BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THỊ THU GIANG
LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SỮA TƯƠI CỦA HỘ CHĂN NUÔI BÒ SỮA
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN HÙNG
Hà nội - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin ñược trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn.
Tác giả
Vũ Thị Thu Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Quý Thầy, Cô
giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội. ðặc biệt là Quý Thầy, Cô trong Bộ môn Phân tích ðịnh lượng
- những người ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích và quý báu,
tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS Phạm Văn Hùng
giảng viên Bộ môn Phân tích ðịnh lượng, ñã dành nhiều thời gian quý báu,
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu này.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Công ty Cổ phần sữa Ba Vì,
Công ty Cổ phần sữa Quốc tế (IDP), các cán bộ Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê
huyện Ba Vì, các cán bộ xã Tản Lĩnh, xã Vân Hòa, Yên Bài ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới cơ quan, gia ñình, người thân,
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Vũ Thị Thu Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viiii
DANH MỤC SƠ ðỒ viiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viiiiii
PHẦN I - ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT & TIÊU THỤ SỮA TƯƠI 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT & TIÊU
THỤ 6
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
2.1.2 Liên kết trong sản xuất nông nghiệp 18
2.1.3 Phân loại liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 31
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 34
2.2.1 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở một số nước trên thế giới 34
2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam 36
2.2.3 ðặc tính của sản phẩm sữa tươi 38
2.3 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 39
PHẦN III- ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 43
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 51
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi bò
sữa và tiêu thụ sản phẩm 55
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 56
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu và thông tin 56
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu 57
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 57
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 57
PHẦN IV- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SỮA TƯƠI HUYỆN BA VÌ 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
4.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa tươi trên ñịa bàn huyện Ba Vì
59
4.1.2 Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi Ba Vì
75
4.1.3 Các hợp ñồng liên kết 84
4.1.4 ðánh giá về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của hộ nông
dân 90
4.2 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ SỮA TƯƠI HUYỆN BA VÌ 93
4.2.1 Nhóm yếu tố về quy mô và chính sách chăn nuôi 93
4.2.2 Yếu tố giống và thức ăn chăn nuôi 96
4.2.3 Yếu tố môi trường trong chăn nuôi 97
4.2.4 Yếu tố lợi ích liên kết trong chăn nuôi 98
4.3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ SỮA TƯƠI HUYỆN BA VÌ 98
4.3.1 Giải pháp tăng tiêu thụ sản phẩm qua hợp ñồng 98
4.3.2 Hoàn thiện hệ thống trạm thu gom, vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ sữa 100
4.3.3 Giải pháp phát triển chăn nuôi và quy trình sản xuất sữa 101
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 KẾT LUẬN 104
5.2 KIẾN NGHỊ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO I
PHỤ LỤC III
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lợi ích của việc tham gia liên kết trong sản xuất nông sản thông qua
hợp ñồng 17
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của huyện Ba Vì (2009 -
2011) 49
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Ba Vì (2009 - 2011) 50
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Ba Vì (2009 - 2011) 51
Bảng 3.4 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của huyện Ba Vì 52
Bảng 3.5 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi huyện Ba Vì 54
Bảng 3.6 Tình hình áp dụng tiến bộ KHKT ngành chăn nuôi huyện Ba Vì 54
Bảng 4.1 Thu nhập của hộ chăn nuôi bò sữa năm 2012 60
Bảng 4.2 Số lượng bò và giá trị bò của hộ năm 2012 61
Bảng 4.3 Số lượng bò sữa của hộ chăn nuôi năm 2013 62
Bảng 4.4 Sản lượng và giá bán sữa của hộ chăn nuôi năm 2012 63
Bảng 4.5 Hạch toán chi phí sản xuất của hộ chăn nuôi/một tấn sữa tươi, năm
