Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

aĐánh giá khả năng sản xuất của đàn bò holstein friesian trong mô hình nhân giống mở tại tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 91 trang )


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
………….***………



VƯƠNG QUỐC TUẤN


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ðÀN BÒ
HOLSTEIN FRIESIAN TRONG MÔ HÌNH NHÂN
GIỐNG MỞ TẠI TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. MAI THỊ THƠM



HÀ NỘI - 2012




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2012

Tác giả luận văn



Vương Quốc Tuấn









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của nhiều tập thể và cá nhân. ðến nay nhân dịp hoàn thành khóa luận cho
phép tôi ñược gửi lời biết ơn chân thành nhất ñến PGS.TS. Mai Thị Thơm,
người ñã ñầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài, ñánh giá kết quả và hoàn thành khóa luận.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin ñược gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thuỷ sản -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.Ths Nguyễn Hữu Lương. Gð Trung
tâm nghiên cứu Bò và ñồng cỏ Ba Vì ñã giúp ñõ tôi trong thời gian thực hiện
ñề tài
.
Lãnh ñạo, tập thể cán bộ công chức, viên chức của Trung tâm Phát triển bò
Yên Sơn, Huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang.

Các thầy cô, các bạn sinh viên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng viên khuyến khích tôi hoàn
thành khóa luận này.

Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới tất cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó.


Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2012



Vương Quốc Tuấn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng…………………………………………………………… vii
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………….viii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… ix
I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề
1
1.2. Mục ñích, yêu cầu
2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu.
3
2.1.1. Sự hình thành ñàn bò HF ở Tuyên Quang 3
2.1.2. ðặc ñiểm của giống bò Holstein Friesian 3
2.1.3. Khái niệm về nhân giống hạt nhân theo sơ ñồ hình tháp 4
2.1.4. Hệ thống nhân giống hạt nhân mở 4
2.2. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản
5
2.2.1. Tuổi phối giống lần ñầu 5
2.2.2. Hệ số phối giống 6
2.2.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 7
2.2.4. Khoảng cách lứa ñẻ 8

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
9
2.3.1. Di truyền ( Nhân tố bên trong ) 9
2.3.2. Nhân tố bên ngoài. 10
2.4. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sản xuất sữa và chất lượng sữa
13
2.4.1. Thời gian cho sữa 13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.4.2. Sản lượng sữa 14
2.4.3. Chất lượng sữa 15
2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa
17
2.5.1. Giống 17
2.5.2. Tuổi có thai lần ñầu 18
2.5.3. Tuổi và lứa ñẻ 19
2.5.4. Dinh dưỡng 19
2.5.5. Khối lượng cơ thể 20
2.5.6 Môi trường 20
2.5.7. Thời gian từ khi ñẻ ñến khi phối lại 21
2.5.8. Bệnh tật 21
2.5.9. Kỹ thuật vắt sữa 22
2.5.10. Chăm sóc quản lý 22
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng sữa
22
2.6.1. Giống và Tuổi 22
2.6.2. Giai ñoạn của chu kỳ sữa 22

2.6.3. Thức ăn 23
2.6.4. ðiều kiện môi trường 23
2.7. Tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới
23
2.7.1. Sơ lược tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới 23
2.7.2. Sự phát triển của giống bò Holstein Friesian ở các nước ôn ñới 25
2.7.3. Sự phát triển của bò Holstein Friesian ở các nước nhiệt ñới 26
2.8 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
27
III. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng nghiên cứu
32
3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
32
3.3. Nội dung nghiên cứu
32
3.3.1. Khả năng sinh sản của ñàn bò Holstein Friesian 32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.3.2. Khả năng sản xuất sữa của ñàn bò Holstein Friesian ở trong
tầng tháp giống
33
3.3.3. Khối lượng cơ thể của ñàn bò Holstein Friesian 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu
33
3.4.1. Cơ cấu ñàn bò HF trong nghiên cứu 33
3.4.2. Phương pháp cân khối lượng cơ thể. 34

3.4.3. Xác ñịnh sản lượng sữa 34
3.4.4. Các số liệu ñánh giá khả năng sinh sản 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
35
4.1. Khả năng sinh sản của ñàn bò Holstein Friesian nuôi tại Tuyên Quang
37
4.1.1. Tuổi phối giống lần ñầu 37
4.1.2. Tuổi ñẻ các lứa của ñàn bò Holstein Friesian trong mô hình
tháp giống hạt nhân mở 40
4.1.3. Tuổi ñẻ các lứa của ñàn bò HF trong các tầng tháp của mô hình
nhân giống hạt nhân mở ( Hạt nhân, nhân giống, sản xuất)
43
4.1.4. Khoảng cách lứa ñẻ của ñàn bò Holstein Friesian 45
4.2. Sản lượng sữa của ñàn bò sữa Holstein Friesian trong mô hình
tháp giống hạt nhân mở
51
4.2.1. Sản lượng sữa của ñàn bò trong các tầng tháp giống (chu kỳ 305 ngày) 51
4.2.2. Sản lượng sữa chu kỳ thực tế theo các lứa ñẻ của ñàn bò
Holstein Friesian trong toàn bộ tháp giống
53
4.2.3. Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của ñàn bò trong các lứa của
các tầng tháp giống
55
4.2.4. Sản lượng sữa của ñàn bò Holstein Friesian trong các tầng tháp
giống qua các năm 2006 - 2010
57
4.2.5. Sản lượng sữa của ñàn bò trong các tầng tháp giống( hạt nhân,
nhân giống, sản xuất ) qua các năm 2006 - 2010 (kg/chu kỳ)
60
4.2.6. Năng suất sữa theo 100 kg khối lượng cơ thể của bò HF 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

