Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Mối quan hệ giữa trách nghiệm xã hội, lãnh đạo và hiệu quả tài chính trường hợp doanh nghiệp khu vực thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.19 KB, 8 trang )

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

75

MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÁCH NGHIỆM XÃ HỘI, LÃNH ĐẠO VÀ HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH: TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP KHU VỰC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Châu Thị Lệ Duyên
1
và Huỳnh Trường Thọ
1

1
Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: 08/01/2015
Ngày chấp nhận: 08/06/2015
Title:
The relationship between
social corporate
responsibility, leadership and
f
inancial performance: The
case of the enterprises in Can
Tho City

Từ khóa:
Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR), lãnh
đạo, hiệu quả tài chính (FP),
lợi ích kinh doanh, SEM


Keywords:
Business benefit, corporate
social responsibility (CSR),
f
inancial performance (FP),
leadership, SEM
ABSTRACT
This study is aimed to analyze the effect of corporate social
responsibility (CSR) and transformational leadership on financial
performance (FP) as well as the effect of transformational leadership in
CSR by using Structural Equation Modelling (SEM). CSR i
s
measured by
the stakeholders, including the environment, employees, customers,
s
uppliers and communities. Business benefit (BB) is used as intermediate
variables to measure the impact of CSR to FP. The result shows that CSR
has a positive impact to BB and then BB has a positive impact to FP.
Transformational leadership has a positive influence towards CSR in spite
of its opposite effect to FP.
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của trách nhiệm xã hội
(TNXH) và lãnh đạo chuyển đổi đến hiệu quả tài chính (FP), cũng như tác
động của lãnh đạo chuyển đổi đến TNXH bằng việc vận dụng mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM, trong đó TNXH được đo lường thông qua các bên
liên quan (các đối tượng hữu quan) gồm: môi trường, nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp và cộng đồng. Lợi ích kinh doanh (BB) được sử dụng
như bi
ến trung gian để đo lường sự ảnh hưởng của TNXH đến FP. Kết quả
nghiên cứu cho thấy TNXH có tác động tích cực đến BB, BB có tác động

tích cực đến FP. Lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng thuận chiều đến TNX
H

nhưng lại có tác động ngược chiều đến FP.

1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Trách nhiệm xã hội không còn là vấn đề mới
đối với các nước phát triển trên thế giới, thậm chí
nó đã trở thành rào cản mà những nước này sử
dụng để hạn chế dòng hàng hóa tràn từ các nước
đang phát triển vào thị trường các nước phát triển
(Hà, 2009). Do đó, những doanh nghiệp (DN)
không thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) có thể
sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Chính vì thế, Việt Nam buộc phải chấp nhận các
“luật chơi” của thế giới, trong đó việc đẩy mạnh
thực hiện TNXH là một trong những vấn đề buộc
phải làm, không phải chỉ trên bình diện DN, mà
còn ở trên bình diện ngành, địa phương, quốc gia
(VCCI, 2011). Trong những năm qua Việt Nam đã
có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền, vận
động các DN thực hiện TNXH và có nhiều DN chủ
động thực hiện tốt vấn đề này như Kinh Đô, Tân
Tạo, Duy Lợi,… Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường
hợp vi phạm TNXH, xả nước thải vào môi trường,
sử dụng nguyên liêu chế biến kém chất lượng, sử
dụng hóa chất gây hại để tăng lợi nhuận,… Là
trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
Cần Thơ đã và đang chứng tỏ vị thế và tầm quan
trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội

của vùng nói riêng và cả nước nói chung. Tuy
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

76
nhiên theo đánh giá, nhiều DN trên địa bàn vẫn
chưa phát triển đúng tiềm năng, chưa bắt kịp xu
hướng thời hội nhập, nhiều lãnh đạo DN chưa quan
tâm đúng mức đến việc thực hiện TNXH hoặc khả
năng còn hạn chế trong vấn đề còn khá mới mẻ
này. Chính vì thế, nhóm nghiên cứu thiết nghĩ rằng
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH, hiệu quả
tài chính (FP) và lãnh đạo (Leadership) của
doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ” là một đề tài
thiết thực và có ý nghĩa nhằm giải quyết các vấn đề
còn tồn tại và chỉ ra được mối liên hệ giữa ba yếu
tố này trong DN. Như vậy, nghiên cứu được thực
hiện nhằm mục tiêu làm rõ tác động của TNXH và
Leadership đối với FP và của Leadership đối với
TNXH ở các DN tại thành phố Cần Thơ bằng việc
vận dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Trách nhiệm xã hội (CSR)
Có nhiều định nghĩa về TNXH từ nhiều quan
điểm khác nhau được đề cập. Mỗi chính phủ, tổ
chức, DN có khái niệm khác nhau, đánh giá khác
nhau về TNXH trong DN. Tuy nhiên, phần lớn các
nhà nghiên cứu đều sử dụng lý thuyết các bên liên
quan để đo lường TNXH của DN. Sweeney (2009)
cho rằng một DN có TNXH nếu nó xem xét đến