2012 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1 Số lượng bò và sản lượng sữa Việt Nam 37
Biểu ñồ 4. 1: Cơ cấu thu nhập của hộ 60
Biểu ñồ 4. 2 : Hình thức gia tăng số lượng bò của hộ gia ñình 64
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1: Liên kết ña chủ thể 26
Sơ ñồ 4. 1: Kênh tiêu thụ sữa tươi tiệt trùng của Công ty Cổ phần sữa Quốc tế
IDP, năm 2012 71
Sơ ñồ 4. 2: Kênh tiêu thụ sữa thanh trùng của Công ty Cổ phần sữa Ba Vì,
năm 2012 74
Sơ ñồ 4. 3: Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sữa tươi huyện Ba Vì 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB: Chế biến sữa
CC: Cơ cấu
CS: Cơ sở thu gom sữa
Công ty IDP: Công ty Cổ phần sữa Quốc tế IDP
Công ty Ba Vì: Công ty Cổ phần sữa Ba Vì
DN: Doanh nghiệp
ðV: ðơn vị
FAO: Tổ chức Nông lương Thế giới
GTSX: Giá trị sản xuất
HðH: Hiện ñại hóa
DVHTX: Dịch vụ hợp tác xã
KHKT: Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NXB: Nhà xuất bản
TM - DV, DL: Thương mại - Dịch vụ, Du lịch
TP: Thành phố
VSATTP: Vệ sinh An toàn Thực phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
PHẦN I - ðẶT VẤN ðỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp ñóng một vai trò quan trọng nhằm
tăng quy mô sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao ñời sống cho nông dân, ñặc biệt
là mô hình doanh nghiệp, HTX, tổ nhóm sẽ giúp cho các hộ có ñiều kiện sản
xuất manh mún như nước ta hiện nay tăng khả năng ñàm phán với doanh
nghiệp, cung cấp dịch vụ ñầu vào cho sản xuất và bao tiêu sản phẩm ñầu ra,
gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ, tăng giá trị gia tăng cho hộ nông dân. Một
chuỗi giá trị nông sản phát triển, ñòi hỏi phải có sự công bằng trong phân phối
lợi ích giữa các tác nhân tham gia. Khi sản xuất hàng hoá nông sản ngày càng
phát triển thì nguy cơ gây thiệt ngày càng cao của nông dân ñặc biệt là nông
dân nghèo, quy mô nhỏ trong quan hệ thị trường. ðể tham gia vào chuỗi giá trị
nông sản một cách công bằng hơn, người dân phải tập hợp lại thành tổ chức
nông dân, sản xuất thông qua hợp ñồng nhằm tăng khả năng ñàm phán với
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh, tăng chất lượng sản phẩm [20]. Sản xuất
chăn nuôi bò sữa không phải là một ngoại lệ. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt
Nam từ những năm ñầu của thế kỷ XX. Trải qua những năm tháng khó khăn
của ñất nước, ngành chăn nuôi bò sữa ñã ñóng góp ñáng kể trong việc ñảm bảo
nhu cầu thực phẩm cho sự phát triển của ñất nước. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi
bò sữa mới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa từ những năm 1990.
Trong vòng 10 năm trở lại ñây, ngành sữa Việt Nam ñã có sự phát triển mạnh
mẽ ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị của nó. Tuy nhiên, việc phân bổ giá trị
không ñồng ñều giữa những thành phần tham gia chuỗi giá trị ñã tạo nên sự
phát triển chưa bền vững của ngành sữa.
Năm 2001, Chính phủ ñã có chủ trương ñẩy mạnh phát triển ngành sữa
của Việt Nam với việc thông qua Quyết ñịnh 167/2001/Qð/TTg về chính
sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai ñoạn 2001-2010. Theo chủ trương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
này từ năm 2001 ñến 2004 một số ñịa phương (Thành phố Hồ Chí Minh, An
Giang, Bình Dương, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Sơn La, Hoà Bình, Hà Nam,
…) ñã nhập một số lượng khá lớn (trên 10 nghìn con) bò HF thuần từ
Australia, Mỹ, New Zealand về nuôi. Một số bò Jersey cũng ñược nhập từ Mỹ
và New Zealand trong dịp này. Trong tổng ñàn bò sữa cả nước hiện có, trên
75% tập trung ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận như ðồng Nai, Bình
Dương và Long An , khoảng 20% ở các tỉnh phía Bắc, dưới 2% ở các tỉnh
miền Trung và trên 2% ở Tây Nguyên. Hiện tại, trong cơ cấu giống ñàn bò
sữa cả nước, bò HF thuần chiếm khoảng 10% và bò lai chiếm khoảng 90%.
Chăn nuôi bò sữa hiện tại chủ yếu là các hộ gia ñình (95%), ngoài ra có một
số ít cơ sở chăn nuôi Nhà nước và liên doanh. Nhìn chung, ngành chăn nuôi
bò sữa phát triển mạnh từ ñầu những năm 1990 ñến 2004, nhất là từ sau khi
có Quyết ñịnh 167 nói trên. Tuy nhiên, hiện tại tổng sản lượng sữa tươi sản
xuất trong nước mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 30-40% lượng sữa tiêu dùng,
còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát triển quá nóng, từ
năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng ñã chững lại và bộc
lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn ñề tổ chức quản lý vĩ mô
ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi “hiện ñại” có quy
mô lớn [11].