4.2.7. Chất lượng sữa trong các ñàn của tháp giống hạt nhân 64
4.3. Khối lượng cơ thể của ñàn bò sữa Holstein Friesian
67
4.3.1. Khối lượng cơ thể của ñàn bò trong toàn bộ tháp giống 67
4.3.2. Khối lượng cơ thể trung bình của ñàn bò trong tháp giống theo các
năm 2006 - 2010
68
4.3.3. Khối lượng cơ thể trung bình của ñàn bò trong tháp giống theo lứa ñẻ 70
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1. Kết luận
71
5.2. ðề nghị
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Số lượng bò, sản lượng sữa, tốc ñộ tăng trưởng hàng năm 31


Bảng 4.2: Tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò trong tháp giống và ñàn con
của chúng so với ñàn bò ngoài tháp giống ( ñvt:tháng tuổi).
38

Bảng 4.3: Tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò trong các tầng tháp giống
(tháng tuổi) 40

Bảng 4.4. Tuổi ñẻ các lứa của ñàn bò trong mô hình tháp giống hạt
nhân mở (tháng tuổi)
42

Bảng 4.5. Tuổi ñẻ các lứa trong các tầng tháp của mô hình tháp giống
hạt nhân mở của ñàn bò HF ( tháng tuổi)
44

Bảng 4.6. Khoảng cách lứa ñẻ của toàn ñàn bò, và khoảng cách lứa ñẻ giữa
các lứa của ñàn bò trong mô hình tháp giống hạt nhân mở
47

Bảng 4.7. Khoảng cách lứa ñẻ giữa các lứa của ñàn bò trong các tầng
của tháp giống hạt nhân mở tại
49

Bảng 4.8 Khoảng cách lứa ñẻ của ñàn bò trong mô hình tháp hạt nhân
mở (2006-2010) 50

Bảng 4.9. Sản lượng sữa của ñàn bò trong các tầng tháp giống (kg) 52

Bảng 4.10. Sản lượng sữa của ñàn bò qua các lứa sữa (kg/chu kì) 53


Bảng 4.11. SLS trung bình của các lứa trong từng tầng tháp giống (kg) 55

Bảng 4.12. Sản lượng sữa chu kỳ của ñàn bò Holstein Friesian trong toàn bộ
mô hình tháp giống hạt nhân mở qua các năm 2006 - 2010
(kg/chu kì)
58

Bảng 4.13. Mức ñộ tăng năng suất sữa 59

Bảng 4.14. Sản lượng sữa của ñàn bò trong các tầng tháp giống qua các
năm 2006-2010 (kg/chu kỳ)
61


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 4.15. Năng suất sữa theo 100 kg khối lượng cơ thể các tầng tháp
của bò HF
62

Bảng 4.16. Tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa và vật chất khô của bò trong các
tầng tháp giống HF (%)
64

Bảng 4.17. Khối lượng cơ thể ñàn bò trong các tầng tháp giống (kg) 67

Bảng 4.18. Khối lượng cơ thể ñàn bò trong tháp giống theo các năm

2006-2010 (kg)
69

Bảng 4.19. Khối lượng cơ thể ñàn bò qua các lứa ñẻ (kg) 70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT TÊN BIỂU ðỒ TRANG
Sơ ñồ 1: Tháp giống hạt nhân 5
Biểu ñồ 4.1. Tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò trong tháp giống và ñàn
con của chúng
39
Biểu ñồ 4.2. Tuổi phối lần ñầu của ñàn bò trong các tầng tháp giống 40
Biểu ñồ 4.3. Tuổi ñẻ các lứa của ñàn bò trong mô hình tháp giống 43
Biểu ñồ 4.4. Tuổi ñẻ các lứa của ñàn bò trong tháp giống 44
Biểu ñồ 4.5. Khoảng cách lứa ñẻ giữa các lứa của ñàn bò trong mô
hình tháp giống (tháng tuổi)………………………… ………48
Biểu ñồ 4.6. Khoảng cách lứa ñẻ của ñàn bò trong các tầng tháp giống
hạt nhân mở
49
Biểu ñồ 4.7. Khoảng cách lứa ñẻ trung bình của các năm 2006-2010 50
Biểu ñồ 4.8. Sản lượng sữa của ñàn bò trong các tầng tháp giống 53
Biểu ñồ 4.9. sản lượng sữa từng lứa của ñàn bò trong tháp giống 55
Biểu ñồ 4.10. Sản lượng sữa chu kỳ của ñàn bò Holstein Friesian trong toàn

bộ mô hình tháp giống hạt nhân mở qua các năm 2006 - 2010 )
59
Biểu ñồ 4.11.Mức tăng sản lượng sữa và tỷ lệ % tăng qua các năm xây
dựng mô hình
60
Biểu ñồ 4.12. SLS trung bình của từng tầng tháp giống qua các năm xây
dựng mô hình
62
Biểu ñồ 4.13. Năng suất sữa theo 100 kg khối lượng cơ thể trong các tầng
tháp giống của ñàn bò HF
63
Biểu ñồ 4.14. Tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa và vật chất khô của bò trong các
tầng tháp giống HF (%)
66
Biểu ñồ 4.15. Khối lượng cơ thể của ñàn bò trong các tầng tháp 68
Biểu ñồ 4.16.Khối lượng cơ thể của ñàn bò qua các năm thực hiện 69
Biểu ñồ 4.17. Khối lượng cơ thể qua các lứa ñẻ 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
-

TPGLð Tuổi phối giống lần ñầu
KL Khối lượng
VCK Vật chất khô
KCLð Khoảng cách lứa ñẻ
ðVT ðơn vị tính

