dụng ñất trồng cây lâu năm ñến năm 2020 101

Bảng 3.11: ðịnh hướng sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản ñến năm 2020 101

Bảng 3.12: ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp khác ñến năm 2020 102

Bảng 3.13: ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp quận Long Biên ñến năm
2020 103

Bảng 3.14: ðịnh hướng sử dụng ñất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ñến năm
2020 104

Bảng 3.15: ðịnh hướng sử dụng ñất cơ sở sản xuất kinh doanh ñến năm 2020
106

Bảng 3.16: ðịnh hướng sử dụng ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa ñến năm 2020 . 108

Bảng 3.17: ðịnh hướng sử dụng ñất thủy lợi ñến năm 2020 110

Bảng 3.18: ðịnh hướng sử dụng ñất công trình năng lượng ñến năm 2020. 110


Bảng 3.19: ðịnh hướng sử dụng ñất cơ sở văn hóa ñến năm 2020 112

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 3.20: ðịnh hướng sử dụng ñất cơ sở y tến ñến năm 2020 113

Bảng 3.21: ðịnh hướng sử dụng ñất thể dục - thể thao ñến năm 2020 114

Bảng 3.22: ðịnh hướng sử dụng ñất chợ ñến năm 2020 115

Bảng 3.23: ðịnh hướng sử dụng ñất ở ñến năm 2020 116

Bảng 3.24: ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 quận Long Biên
119

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu Trang
Biểu ñồ 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất quận Long Biên năm 2010 62

Biểu ñồ 3.2: So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2007 - 2010 76

Biểu ñồ 3.3: Hiện trạng sử dụng ñất quận Long Biên năm 2012 81

Biểu ñồ 3.4: Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 89



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
1. HðND - UBND Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

2. HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
3. TN & MT Tài nguyên và Môi trường
4. CTSN Công trình sự nghiệp
5. MNCD Mặt nước chuyên dùng
6. PCBL Phòng chống bão lũ
7. QL, TL Quốc lộ, tỉnh lộ
8. BV Bảo vệ
9. VLXD Vật liệu xây dựng
10. THPT, THCS Trung học phổ thông, trung học cơ sở
11. CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
12. QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
13. PNN Phi nông nghiệp
14. MR Mở rộng
15. TT Trung tâm
16. CBTA Chế biến thức ăn
17. LM Làm mới

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1


MỞ ðẦU

1.Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia và là một tư liệu sản xuất ñặc biệt, là sản
phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là kết quả của quá trình phong hoá
hàng triệu năm của trái ñất và nó có vai trò rất lớn tới ñời sống sinh hoạt của
con người cũng như trong quá trình sản xuất của các ngành kinh tế - xã hội.
Trong tiềm thức của người dân Việt Nam, ñất ñai ñã trở thành nhân tố ñầu
tiên và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển.
ðô thị hóa là một quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế. ðô thị hóa
có ảnh hưởng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế - xã hội, ñặc biệt ñến nhu cầu sử
dụng ñất ñô thị. Vì thế việc sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm không chỉ
có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là mục tiêu cho sự ổn ñịnh và
phát triển xã hội.
Quận Long Biên là một quận mới ñược thành lập, ngay từ khi thành lập
quận ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2005 - 2010 ñã ñược
UBND thành phố Hà Nội phê duyệt. ðây là cơ sở pháp lý quan trọng ñể ñịa
phương thực hiện việc quản lý và sử dụng ñất từ năm 2005 ñến nay. Kết thúc
kỳ quy hoạch, ñã ñạt ñược nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội.
Với yêu cầu ñẩy mạnh tăng trưởng, chuyển ñổi nền kinh tế ñể phục vụ công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa; phân công lại lao ñộng nên ñã làm thay ñổi nhu cầu
sử dụng ñất. Do vậy thực hiện việc phân bổ, bố trí lại ñất ñai là một yêu cầu
tất yếu khách quan của quận.
ðể tăng cường công tác quản lý sử dụng ñất ñai, ñáp ứng nhu cầu về
ñất ñai của các ngành, các lĩnh vực nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng,
các nguồn lực từ ñất cho thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội ñến năm 2020, ñồng thời khắc phục những vấn ñề bức xúc trong thực tiễn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2


của công tác quản lý sử dụng ñất ñai ở ñịa phương. Từ những quy ñịnh của
Luật ðất ñai, từ ñiều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và tình
hình sử dụng ñất trên ñịa bàn quận, việc ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất và ñề
ra ñịnh hướng sử dụng ñất hợp lý trong tương lai ñóng vai trò hết sức quan
trọng, giúp ñịa phương nhìn nhận, ñánh giá ñúng những kết quả ñạt ñược,
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao tính hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
trên ñịa bàn quận Long Biên.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, việc thực hiện ñề tài “ðánh giá hiện
trạng và ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 quận Long Biên,
thành phố Hà Nội” là rất cần thiết.
2. Mục ñích và yêu cầu
* Mục ñích
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn quận Long Biên giai
ñoạn 2000 - 2010 và từ năm 2010 ñến năm 2012.
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của quận Long Biên.
* Yêu cầu
- Thu thập chính xác số liệu về sử dụng ñất trên ñịa bàn quận.
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu, tài liệu phải trên cơ sở khoa học,
có tính ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở
ñịa phương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai

Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là
ñiều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi
ñiểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ñất ñai hiện hành ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Luật ðất ñai, 2003). Như
vậy, ñất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt
ñộng của con người. Nói cách khác, không có ñất sẽ không có sản xuất cũng
như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng,
hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất thì việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là
vô cùng cần thiết.
Về mặt thuật ngữ khoa học “ðất” và “ðất ñai” có sự phân biệt nhất
ñịnh. Theo các nhà khoa học thì “ðất” tương ñương với từ “Soil” trong tiếng
Anh, nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất
của nó. Còn “ðất ñai” tương ñương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có
nghĩa về phạm vi không gian của ñất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng
là vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