Ba Vì là mảnh ñất mang dấu ấn ngàn năm lịch sử với huyền thoại Sơn
Tinh - Thuỷ Tinh. Từ lâu, nơi ñây còn nổi tiếng là sữa tươi có hương vị thơm
ngon ñộc ñáo. Không phải ngẫu nhiên mà tổng Công ty Cổ phần sữa Quốc tế
(IDP) chọn và xây dựng thương hiệu cho mình gắn liền với tên một vùng ñất.
Nếu ñã từng có dịp ñi qua Ba Vì - vùng ñất ñược thiên nhiên ưu ñãi, không ai
không thưởng thức những sản phẩm ñược chế biến từ sữa bò tươi có hương vị
thơm ngon ñặc biệt. Không chỉ là cái nôi nuôi bò sữa ñầu tiên ở nước ta,
người dân Ba Vì còn có nhiều kinh nghiệm trong chọn lọc, nhân giống, vắt
sữa và chế biến. Hướng tới mục tiêu quốc gia nâng cao về tầm vóc, trí tuệ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
người Việt Nam, mới ñây, huyện Ba Vì ñã phối hợp với Công ty Cổ phần sữa
Quốc tế cho ra ñời sản phẩm sữa tươi nguyên chất gắn liền với mảnh ñất bán
sơn ñịa thuộc tỉnh Hà Tây (cũ) hiện nay là thành phố Hà Nội, mang thương
hiệu sữa tươi Ba Vì.
Hiện nay, Ba Vì là ñịa phương phát triển rất mạnh về chăn nuôi bò sữa.
ðây cũng là nơi cung cấp sản lượng sữa chính chiếm 75% cho tổng Công ty
Cổ phần sữa Quốc tế (IDP) ñóng trên ñịa bàn huyện. ðiều kiện tự nhiên ñược
coi là yếu tố hàng ñầu mang lại chất lượng thơm ngon cho sữa Ba Vì, với khí
hậu ôn hòa, mát mẻ, nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm, chất lượng nguồn nước,
chất lượng ñất, chất lượng cỏ rất tốt và phù hợp cho các giống bò sữa phát
triển.
Với quyết tâm xây dựng và phát triển thương hiệu sữa Ba Vì thành sản
phẩm sữa hàng ñầu ñược người tiêu dùng tin dùng, lựa chọn, bên cạnh việc
phát huy thế mạnh ñiều kiện tự nhiên, Năm 2013 huyện Ba Vì ñã phối hợp
thực hiện triển khai dự án phát triển ñàn bò sữa và mở rộng ngành sản xuất
sữa với các tổ chức, công ty có uy tín trong lĩnh vực chế biến sữa, tạo ñiều
kiện ñể doanh nghiệp cùng nông dân ñạt mục tiêu của mình.
ðã có một số nghiên cứu tại ñịa phương của ngành chăn nuôi bò sữa
huyện Ba Vì, nhưng các nghiên cứu trước ñây tập trung về kỹ thuật, chưa có
những nghiên cứu ñánh giá về các thể chế liên kết trong sản xuất sữa tươi.
Hiện nay trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, những tiêu chuẩn
quốc tế về kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm và vai trò thị trường có tính
chất quyết ñịnh sự thành công, thất bại cho giá trị của mỗi sản phẩm. Do vậy,
chúng tôi thực hiện ñề tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của
hộ chăn nuôi bò sữa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần thúc
ñẩy ngành sản xuất sữa của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện tại & tương
lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của hộ
chăn nuôi bò sữa, trên cơ sở ñó ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của hộ chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sữa tươi.
- ðánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của hộ
chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết sản xuất và tiêu thụ sữa
tươi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- ðề xuất giải pháp nâng cao liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi
của các hộ chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sữa tươi của huyện Ba Vì
hiện nay như thế nào?
2. Huyện Ba Vì hiện có những cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sữa
tươi như thế nào?
3. Những yếu tố tác ñộng ñến quá trình sản xuất và tiêu thụ sữa tươi
của hộ nông dân?
4. Những tác nhân chính trong quá trình tiêu thụ sữa của hộ nông dân?
Các tác nhân quan hệ với nhau như thế nào?
5. Giải pháp, cơ chế nào nhằm nâng cao khả năng liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sữa tươi ở Ba Vì, Hà Nội?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ngành hàng sữa tươi.
Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sữa tươi trên ñịa bàn
huyện Ba Vì.
Mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sữa tươi huyện Ba Vì.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Tập trung nghiên cứu các liên kết trong sản xuất sữa tươi truyền thống
của huyện Ba Vì, sự hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong các giao dịch
thương mại và thương hiệu của sản phẩm sữa tươi Ba Vì.
Qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy, chuỗi liên kết sản xuất và cung ứng sữa
tươi huyện Ba Vì 95% sản phẩm sữa bò tươi của các hộ chăn nuôi bò sữa sản
xuất ra bán thẳng cho Công ty Cổ phần sữa Ba Vì và Công ty Cổ phần sữa
Quốc tế (IDP) thu mua. Vì vậy, ñề tài sẽ tập trung tiến hành nghiên cứu hệ
thống liên kết từ các hộ chăn nuôi và sản xuất sữa bò tươi ñến một số cơ sở
sản xuất và chế biến sữa bò tươi nhỏ lẻ và hai Công ty này.
- Phạm vi không gian:
ðề tài tiến hành nghiên cứu hoạt ñộng của hộ nông dân tham gia sản
xuất và tiêu thụ sữa bò tươi, một số cơ sở thương mại, doanh nghiệp tham gia
hoạt ñộng thương mại sản phẩm sữa tươi trên phạm vi huyện Ba Vì.
- Phạm vi thời gian:
- Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu ñánh giá thực trạng sản xuất và tiêu
thụ sữa bò tươi của hộ nông dân ñược thu thập từ năm 2010 -2013.
- Các dữ liệu phục vụ cho hoạt ñộng tổng quan tài liệu và ñề xuất giải
pháp có thể ñược sử dụng từ những năm 2000.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT & TIÊU THỤ SỮA TƯƠI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT & TIÊU
THỤ
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Một số khái niệm về liên kết, hợp tác và liên kết kinh tế
a) Liên kết và hợp tác
Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học thì liên kết là khái niệm chỉ sự kết
hợp giữa hai hay nhiều phần tử ñể trở thành một khối thống nhất, giữa các
phần tử có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về vai trò và nhiệm vụ của mình ñể
cùng thực hiện các công việc chung nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra. Liên
kết là một hình thức kết hợp diễn ra trên mọi mặt của ñời sống kinh tế, xã hội,
khoa học. Như liên kết kinh tế, liên kết sản xuất, liên kết hóa học, liên kết
phân tử…Trong ñó khái niệm liên kết kinh tế ñược sử dụng nhiều trong nền
kinh tế xã hội ngày nay với vai trò ngày càng lớn, ñóng góp cho sự phát triển
của kinh tế xã hội mỗi quốc gia.
Hợp tác kinh tế (Từ ñiển Thuật ngữ Kinh tế học, 2011) là sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong việc cung cấp cho nhau thiết bị, nguyên liệu, kỹ
thuật, hoặc phối hợp sản xuất hay kinh doanh một hoặc nhiều mặt hàng nhất
ñịnh ở phạm vi một quốc gia, một vùng. Trong phạm vi quốc tế ñó là một
hình thức hợp tác về mặt kinh tế giữa các xí nghiệp hoặc giữa các nhà nước
nhằm tạo ñiều kiện cho một nước tranh thủ ñược những khả năng thuận lợi về
vốn, hàng hóa, kỹ thuật ñể xây dựng và phát triển kinh tế của ngành của quốc
gia ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
b) Liên kết kinh tế
Theo từ ñiển Thuật ngữ kinh tế học của Viện Nghiên cứu và Phổ biến
tri thức bách khoa thì “liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh
doanh phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà
nước”. Mục tiêu là tạo mối liên kết kinh tế ổn ñịnh thông qua các hoạt ñộng
kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác
tốt các tiềm năng của các ñơn vị tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường tiêu thụ
chung và bảo vệ lợi ích cho nhau.
David W. Pearce trong Từ ñiển Kinh tế học hiện ñại cho rằng: “liên kết
kinh tế thị trường chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền
kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với
nhau có một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá
trình phát triển. ðiều kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Theo Quyết ñịnh số 38/1989/Qð - HðBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 về
liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch vụ và các văn bản của nhà nước
thì liên kết kinh tế ñược hiểu là những hình thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn
vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có
liên quan ñến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất
theo hướng có lợi nhất.
Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết kinh tế chính
là những phương thức hoạt ñộng của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết kinh
tế phát triển ngày càng phong phú, ña dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế,
tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối tác với
nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thoả thuận nhất ñịnh ñược
gọi là liên kết kinh tế”.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng ''liên kết kinh tế là quá trình xâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
nhập, phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể
kinh tế dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng kinh tế ñể
khai thác tốt các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết''.
Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc hoặc chiều ngang,
trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một quốc gia hay nhiều quốc
gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế.