LSM Least square mean
SLS Sản lượng sữa
Cs Cộng sự
VCKKM Vật chất khô không mỡ
h
2
Hệ số di truyền
CTV Cộng tác viên
TTNT Thụ tinh nhân tạo
HF Holstein Friesian
HSSS Hệ số sinh sữa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

I. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi bò sữa là một trong những mục tiêu phát triển vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn luôn ñược ðảng và Nhà Nước
ta ñặc biệt quan tâm chú trọng và ñầu tư. Trong ñó chính phủ ñã có quyết ñịnh
167/2001/Qð- TTg ngày 26/10/2001 về “Một số biện pháp và chính sách phát
triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001- 2010”. Với mục tiêu phát triển
chăn nuôi bò sữa nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu thụ sữa trong nước, từng
bước giảm tỷ trọng sữa nhập khẩu, tăng tỷ trọng nguồn sữa nguyên liệu trong
nước, nhằm hạ giá thành sản phẩm sữa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn.
Trong chăn nuôi bò sữa, hệ thống giống hạt nhân mở là mô hình quản lý
nhân giống thuận tiện, việc chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng và nhân giống

thích hợp sẽ tạo ra ñàn bò cái có chất lượng tốt và mang lại hiệu quả cao. ðối
với một số cơ sở chăn nuôi bò sữa của Việt Nam như Tuyên Quang, chăn
nuôi bò Holstein Friesian thuần mới phát triển nên kỹ thuật, kinh nghiệm chăn
nuôi, công tác chọn lọc và nhân giống, chưa ñáp ứng tốt cho bò Holstein
Friesian thuần, vì vậy mà chăn nuôi bò sữa ở Tuyên Quang chưa mang lại
hiệu quả cao và bền vững.
ðể góp phần nâng cao chất lượng giống bò Holstein Friesian thuần nuôi tại
Tuyên Quang, một trong những giải pháp tích cực là ñánh giá khả năng sản
xuất của ñàn bò trong tháp giống hạt nhân mở ñể tuyển chọn những cá thể tốt
ñưa vào ñàn hạt nhân của hệ thống giống. Từ những cá thể tốt ñó, chúng ta
tiến hành xây dựng chương trình ghép phối giống thích hợp. ðồng thời, với
việc ñánh giá khả năng sản xuất của ñàn bò sữa sẽ tạo ñiều kiện tốt nhất cho
việc quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng một cách phù hợp là một biện pháp hữu
hiệu nâng cao sản lượng sữa một cách nhanh chóng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

Phương pháp ñánh giá chất lượng ñàn bò sữa ñể tuyển chọn cá thể tốt vào
ñàn hạt nhân của tháp giống hạt nhân mở là một giải pháp giống hữu hiệu,
làm tăng sản lượng sữa lên trên 10% so với trung bình quần thể. ðể ñánh giá
ñúng chất lượng ñàn bò sữa Holstein Friesian nuôi tại Tuyên Quang, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá khả năng sản xuất của ñàn bò cái Holstein Friesian trong
mô hình nhân giống mở tại Tuyên Quang”
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá khả năng sản xuất của ñàn bò sữa Holstein Friesian thuần ở trong
các tầng tháp giống trong mô hình tháp giống hạt nhân mở tại Tuyên Quang.

1.2.2. Yêu cầu
ðánh giá chính xác các chỉ tiêu nghiên cứu, thu thập số liệu thông qua
hệ thống ghi chép theo dõi chính thức kết hợp với ñiều tra xác minh trực tiếp.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu.
2.1.1.Sự hình thành ñàn bò HF ở Tuyên Quang
ðể tạo lập ñàn bò sữa, tỉnh Tuyên Quang ñã chủ trương phát triển bò sữa
bằng 2 con ñường là lai tạo trong nước và nhập nội bò ngoại thuần ñể nhanh
chóng có sản phẩm sữa và bê con. Từ tháng 5 năm 2002 ñến tháng 9 năm 2005,
Tuyên Quang thực hiện nhập 3 ñợt bò sữa giống HF thuần từ Australia với tổng
số 3.279 con, trong ñó 3.274 con là bò cái và 5 con ñực. Toàn bộ số bò nhập ñề
có ñầy ñủ hồ sơ, lý lịch cá thể do hiệp hội giống bò HF của bang Queensland -
Australia chứng nhận chất lượng (Nguồn tư liệu từ các ñồng nghiệp).
2.1.2.ðặc ñiểm của giống bò Holstein Friesian
Bò Holstein Friesian (HF) là giống bò chuyên sữa nổi tiếng Thế giới ñược
tạo ra từ thế kỷ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà Lan, là nơi có khí hậu ôn hòa,
không ngừng ñược cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay ñược phân
bố trên khắp Thế Giới nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo ñược các giống

bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính vì vậy mà các nước thường dùng
giống bò HF thuần ñể lai tạo với bò ñịa phương tạo ra giống bò lang trắng ñen
của nước mình và mang tên gọi khác nhau.
Bò HF có 3 dạng màu lông chính: Lang trắng ñen ( chiếm ưu thế ), Lang
trắng ñỏ (ít), và toàn thân ñen riêng ñỉnh trán và ở chót ñuôi trắng. Các ñiểm
ñặc trưng là: ñiểm trắng ở trán; vai có vệt trắng kéo xuống bụng; 4 chân và
chót ñuôi trắng; toàn thân có dạng hình nêm ñặc trưng của bò sữa; trán phẳng
hoặc hơi lõm; cổ thanh dài vừa phải, không có yếm; vai – lưng – hông - mông
thẳng hàng; bốn chân thẳng, ñẹp, hai chân sau doãng; bầu vú rất phát triển,
tĩnh mạch vú ngoằn ngèo, nổi rõ, tính tình hiền lành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