ñất và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp
hơn, từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của
mình cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm
thay ñổi nó một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận
thức về ñất ñai một cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất

gồm cả sự kết hợp giữa ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất
ñó” (FAO, 1993); hoặc: “Một vạt ñất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái
ñất. Xét về mặt ñịa lý, có những ñặc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính
chất biến ñổi theo chu kỳ có thể dựa ñoán ñược của sinh quyển theo chiều
thẳng ñứng phía trên và phía dưới của phần mặt ñất này. Nó bao gồm các ñặc
tính của phần không khí, thổ nhưỡng ñịachất, thủy văn, cây cối, ñộng vật sinh
sống trên ñó và tất cả các hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người ở
chừng mực mà những ñặc tính ñó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt ñất này trước
mắt và trong tương lai” (Brinkman and Smyth, 1973).
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá,
nhà cửa )” (Ida Kubiszewski and Cutler J.Cleveland, 1993).
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm ñộng
thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất) theo
chiều ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy văn
cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối
với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay,
con người ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng,

trong ñó có những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống
của con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh
vật và gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể
sống cả trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông
qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và
tuần hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn
lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải
ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ
các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của
ñộng vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.

- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức
năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc
gia nói riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những
ñặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và
công dụng, tuy nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có
nhiều chức năng của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại
và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng
ñất ñai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện
có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó
có ñất ñai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng
lãnh thổ của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ
ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất
nào cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong
những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống
của ñộng thực vật và con người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người. Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu
của con người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống. Không có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

có bất kỳ ngành sản xuất nào. ðất ñai tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của
ñời sống kinh tế, xã hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng

mạc, công trình, công nghiệp, giao thông ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp như gạch ngói, xi măng, gốm sứ ðất ñai tham gia vào tất
cả các ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền
kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài
sản cố ñịnh, là thước ño nguồn lực giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc
gia, là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính thông qua sự chuyển
nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn lực cho các mục ñích sản xuất và
tiêu dùng (Vũ Thị Bình, 2006).
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng
như từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái
ñất, khí hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất,
con người ñã tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống
của mình, làm biến ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược
thiên nhiên giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc
dân. Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến
hành các hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công
xưởng, kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác
ñòi hỏi cần có sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của các ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau
như xây dựng các công trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình
thái các khu dân cư, khu ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày
càng cao của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt
của dân cư. Những nhu cầu này ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai
các ngành ñó cũng tăng theo. Trong ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế

quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất là ñiều kiện vật chất ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác
ñộng trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao ñộng
hay phương tiện lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản
xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự
nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở
không gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: ”Là ñối tượng chịu
sự tác ñộng trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia tích
cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các
chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Như vậy, ñất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong
nông nghiệp chỉ có ñất mới có chức năng này” (ðào Châu Thu và Nguyễn
Khang, 1998).
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu

cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
“Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñai ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất
ñai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
ñất bao gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn
chịu sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai (1998) có 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất:
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản trong lòng ñất Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là
ñịa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10


- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có
sương dài hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh Cường ñộ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối
với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước
vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là
vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít,
bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm
của ñất cùng khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng
thực vật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất
khác biệt giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ
cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức
ñộ xói mòn thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh
hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó,
ñịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó
ñặt ra yêu cầu phải ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm
thu lại hiệu quả sử dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá
trị công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


sử dụng ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao
hay thấp. ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh
trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của
hệ thống sông ngòi, ao hồ với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốc ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều
kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện
ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh
ñến khả năng, công dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong
thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt ñược hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng
lao ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.ðiều
kiện tự nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức
sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng
của con người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau.
Nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng
ñất ñai ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu
quả kinh tế xã hội rất cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

với hiệu quả kinh tế rất thấp Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ
là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con
người. Cho dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội,
kinh tế kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở
thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế.
Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất
thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần
cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành
ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã
tác ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương
thức và hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau
dẫn ñến trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát
triển, yêu cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng
ñất càng ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược
nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh
giá bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền
kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây
dựng cơ sở hạ tầng ñều ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua
việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu
ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất
ñai. Bên cạnh ñó, cũng cần phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi
nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, không
chú ý ñến việc xử lý nước thải, chất thải và khí thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm
mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại chất lượng môi trường cũng như những
hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó,
ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các
nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu
tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
1.2.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt
ñộng. ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự
nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong
quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra
khidân số và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc
tính là không thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm
vi quy mô hiện hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác
dụng ức chế của không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai.
ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñia theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng
cao lực tải của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả
kết hợp với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.3.1. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta. Trong ñó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là ñất
nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng cỏ và ñồng bằng. Trong số này
gần một nửa, khoảng 4 triệu ha ñược sử dụng ñể sản xuất lúa, trong ñó một tỷ
lệ lớn diện tích thuộc các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và Sông Hồng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68%
tổng giá trị sản phẩm (GDP) ở nông thôn. Trong hơn hai mươi năm qua, sản
lượng nông nghiệp ñã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2000 ñến 2010, tốc
ñộ tăng trưởng về sản lượng ñã ñạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1
triệu tấn lương thực. ðó là do các vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp như
tăng diện tích canh tác, tăng năng suất trên một hecta (nhờ vào việc cải tiến
các giống cây trồng và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và
các kỹ thuật canh tác, cải cách chính sách ruộng ñất, tăng lao ñộng và vốn).
Sản lượng nông nghiệp tăng ñã làm cho thu nhập của các hộ gia ñình ở

nông thôn tăng nhanh. ðiều này ñã góp phần rất lớn ñể giảm nghèo và tạo ra

×