Một số tác giả còn phát triển quan ñiểm liên kết kinh tế thành các phương
thức khác nhau bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc là liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai ñoạn từ sản xuất, chế biến
nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường
mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng vừa có vai trò là tác nhân
trước ñó ñồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá
trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá
trị của một ngành hàng và có thể làm giảm ñáng kể chi phí vận chuyển, chi phí
cho khâu trung gian (Lê Văn Lương, 2008).
Liên kết dọc mang lại các lợi thế như: (1) Giảm chi phí chuỗi; (2) Có
cùng tiếng nói của những người trong chuỗi; (3) Hợp ñồng bao tiêu sản phẩm
ñược bảo vệ bởi luật pháp nhà nước; (4) Các thông tin thị trường ñều ñược
các tác nhân biết ñược ñể sản xuất ñáp ứng nhu cầu thị trường; (5) Niềm tin
phát triển chuỗi cao. Về hình thức có 2 dạng liên kết dọc là hợp ñồng & hợp
nhất. Liên kết hợp ñồng có hai kiểu cơ bản: hợp ñồng tiêu thụ và hợp ñồng
sản xuất. Hai dạng hợp ñồng này khác nhau ở trách nhiệm quản lí, sở hữu sản
phẩm & cung cấp yếu tố ñầu vào. Mỗi kiểu hợp ñồng có một loạt ñiều khoản
như việc ñịnh giá, dự trữ, vận chuyển & xác ñịnh chất lượng. Hợp ñồng thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
hợp nhất cho một tình huống nào ñó phụ thuộc vào cấu trúc thị trường.
+ Hợp ñồng tiêu thụ: xác ñịnh các tác nhân: người mua, người bán, và
sản phẩm, và có hai ñiều khoản chính là: 1) chất lượng và 2) giá cả. Hợp ñồng
tiêu thụ ñược sử dụng ñể ñịnh giá cả và thị trường cho một nông sản ñược bán
tại một ngày trong tương lai. Nhà sản xuất có ñược người mua và giá cả ñược
bảo ñảm cho sản xuất của họ, ñược cung cấp toàn bộ hoặc hầu hết nguyên liệu
ñầu vào của họ nhưng vẫn duy trì quyền sở hữu sản phẩm cho ñến thời ñiểm
bán hàng, và có trách nhiệm quản lý duy nhất. Giá cả ñược ñịnh ñoạt theo các
ñiều kiện về cung và cầu hiện tại.
+ Hợp ñồng sản xuất: là hình thức một Công ty cam kết mua một loại
hàng hoá từ nhà sản xuất theo một mức giá ñược ñịnh ra trước thời ñiểm mua
(Boland, 2002). Hợp ñồng sản xuất có 3 ñiều khoản chính là: 1) nguyên liệu
ñầu vào sản xuất ñược cung cấp bởi chủ hợp ñồng, 2) chất lượng và số lượng,
và 3) hình thức bồi thường/ñền bù cho những người thực hiện hợp ñồng ñối
với các dịch vụ liên quan. Ngoài rủi ro về giá, hợp ñồng sản xuất giải quyết
vấn ñề mất mùa, và ñôi khi là hiệu quả quản lý. So với hợp ñồng tiêu thụ, hợp
ñồng sản xuất còn bao gồm quyền kiểm soát của nhà chế biến. ðể có ñược
quyền kiểm soát nhiều hơn, các nhà chế biến phải chia sẻ các vấn ñề về mất
mùa, rủi ro quản lý cùng với rủi ro giá. ðể bồi thường cho việc chia sẻ rủi ro,
phần chia về giá trị trong sản phẩm thu hoạch mà nhà sản xuất nhận ñược
trong hợp ñồng sản xuất thường thấp hơn so với tham gia trong hợp ñồng tiêu
thụ. Có hai loại hợp ñồng sản xuất là: hợp ñồng quản lý sản xuất và hợp ñồng
cung cấp nguồn lực (Boland, 2002).
Trong hợp ñồng quản lý sản xuất, nhà chế biến tham gia vào quản lý
mùa màng. Người sản xuất bỏ ra hầu hết vật tư ñầu vào. Tuy nhiên, chủ hợp
ñồng có thể cung cấp một số vật tư ñầu vào, như giống và hỗ trợ kỹ thuật. ðổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
lại, nhà chế biến ñồng ý mua toàn bộ sản phẩm và ñưa ra những khuyến khích
kinh tế gắn với chất lượng và số lượng sản phẩm. Những hợp ñồng dạng này
phổ biến chủ yếu trong các ngành hàng ñặc biệt như rau, quả.