2.1.3. Khái niệm về nhân giống hạt nhân theo sơ ñồ hình tháp
Nhân giống hạt nhân theo sơ ñồ hình tháp là mô hình nhân giống ñược
chia thành ba bậc tương ứng là: ñàn hạt nhân, ñàn nhân giống và ñàn sản xuất
( ñàn thương phẩm ).
- ðàn hạt nhân là ñàn di truyền ưu tú thường ñược nuôi trong các trạm, trại
hạt nhân của một hệ thống nhân giống. Chức năng ñầu tiên của ñàn hạt nhân
là sản xuất những con ưu tú theo mục tiêu chọn giống và phân phối chúng ñến
các ñơn vị nhân giống. Những ñực giống sinh ra từ ñàn cái hạt nhân sau khi
ñược chọn lọc sẽ tham gia vào hệ thống thụ tinh nhân tạo (TTNT) và có thể
phối (tinh) cho con cái ở tất cả các ñàn từ hạt nhân ñến thương phẩm.
- ðàn nhân giống thường ñược nuôi ở các trại nhân giống hay do những hộ
nông dân có trình ñộ quản lý. Chức năng chủ yếu của ñàn nhân giống là mở
rộng vật liệu di truyền của ñàn hạt nhân ưu tú thành số lượng lớn hơn ñể
chuyển tới ñàn thương phẩm. Như vậy, ñàn nhân giống là một sự sao chép
của ñàn hạt nhân gốc phát triển thành hai bậc: một bậc là ñàn hạt nhân thật sự

còn bậc kia là các vệ tinh của ñàn hạt nhân.
- ðàn sản xuất là những ñàn ñược nuôi với số lượng lớn ñển sản xuất ra gia
súc thương phẩm (cho thịt, sữa). Những con ñực từ ñàn nhân giống sẽ ñược phối
cho những ñàn này ñể cải tiến di truyền bằng con ñường thụ tinh nhân tạo. ðực
giống phối trực tiếp cho những ñàn này có thể mua từ ñàn hạt nhân, ñàn nhân
giống và cũng có thể ñược mua ngay từ chính trong ñàn sản xuất.
2.1.4. Hệ thống nhân giống hạt nhân mở
Có hai hệ thống nhân giống hạt nhân là hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng
và hệ thống nhân giống hạt nhân mở. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñàn bò trên cơ sở mô hình hệ thống nhân giống hạt nhân mở.
Trong hệ thống nhân giống hạt nhân mở việc thay thế vật liệu gốc cho
ñàn hạt nhân ñược lựa chọn từ cả ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống. Tương
tự, khi phát hiện thấy những con giống tốt ở các ñàn thương phẩm người ta có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

thể chuyển chúng về ñàn nhân giống. Thường thì chỉ có những con cái là
ñược di chuyển giữa các bậc, còn con ñực thay thế, chỉ ñược tạo ra từ ñàn hạt
nhân. Những con cái tốt nhất ñược phát hiện từ bậc dưới có thể ñược chuyển
lên bậc trên. Như vậy, trong hệ thống giống mở này, con vật (gen) ñược phép
di chuyển trong tất cả mọi hướng giữa ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống
(hoặc ñàn thương phẩm). Hệ thống này cho phép ñạt ñược tốc ñộ cải tiến di
truyền nhanh hơn, giảm ñược nguy cơ giao phối cận huyết. Tuy nhiên, hệ
thống giống này ñòi hỏi việc quản lý con giống và lây lan bệnh tật phải tốt.












Sơ ñồ 1: Tháp giống hạt nhân
2.2.Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản
Trong chăn nuôi bò sữa, sinh sản không những ñể duy trì nòi giống mà còn
ñể tạo ra các sản phẩm như thịt, sữa. Vì vậy, sinh sản là một trong những tính
trạng ñược chú ý cải tiến vì nó ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi bò sữa. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh sản bao gồm:
2.2.1. Tuổi phối giống lần ñầu
Thành thục về tính thường sớm hơn thành thục về thể vóc, bò sữa có
ðàn hạt
nhân
ðực và
cái
ðàn cái

ðực và
cái

ðàn
cái
a. Hệ thống giống hạt nhân
ñóng: Nguồn gen tốt ở tầng
dưới không ñược quay trở lại
tầng trên

b. Hệ thống giống hạt nhân
mở: Nguồn gen tốt ở tầng
dưới ñược phép ñưa quay trở
lại tầng trên
ðàn sản xuất
ðàn nhân
giống
ðực và cái t
ốt
nhất
ð
ực v
à cái t
ốt nhất ở
ñàn sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

thể thành thục về tính khi khối lượng cơ thể ñạt 30-34% khối lượng trưởng
thành. Tuổi phối giống lần ñầu quá sớm sẽ ảnh hưởng ñến khối lượng bê sinh
ra, kìm hãm về thể vóc nói chung và tuyến vú nói riêng, vì vậy, nó ảnh hưởng
tới khả năng sản xuất sữa và sản lượng sữa của cả ñời bò, thậm chí ảnh hưởng
tới cả tuổi sử dụng của bò cái. Chỉ phối giống cho bò cái hậu bị khi khối
lượng ñạt 65-70% khối lượng cơ thể lúc trưởng thành, chỉ tiêu này do người
chăn nuôi quyết ñịnh Tăng Xuân Lưu (1990).
Theo Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004), tuổi phối giống của bò
vàng Việt Nam vào khoảng 20-24 tháng. Nghiên cứu của Tăng Xuân Lưu (1999)
trên ñàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì cho thẩy, tuổi phối giống lần ñầu khá muộn