Hợp ñồng cung cấp nguồn lực là hình thức liên kết dọc cao nhất trong
dạng liên kết hợp ñồng. Với hình thức này, người chế biến cung cấp hầu hết
vật tư ñầu vào cho sản xuất và sự tham gia vào hoạt ñộng quản lý cũng tăng
lên. Người sản xuất thường chỉ ñầu tư về ñất và lao ñộng, và ñược bù ñắp cho
những dịch vụ của họ còn hơn khả năng làm việc của họ.
Liên kết theo chiều ngang là hình thức liên kết mà trong ñó mỗi tổ chức
hay cá nhân tham gia là một ñơn vị hoạt ñộng ñộc lập nhưng có mối quan hệ
với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi
thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên
kết lại ñể nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính
lợi ích kinh tế, quy mô của tổ chức kinh tế. Kết quả của liên kết theo chiều
ngang hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp
hội và cũng có thể dẫn ñến ñộc quyền trong một thị trường nhất ñịnh. Với
hình thức liên kết này, ngành nông nghiệp có thể hạn chế ñược sự ép cấp, ép
giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường nông sản
(Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Ngoài ra ñây cũng là liên kết giữa các tác
nhân trong cùng một khâu ñể giảm chi phí, tăng quy mô, tăng giá bán sản
phẩm. Nông dân hợp tác với nhau và mong ñợi có ñược thu nhập cá nhân cao
hơn từ những cải thiện trong tiếp cận thị trường ñầu vào, ñầu ra và các dịch
vụ hỗ trợ. Liên kết ngang trong sản xuất nông nghiệp mang lại các lợi thế
như: (1) Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên qua ñó tăng
lợi ích kinh tế cho từng thành viên; (2) Có thể ñảm bảo ñược chất lượng và số
lượng cho khách hàng; (3) Có thể ký hợp ñồng ñầu ra, sản xuất quy mô lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
(4) phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.
Như vậy liên kết kinh tế là sự biểu hiện của chế ñộ hợp tác, nó phản
ánh mỗi quan hệ về hợp tác và phân công lao ñộng trong các quá trình sản
xuất xã hội của các ngành, các ñịa phương, các ñơn vị kinh tế, các thành phần
kinh tế Liên kết kinh tế là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên
cơ sở tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất.
Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh thu hút sự
tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế
và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý.
2.1.1.2 ðặc trưng của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ
xuất phát từ lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng như quá
trình vận ñộng và phát triển theo tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ
trình ñộ, phạm vi của phân công lao ñộng xã hội và chuyên môn hoá sản xuất
kinh doanh (Trần Văn Hiếu, 2005).
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ,
ổn ñịnh, thường xuyên, lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước
giữa các bên tham gia liên kết. Không phải tất cả quan hệ kinh tế nào cũng là
liên kết kinh tế. Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao ñổi ngẫu nhiêu
không thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là một quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết
với nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết (Dương Bá
Phượng, 1995). Quá trình này vận ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan
hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công
lao ñộng và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh là ñiều kiện hình thành các liên
kết kinh tế còn hợp tác hoá, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
nấc thang, những bước phát triển của liên kết kinh tế (Lê Văn Lương, 2008).
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành ñộng
giữa chủ thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng,
hiệp ñịnh, ñiều lệ nhằm thực hiện những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả các
lĩnh vực khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất, kinh doanh ).
Tuỳ theo góc ñộ xem xét, quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành,
liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ
2.1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
Một là, phải ñảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên
kết phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng dù liên kết kinh tế dưới hình thức
và mức ñộ nào ñi nữa thì yêu cầu của hoạt ñộng liên kết kinh tế ấy phải ñảm
bảo ñể sản xuất và kinh doanh của các chủ thể tham gia không ngừng ñược
phát triển, doanh thu ngày càng tăng, năng suất và chất lượng sản phẩm ngày
càng cao. Liên kết kinh tế phải nâng cao ñược trình ñộ công nghệ, mở rộng
mặt hàng, sản xuất ngày càng phù hợp với nhu cầu thị trường, giá thành hạ,
ñem lại nhiều lợi nhuận cho các chủ thể trên cơ sở giá bán và chất lượng sản
phẩm ñược người tiêu dùng chấp nhận
Hai là, phải ñảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa
các bên tham gia liên kết. Các hoạt ñộng hợp tác, liên kết kinh tế giữa các chủ
thể tham gia ñược thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và ñem
lại hiệu quả cao khi các chủ thể tự nguyện tìm ñến với nhau, tự thoả thuận
quan hệ hợp tác, liên kết làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình ñẳng,
cùng chịu trách nhiệm ñến cùng về các thành công cũng như thất bại và rủi ro.
Tất cả các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế, tổ chức kinh tế ñược thiết lập
trên cơ sở những ý ñồ không xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện, từ những
liên hệ tất yếu về phương diện kinh tế, nghĩa là tiến hành trên cơ sở gò bó,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
gượng ép bắt buộc ñều hoạt ñộng không thành công, kém hiệu quả.
Ba là, phải ñảm bảo sự thống nhất hài hoà lợi ích kinh tế giữa các bên
tham gia liên kết. Lợi ích kinh tế chính là ñộng lực thúc ñẩy các bên tham gia
liên kết kinh tế với nhau, là chất kết dính với nhau trong quá trình liên kết.
Các bên tìm ñến với nhau thoả thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ
tìm thấy những lợi ích lâu dài. Cho nên việc ñảm bảo thống nhất hài hoà lợi
ích giữa các bên sẽ tạo nên chất kết dính bền vững. Khi lợi ích kinh tế của
một hoặc một số chủ thể nào ñó bị xâm phạm hoặc thiếu sự công bằng, thống
nhất sẽ tạo ra sự rạn nứt của mối liên hệ bền vững, dẫn ñến sự phá vỡ tổ chức
liên kết, mối liên hệ ñã ñược thiết lập. Sự phân chia lợi nhuận, phổ biến thiệt
hại, rủi ro, các tính toán về chi phí giá cả cần ñược tiến hành thoả thuận, bàn
bạc một cách công khai, dân chủ, bình ñẳng và ñảm bảo công bằng trên cơ sở
những ñóng góp của các bên liên kết (Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008).
Bốn là, phải thực hiện ñược trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa
các bên tham gia ràng buộc giữa các bên tham gia liên kết, và thông qua hợp
ñồng kinh tế. Hợp ñồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những ñiều
khoản ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên
kết, ñược pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
hoạt ñộng kinh tế ñều phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho
phép, ñồng thời ñược pháp luật bảo hộ những tranh chấp giữa các bên quan hệ
làm ăn với nhau. Cho nên, ñể có những căn cứ pháp lý cho các cơ quan pháp
luật phán quyết những tranh chấp giữa các bên có quan hệ kinh tế với nhau
ñều phải có khế ước hay hợp ñồng kinh tế ñược ký kết theo ñúng luật pháp
của quốc gia. Nước ta ñang trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, mọi mối
liên kết kinh tế muốn phát triển lâu dài, cần phải thực hiện theo ñúng pháp
luật, phải thông qua hợp ñồng kinh tế. Có như vậy nhà nước mới ñủ căn cứ
pháp lý ñể giải quyết tranh chấp, bất ñồng xảy ra giữa các bên. ðối với hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
ñộng liên kết kinh tế là những mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh, thường xuyên, lâu
dài lại càng cần ñược tiến hành qua hợp ñồng kinh tế. Nó còn là những căn cứ
ñể các bên tiến hành ñàm phán giải quyết những bất ñồng, tranh chấp nhỏ xảy
ra giữa các bên, làm cho các quan hệ kinh tế liên kết ngày càng bền chặt hơn.
Việc thực hiện tốt các hợp ñồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các bên tham gia
liên kết thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Sự phát
triển của liên kết kinh tế làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
mức ñộ tập trung hóa ngày càng cao, làm cho các khu vực kinh tế ngày càng
xích lại gần nhau, gắn bó với nhau hơn. Liên kết kinh tế là sợi dây, là chất
nhựa gắn bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau trên cơ sở
ñảm bảo lợi ích sống còn trên thị trường. Hoạt ñộng liên kết kinh tế là nhằm
phát triển, tìm kiếm, khai thác ngày càng nhiều nguồn nguyên liệu cho sản
xuất, ña dạng hóa mặt hàng, tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm,
rút ngắn và ñẩy nhanh quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng và
phát triển thị trường, tức là nâng cao năng suất lao ñộng, mang lại hiệu quả
kinh tế ngày càng cao (Phan Xuân Dũng, 2007). Tùy từng loại hình tổ chức và
yêu cầu của sản xuất kinh doanh, mức ñộ liên kết giữa các thành viên có thể
theo từng loại công việc, từng bước của công nghệ sản xuất, theo từng lĩnh
vực hoạt ñộng chuyên môn hóa cũng như cung ứng, chuẩn bị sản xuất, bảo
quản, tiêu thụ…
2.1.1.4 Vai trò của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một hình thức ñem lại lợi ích chắc chắn cho các bên
liên quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo giữa nông dân và các doanh nghiệp
chế biến, tiêu thụ sản phẩm, liên kết kinh tế thông qua hợp ñồng loại bỏ các
tầng lớp mua bán trung gian nên trực tiếp bảo vệ ñược người sản xuất, nhất là
người nghèo khi bán sản phẩm. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
biến và hộ nông dân cho phép xóa bỏ ñộc quyền ñối với doanh nghiệp trong
việc ép cấp, ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân. Mặt khác, thực
hiện liên kết thông qua hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến
có nguồn cung cấp ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành, tăng chất lượng sản
phẩm, nâng cao ñược năng lực cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế (Minh Hoài, 2006).