của F1 là 26,4 tháng, F2 là 27,4 tháng. Nghiên cứu của Vũ Văn Nội và cộng sự
(2001) trên ñàn bê lai hướng sữa F2, F3 nuôi trong hộ gia ñình chăn nuôi có
ñiều kiện chăn nuôi khá ở Thành phố Hồ Chí Minh và Ba Vì cho kết quả; ở Ba
Vì tuổi phối giống lần ñầu từ 16,6 ñến 18,6 tháng, ở Thành Phố Hồ Chí Minh từ
14,8 ñến 15,8 tháng. Chỉ tiêu này ñối với bò Laisind là 18 ñến 24 tháng và bò HF
dao ñộng từ 15-20 tháng, Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
2.2.2. Hệ số phối giống
Hệ số phối giống là số lần phối/ thụ thai, ñây là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật khá quan trọng trong chăn nuôi bò, phụ thuộc vào chất lượng của từng
phẩm giống, ñiều kiện khí hậu, kỹ thuật nuôi dưỡng, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo,
phẩm chất tinh dịch. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc ðạt (1998) trên ñàn
bò lai ( HF) Thành Phố Hồ Chí Minh cho biết hệ số phối giống của con lai có
khuynh hướng tăng dần theo tỷ lệ gia tăng máu bò ôn ñới. Hệ số phối giống thấp
nhất ở bò F1(1/2 HF) là 1,68; sau ñó ñến bò F2(3/4 HF) là 1,94 và cao nhất ở F3
(7/8 HF) là 2,07; sự khác biệt giữa các phẩm giống là rõ rệt. Hệ số phối giống
trung bình của các phẩm giống là 1,81, Mai Thị Thơm (2004), nghiên cứu trên
bò lai hướng sữa ở Vĩnh Thịnh cho kết quả phù hợp với khuynh hướng trên
nhưng cao hơn, hệ số phối giống của F1 là 2,13, F2 là 2.37.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

2.2.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu
Tuổi ñẻ lứa ñầu là một trong những chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản
của gia súc cái, là thước ño tái sản xuất của từng cá thể. Tuổi ñẻ lứa ñầu càng
ngắn, vật nuôi càng sớm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội, tuổi ñẻ
lứa ñầu càng muộn sẽ có nhiều trường hợp ñẻ khó gây thiệt hại cho nghành
chăn nuôi.
Tuổi ñẻ lứa ñầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh; chế ñộ

chăm sóc, nuôi dưỡng bê, khí hậu, khả năng sinh trưởng và phát dục của
giống. Vì vậy nó là tính trạng phản ánh ñặc ñiểm sinh lý của từng giống, cũng
như ñặc ñiểm của môi trường sống và quá trình chọn lọc. Vì thời gian mang
thai của bò ít biến ñổi nên tuổi ñẻ lứa ñầu phụ thuộc vào tuổi phối giống lần
ñầu có chửa, Nguyễn Xuân Trạch và Cs (2006).
Tuổi ñẻ lứa ñầu của giống bò lai có khuynh hướng tăng dần theo sự gia
tăng tỷ lệ ‘máu’ bò ôn ñới. Các tác giả như Trần Doãn Hối, Nguyễn Văn
Thiện (1979); Trần Trọng Thêm (1986) cho rằng tuổi ñẻ lứa ñầu của các thế
hệ bò lai giữa HF với bò Lai Sind ở Việt Nam từ 32,5- 45,8 tháng. Tăng Xuân
Lưu (1999) nghiên cứu ñàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì thông báo tuổi ñẻ lứa
ñầu của bò F1 là 38,47; F2 là 38,87 tháng. Theo Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị
Thơm (2004), tuổi ñẻ lứa ñầu của bò là F1, F2, F3 Hà- Ấn vào khoảng 27- 28
tháng. Trong khi ñó Nguyễn Quốc ðạt ( 1998) nghiên cứu trên ñàn bò sữa lai
(HF x Lai Sind) nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết tuổi lứa ñẻ lần ñầu
của F1 là 26,88 tháng. Mai Thị Thơm ( 2004) nghiên cứu trên ñàn bò lai
( Lai Sind x HF) ở xã Vĩnh Thịnh huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc cho kết
quả tuổi ñẻ lứa ñầu của F1 là 31,60 tháng và F2 là 30,30 tháng. Như vậy tỉ lệ
“máu” HF trong con lai không ảnh hưởng ñến tuổi ñẻ lứa ñầu, kết quả nghiên
cứu của tác giả cho thấy: tuổi ñẻ lứa ñầu của con lai (HF x Lai Sind) muộn
hơn so với bố, mẹ chúng và có khoảng biến thiên khá rộng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

2.2.4. Khoảng cách lứa ñẻ
Khoảng cách lứa ñẻ là một trong những chỉ tiêu chính ñánh giá khả
năng sinh sản. thời gian mang thai là một hằng số sinh lý và không thể rút
ngắn ñược. Cho nên khoảng cách lứa ñẻ chủ yếu do thời gian có chửa lại sau