Thực hiện liên kết thông qua hợp ñồng giúp cho các cơ sở chế biến,
xuất khẩu có ñiều kiện mở rộng quy mô hoạt ñộng do có sự ñảm bảo ổn ñịnh
về số lượng, chất lượng và tiến ñộ của nông sản cung cấp cho sản xuất. Như
vậy, việc thực hiện liên kết theo hợp ñồng sẽ ñưa lại lợi ích cho cả hai bên,
tạo nên cơ hội ñể ñầu tư theo chiều sâu, áp dụng ñồng bộ công nghệ, kỹ thuật
mới ñể phát triển sản xuất một cách bền vững. Việc tăng khả năng tiếp cận
các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp người nông dân giải phóng ñược sức
lao ñộng, cho phép giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông
sản. ðây là hướng tích cực và có nhiều triển vọng giúp cho hàng triệu hộ
nông dân sản xuất nhỏ chưa có ñiều kiện tích lũy ñất ñai có ñiều kiện áp dụng
công nghệ mới trong sản xuất, ñồng thời cũng là chìa khóa mở lối thoát cho
thị trường lâm sản Việt Nam. Nhờ chuyển hình thức sản xuất từ liên kết
ngang sang hình thức liên kết dọc ñã ñem lại tác dụng to lớn sau:
- Chuyển một phần lợi nhuận của người mua bán trung gian hoặc công
ty kinh doanh sang cho người sản xuất, trực tiếp ñầu tư phát triển vùng
nguyên liệu.
- Chia sẻ một phần rủi ro trong sản xuất nông nghiệp sang cho các cơ
sở chế biến, tiêu thụ tham gia gánh chịu, người sản xuất nông nghiệp chỉ còn
chịu rủi ro ở khâu sản xuất nguyên liệu.
- Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trường tiêu dùng với người sản
xuất, nhờ ñó sản phẩm ñáp ứng ñược yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16
sinh an toàn thực phẩm do thị trường ñòi hỏi, trên cơ sở ñó tăng ñược khả
năng cạnh tranh và nâng cao ñược giá trị của sản phẩm.
- Thông qua hợp ñồng sẽ tập trung ñược hợp ñồng sẽ tập trung ñược
nhiều hộ sản xuất tiểu nông nhỏ lẻ thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
với chất lượng ñồng ñều và ổn ñịnh.
- Gắn kết ñược công nghiệp chế biến và hoạt ñộng kinh doanh phục vụ
với ñịa bàn nông thôn, góp phần quan trọng chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng ña dạng hóa, công nghiệp hóa - công nghiệp phát triển.
- Thông qua liên kết, các ñơn vị kinh tế, các tổ chức có ñiều kiện hỗ trợ,
giúp cho các nhóm hộ, hợp tác xã phát triển, tạo ra những khả năng ñể phát
triển năng lực nội tại của kinh tế hộ, ñồng thời tạo lập môi trường kinh tế -xã
hội cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Có thể tóm tắt những lợi ích của quá trình thực hiện liên kết ñối với các
bên tham gia thông qua nội dung chủ yếu sau ñây:
- ðối với sản xuất nguyên liệu, ñặc biệt là hộ nông dân:
+ ðảm bảo ổn ñịnh ñược thị trường tiêu thụ và giảm rủi ro về giá cả ñối
với nông sản.
+ ðược hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật và các thông tin trên thị trường
nên khắc phục ñược nhiều hạn chế của hộ nông dân, ñồng thời tạo ñiều kiện
cho hộ nông dân tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
+ Ổn ñịnh và phát triển ñược sản xuất, tăng thu nhập, xóa ñói giảm
nghèo cho một bộ phận nông dân ở các vùng khó khăn.
- ðối với doanh nghiệp chế biến nông lâm sản:
+ ðảm bảo có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh và chất lượng cao,
ñồng ñều, ñáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất nên có thể mở rộng
ñược quy mô hoạt ñộng, tăng ñược chất lượng sản phẩm ñầu ra.
+ Do có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, nên các ñơn vị giảm chi