khi ñẻ quyết ñịnh.
Bò thời gian mang thai thường ổn ñịnh trong khoảng 270 - 285 ngày,
thông thường chu kì khai thác sữa là 10 tháng, thời gian cạn sữa là 2 tháng, do
vậy khoảng cách lứa ñẻ là lý tưởng là 12 tháng. Tuy nhiên trong thực tế do
nhiều nguyên nhân như chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, ñặc ñiểm phẩm giống,
thời gian ñộng dục trở lại sau khi ñẻ, kỹ thuật phối giống, vắt sữa, cạn
sữa…làm cho khoảng cách lứa ñẻ thường ké dài 390 - 420 ngày hoặc hơn,
Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004). Khoảng cách lứa ñẻ kéo dài ảnh
hưởng ñến toàn bộ thời gian cho sản phẩm, tới tổng sản lượng sữa và số bê
con sinh ra trong cùng một ñời gia súc.
Sadar và cộng tác viên (1967) ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá năng suất bò cái
bằng khoảng cách giữa hai lứa ñẻ: bò có khoảng cách giữa hai lứa ñẻ dưới
410 ngày là rất tốt, khoảng cách lứa ñẻ 410 - 460 ngày là tốt, và khoảng cách
lứa ñẻ trên 461 là không tốt .
Trần Trọng Thêm (1986) nghiên cứu trên ñàn bò sữa lai Hà - Ấn ở nông
trường Phù ðổng từ 1978 - 1986, cho biết khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò
F1 (1/2 HF) là 503 ± 33,77 ngày, bò F2 (3/4 HF) là 539 ± 41,14 ngày và bò
11/16 HF là 593 ± 37,14 ngày. Trong khi ñó, cùng ñàn bò này (bò Hà - Ấn ở
nông trường Phù ðổng) vào những năm 1974 - 1978 do ñiều kiện thức ăn tốt
hơn, khoảng cách lứa ñẻ của chúng là 411 - 475 ngày. Nguyễn Xuân Trạch
(2003) cho biết, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của ñàn bò sữa lai HF nuôi tại
Phù ðổng ngắn nhất ở bò F1 là 475,6 ngày, sau ñến bò F2 là 480,3 ngày và
dài nhất ở bò F3 là 497,8 ngày. Mai Thị Thơm (2004) nghiên cứu trên ñàn bò
lai ( HF x Lai Sind) ở Vĩnh Thịnh cho biết khoảng cách lứa ñẻ ở bò F1 là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

466,27 ngày, ở bò F2 là 492,23 ngày; khoảng cách lứa ñẻ ở bò F1 ngắn hơn ở

bò F2 và sự khác nhau giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Như vậy khi
lai cấp tiến giữa bò sữa ôn ñới với bò nhiệt ñới thì khoảng cách lứa ñẻ gia tăng
theo tỉ lệ " máu" bò ôn ñới trong con lai. Cùng một phẩm giống lai, ñiều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng kém làm kéo dài khoảng cách lứa ñẻ.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ số di truyền khoảng cách lứa ñẻ h
2
=
0,10, Trần Trọng Thêm (1979) h
2
= 0,089. Hệ số di truyền về khoảng cách
giữa các lứa ñẻ rất thấp. Do ñó có thể rút ngắn khoảng cách giữa các lứa ñẻ
thông qua việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của bò sữa có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào
hai yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào ñặc tính
con giống. Các giống bò khác nhau thì tính năng sản xuất khác nhau. Yếu tố
ngoại cảnh bao gồm thức ăn và dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh thú y. Mặt
khác năng suất sinh sản của bò sữa ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như tuổi
phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu. Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp
nên chúng chịu sự tác ñộng mạnh của các yếu tố ngoại cảnh. Việc xác ñịnh
mức ñộ ảnh hưởng của mỗi nhân tố riêng biệt trong sự chi phối chung là rất
khó khăn.

2.3.1. Di truyền ( Nhân tố bên trong )
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào ñặc tính các giống. Theo nghiên cứu của
Tăng Xuân Lưu (1999) trên ñàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì, thì tuổi phối giống
lần ñầu ở F1 là 26,4 tháng; F2 là 27,4 tháng. Theo Nguyễn Xuân Trạch và
Mai Thị Thơm (2004) nghiên cứu trên ñàn bò lai (Lai Sind x HF ) ở xã Vĩnh
Thịnh cho biết tuổi ñẻ lứa ñầu của F1 là 31,6 tháng và F2 là 30,6 tháng, khả
năng sinh sản của bò có hệ số di truyền rất thấp. Theo Nguyễn Văn Thiện

(1995) hệ số di truyền về khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò h
2
= 0,1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền (h
2
) rất thấp. Ở bò hệ số
di truyền về khoảng cách giữa hai lứa ñẻ có h
2
= 0.05- 0.10, khả năng ñẻ sinh
ñôi = 0.08- 0.10, và ñộ dài thời gian sử dụng bò cái có h
2
=0.15- 0.2. Các phát
hiện này ñã giúp cho ngành chăn nuôi không ñầu tư vào những khâu ít sinh
lợi. Hầu hết các biến ñổi quan trọng quan sát thấy về khả năng sinh sản ñều
do ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh. Nhìn chung những nghiên cứu về gen
ảnh hưởng ñến sinh sản chưa ñược ñề cập ñến nhiều, mặc dù gen ảnh hưởng
ñến sinh sản bằng 3 con ñường:
- Có thể những gen gây chết, nửa gây chết, làm trứng không thụ tinh rồi
chết.
- Do rối loạn nội tiết di truyền làm ảnh hưởng ñến các hormone hướng
sinh dục, từ ñó gây ảnh hưởng ñến sinh sản.
- Các gen hoạt ñộng chi phối ñến sinh sản có những chênh lệch khác nhau
(do tác ñộng của môi trường). Sự chênh lệch cộng gộp ñó có thể làm kém sinh
sản hoặc gây chết.
2.3.2. Nhân tố bên ngoài.

Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng ñến sinh sản gồm có dinh dưỡng, chăm sóc,
quản lý và khí hậu thời tiết.
a. Dinh dưỡng
Là yếu tố ảnh hưởng ñến sinh sản rất ña dạng, chậm chạp, phải phân tích
tỷ mỉ và toàn diện mới phát hiện ñược. Mức ñộ dinh dưỡng của khẩu phần ăn
có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Nuôi dưỡng kém phát triển kìm hãm sinh
trưởng của bò cái tơ làm chậm thời gian ñưa vào sử dụng và giảm khả năng
sinh sản và giảm khả năng sinh sản về sau, ñồng thời kèm theo sự kém phát
triển về bầu vú, vì thế sau này năng suất sữa thấp. ðối với những bò trưởng
thành, mức dinh dưỡng thấp, dẫn ñến kéo dài thời gian phục hồi sau khi ñẻ,
làm bò gầy yếu dễ bị mắc bệnh tật, làm giảm khả năng sinh sản, thiếu năng
lượng bò phải huy ñộng năng lượng dự trữ trong cơ thể sản xuất sữa, cho nên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

khẩu phần thiếu năng lượng trong thời dài là nguyên nhân ảnh hưởng ñến
năng xuất sữa và sức khỏe của bò giảm sút. Ngược lại nếu dinh dưỡng quá
cao, nhiều gluxit sẽ làm cho bò quá béo, buồng trứng bị tích mỡ nên giảm
hoạt ñộng chức năng sinh sản Nguyễn Xuân Trạch và Cs (2006). Thiếu thức
ăn thô khô trong khẩu phần ăn cũng làm giảm năng suất sữa và tỷ lệ mỡ sữa.
Mức protein trong khẩu phần ăn không hợp lý ảnh hưởng xấu ñến sự tiết sữa,
thiều protein làm cho chu kỳ sinh dục không ñều, tế bào trứng hình thành
không ñảm bảo chất lượng sẽ ảnh hưởng ñến thế hệ sau.
Các loại khoáng trong khẩu phần thức ăn rất quan trọng, khẩu phần ăn
thiếu khoáng hoặc vi lượng cũng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản, gây rối
loạn sinh sản và ức chế ñộng dục, nhất là thiếu photpho. Bò cái thường thiếu
phốt pho do việc cung cấp cho nhu cầu tiết sữa. Buồng chứng những con này
nhỏ lại, sau khi ñẻ thường chỉ ñộng dục một lần, nếu không kịp thì sau cai sữa

mới ñộng dục trở lại.
Kẽm (Zn) tham gia kích thích sự chuyển hóa carotene thành vitamin A
trong cơ thể, niêm mạc mắt, niêm mạc ruột và niêm mạc sinh dục có hiện
tượng sừng hóa, hợp tử khó làm tổ, khó bám ở sừng tử cung. Kẽm và Phốt
pho có ảnh hưởng ñến sự sinh sản hormone sinh dục . Khi thiếu những những
nhân tố này buồng trứng thường nhỏ lại, một lượng kẽm ñầy ñủ sẽ làm tăng
ñộ mắn ñẻ làm giảm tỷ lệ chết của phôi, Nguyễn Trọng Tiến (1991).
Số lượng những nhân tố khác nhau tham gia vào thành phần cơ thể ñộng
vật dao ñộng trong phạm vi rộng. Những loại có mặt trong cơ thể bằng 10-
20% ñược gọi là nguyên tố ña lượng, từ 5- 10% là các nguyên tố vi lượng, ít
hơn 5% là các nguyên tố siêu vi lượng. Người ta cũng nghiên cứu vai trò của
sắt, magie, ñồng, coban, mangan, iod, canxi, photpho, natri, kali và một số
nguyên tố khác trong quá trình sinh sản ở ñộng vật. magiê tham gia vào quá
trình co bóp của cơ trơn, cơ vân. Thiếu magie nội bào làm giảm hoạt ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

tính bắp thịt, từ ñó làm kéo dài quá trình ñẻ của gia súc, nhau chậm ra, sinh
viêm tử cung dẫn ñến chậm sinh.
ðồng và sắt vào trong cơ thể nằm ở những liên kết chức năng. ðồng giúp
hấp thu sắt vào sinh tổng hợp Hemoglobin tham gia vào chuyển hóa sắc tố
ñiều tiết chức phận lông, da. Những hợp chất của ñồng kích thích trung tâm
sinh dục bằng cách thay ñổi hoạt lực oxytoxin máu và bảo ñảm một biểu hiện
ñộng dục hoàn chỉnh.
Khi thiếu mangan, sự thành thục về tính dục bò chậm, có những chu kỳ
không rụng trứng. Do ñộng vật có chửa có thể chết thai trong bụng, ñẻ con
chết hoặc thai sinh ra sức sống kém, Nguyễn Trọng Tiến (1991).
Như vậy, cần xác ñịnh mức dinh dưỡng phù hợp và ñiều chỉnh sao cho

khẩu phần ñược cân ñối về protein, các axit amin, ñường và khoáng cho gia
súc trong từng giai ñoạn cụ thể.
b. Thời tiết khí hậu
Các yếu tố môi trường như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, bức xạ ánh sáng mặt trời, áp
suất khí quyển, lượng mưa ñều có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến sức
sản xuất sữa, sinh sản của bò. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp qua kích
thích thần kinh - hormon ñiều chỉnh duy trì thân nhiệt, hệ thống enzim và các
hormon khác. ðối với trâu, bò, nếu ñược nuôi dưỡng phù hợp, ñảm bảo thức
ăn ñủ số lượng, chất lượng, chu kỳ ñộng dục xuất hiện ñều ñặn trong năm.
Ngoài những yếu tố kể trên, các rối loạn chức năng sinh sản và bệnh sản khoa
ở bò cái cũng dẫn ñến năng suất sinh sản giảm thấp.
c. Chăm sóc quản lý
Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004), chăm sóc và quản lý
nếu không tốt ñể bò gầy yếu, sẩy thai, mắc bệnh, ñặc biệt là các bệnh sản
khoa sẽ làm giảm khả năng sinh sản và sức sản xuất sữa. Không phát hiện
ñộng dục kịp thời, phối giống không ñúng kỹ thuật, phẩm chất tinh dịch kém,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của bò, kéo dài
thời gian không có chửa sau ñẻ.
2.4. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sản xuất sữa và chất lượng sữa
Trong chăn nuôi bò sữa sản phẩm chính thu ñược là sữa và bê. Sữa tạo ra
lợi nhuận tức thì, thu nhập từ sữa chiếm phần lớn tổng thu bán sản phẩm còn
lợi nhuận thu ñược từ bê hoặc bò thịt là hoạt ñộng dài 2 - 3 năm. Do vậy, sản
phẩm chính mà người chăn nuôi bò sữa quan tâm là sữa. Khả năng sản xuất
sữa của bò ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu:
2.4.1. Thời gian cho sữa

Thời gian cho sữa trong chu kỳ tiết sữa là chỉ tiều thể hiện sức sản xuất
dẻo dai của gia súc hướng sữa. Thời gian cho sữa thực tế và sản lượng cùng
với năng suất sữa/ngày quyết ñịnh sản lượng sữa. Bình thường thời gian cho
sữa của bò sữa ñược quy ñịnh 300 - 305 ngày, nhưng biến ñộng trong khoảng
rất lớn, bởi vì chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống, môi trường trong ñó các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp nhất là ñặc ñiểm sinh vật của cá thể, thức ăn, thời gian
có chửa lại sau khi ñẻ…
Rege (1997) khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thế giới nhận thấy ở
các vùng nhiệt ñới, thời gian cho bò sữa lai cấp tiến giữa bò sữa ôn ñới với bò
nhiệt ñới với các tỉ lệ "máu" ôn ñới khác nhau tăng dần từ bò F1 là 309 ± 3,6
ngày, lên 317 ± 5,7 ngày ở bò F2, sau ñó giảm dần từ 313 ± 12,4 ngày ở bò
F3 còn 312 ± 5,7 ngày ở bò F4. Nguyễn Xuân Trạch (2003), nghiên cứu trên
ñàn bò lai HF ở Hà Nội cũng cho kết quả tương tự, thời gian cho sữa dài nhất
ở bò F2 326,8 ngày, sau ñó bò F3 là 320,9 ngày, ngắn nhất ở bò F1 là 303,7
ngày. Nguyễn Quốc ðạt (1998) nghiên cứu ñàn bò lai hướng sữa (HF x Lai
Sind) nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh cho rằng thời gian cho sữa dài nhất ở bò
F2 là 307,54 ngày, sau ñó ñến bò F1 là 306,2 ngày, còn ngắn nhất ở bò F3 là
302,40 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

Madalena (1990) nghiên cứu bò lai HF cho thấy, ñối với cùng một
phẩm giống nếu ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và trình ñộ quản lý tốt, thời
gian cho sữa kéo dài từ 283 ngày lên 309 ngày.
Khan (1998) nghiên cứu ñàn bò lai HF và Jersey với bò lai Sahiwal và Red
Sind ở Pakistan cho biết hệ số di truyền về thời gian cho sữa từ 0,2 ñến 0,76.
Tajane và Rai (1989) khi nghiên cứu trền ñàn bò lai HF với Sahiwal ở Ấn ðộ
lại cho rằng hệ số di truyền về thời gian cho sữa chỉ bằng 0,01 - 0,16 tùy

thuộc vào tỷ lệ "máu" HF trong con lai. Như vậy thời gian cho sữa của bò sữa
có hệ số di truyền biến ñông lớn, các nhân tố bên ngoài, chăm sóc, dinh
dưỡng, khí hậu, quản lý ảnh hưởng lớn ñến thời gian cho sữa.
2.4.2. Sản lượng sữa
Sản lượng sữa là chủ tiêu quan trọng nhất ñể ñánh giá khả năng sản
xuất sữa của bò sữa vì nó quyết ñịnh ñến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò
sữa. Sản lượng sữa còn là chỉ tiêu quan trọng cho phép ñánh giá sản phẩm
giống con. Do ñó, sản lượng sữa là tính trạng ñược các nhà chăn nuôi rất quan
trọng. Tính trạng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố ( di truyền, ñiều kiện môi
trường, ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, chế ñộ quản lý…), cho nên sản
lượng sữa của từng giống, từng cá thể, từng chu kỳ và từng lứa ñẻ ở những
môi trường sống khác nhau ñều khác nhau.
Bò HF nuôi ở Cuba có sản lượng sữa bình quân ñạt 4.099 kg, ở Mộc Châu
ñạt 3.766 kg còn ở Lâm ðồng là 3.315 kg theo Trịnh Công Thành (2000).
Madalena (1990) cho biết, sản lượng sữa của bò lai cấp tiến HF với bò
ñịa phương ở các vùng nhiệt ñới Châu Mỹ La tinh trong ñiều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng và quản lý tốt, sản lượng sữa có khuynh hướng tăng dần theo tỷ lệ
gia tăng "máu" HF từ 3.000kg ñến 3.500kg; trường hợp ngược lại, ñiều kiện
ngoại cảnh và quản lý kém, sản lượng sữa có xu hướng giảm dần theo tỷ lệ
gia tăng "máu" HF từ 2.700kg xuống 2.000kg.

×