quyền lợi và nhu cầu của các bên liên quan, thường
được phân thành nhân viên, khách hàng, môi
trường và cộng đồng địa phương. Matten và Moon
(2004) thì cho rằng TNXH bao chùm các khái niệm
đạo đức kinh doanh, DN làm từ thiện, công dân
DN, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Còn
theo Carroll (1999), các bên liên quan nên được
xem xét trong định hướng TNXH của DN bao gồm
chủ sở hữu (cổ đông), người lao động, khách hàng,
cộng đồng địa phương, và xã hội. Theo Hà (2009)
thì TNXH là sự kết hợp hài hòa lợi ích của DN,
người lao động, khách hàng, cộng đồng xã hội,
người tiêu dùng nhằm đạt mục tiêu phát triển bền
vững. Thêm vào đó, lý thuyết các bên liên quan
của Freeman (1984) cho rằng nhà cung cấp, khách
hàng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng địa phương,
và nhà quản lý được xem như các bên liên quan
quan trọng của một DN.
2.1.2 Hiệu quả tài chính (FP)
Để đánh giá hiệu quả về tài chính của DN, các
nhà quản trị và các nhà đầu tư thường quan tâm
đến các chỉ tiêu lợi nhuận như: hệ số lãi ròng
(ROS), suất sinh lời của tài sản (ROA), suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu (ROE),…
2.1.3 Lãnh đạo (Leadership)
Lãnh đạo được đánh giá là một chủ đề quan
trọng trong lĩnh vực hành vi tổ chức, lãnh đạo gây
ảnh hưởng và tạo ra hiệu quả năng động trong quá
trình tương tác giữa cá nhân và tổ chức. Stogdill
(1974) đã chỉ ra rằng mỗi nhà nghiên cứu khác

nhau có những định nghĩa khác nhau về lãnh đạo
mặc dù tất cả đều hiểu rõ ý nghĩa thật sự của nó.
Moore (1927) phát biểu rằng lãnh đạo là khả năng
gây ấn tượng của nhà lãnh đạo đối với cấp dưới để
tạo sự thán phục, tôn trọng, lòng trung thành và sự
hợp tác ở họ. Hemphill (1949) định nghĩa lãnh đạo
là hành vi của một cá nhân khi tham gia việc chỉ
đạo hoạt động của nhóm. Stogdill (1957) cũng định
nghĩa lãnh đạo là hành vi cá nhân để hướng dẫn
một nhóm nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Burn
(1978) đã định nghĩa lãnh đạo là việc người lãnh
đạo lôi kéo nhân viên để thực hiện những mục tiêu
nhất định mà chúng đại diện cho các giá trị và động
cơ, mong muốn và nhu cầu, nguyện vọng và mong
đợi của các nhân viên và người lãnh đạo.
Bass (1985) đã định nghĩa lãnh đạo chuyển đổi
bao gồm bốn khía cạnh. Lãnh đạo có sự lôi cuốn
hoặc uy tín là trung tâm của quá trình chuyển đổi
lãnh đạo và các thành phần quan trọng của lãnh
đạo chuyển đổi. Nó liên quan đến việc đạt được sự
tôn trọng, tin tưởng và sự tự tin của người khác và
truyền tải một cách mạnh mẽ ý nghĩa của nhiệm vụ
đến họ.
2.1.4 Lợi ích kinh doanh
Những lợi ích kinh doanh được xem xét bao
gồm: Danh tiếng của DN: McWilliams cho rằng
trong một thế giới đầy hàng tiêu dùng, các hành
vi có TNXH tạo ra danh tiếng, thứ có thể giúp
phân biệt DN với các đối thủ cạnh tranh của họ
(Sweeney, 2009); Thu hút, giữ chân khách hàng:

khách hàng/người tiêu dùng đại diện cho một trong
những nhóm quan trọng nhất của các bên liên
quan; Thu hút, giữ chân nhân viên: Nhân viên
được xem như một tài sản thiết yếu trong bất kỳ
DN nào. Backhaus và ctv. (2002) chứng minh rằng
TNXH làm tăng tính hấp dẫn của một DN với các
nhân viên tiềm năng; Tiếp cận vốn: TNXH đang là
một yếu tố quan trọng trong việc giúp DN tiếp cận
nguồn vốn, đặc biệt trong thời kỳ khó khăn như
hiện nay. Khả năng tiếp cận vốn quan trọng đối với
tất cả các tổ chức và có ảnh hưởng lớn đến sự
thành công của tổ chức (Sweeney, 2009). Waddock
và Graves (1997) cho rằng các nhà đầu tư sẽ
nghiêng về phía DN có hiệu quả xã hội cao hơn.
Tài chính dài hạn (nợ và vốn chủ sở hữu) cung
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

77
cấp cho các DN các quỹ cần thiết để hoạt động và
phát triển.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục thống kê
thành phố Cần Thơ, niên giám thống kê thành phố
Cần Thơ, báo cáo tình hình kinh tế xã hội 9 tháng
đầu năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ,… Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác xuất. Đối tượng
được phỏng vấn là các cấp lãnh đạo trong DN cụ
thể gồm giám đốc, quản lý nhân sự, cán bộ công

đoàn hoặc cán bộ TNXH. Nghiên cứu đã thực hiện
phỏng vấn trực tiếp cá nhân với sự hỗ trợ của bảng
câu hỏi soạn sẵn kết hợp với phỏng vấn qua thư, cụ
thể là một email chứa phiếu phỏng vấn trực tuyến
sẽ được gửi đến danh sách email của các DN trên
địa bàn thành phố Cần Thơ. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng tận dụng việc truyền miệng, giới thiệu từ các
đáp viên đã được phỏng vấn và nhờ đáp viên đó
giới thiệu thêm những người khác để tiếp tục
phỏng vấn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Trong kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến
quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình. Tiêu chuẩn để chọn
thang đo khi nó có độ tin cậy Alpha từ 0,6 trở lên
nhưng tốt nhất là lớn hơn 0,7. Chính vì thế, hệ số
Cronbach’s Alpha được chọn sử dụng trong nghiên
cứu là 0,7. Nếu hệ số Cronbach’s Alpha bỏ một
biến nào đó lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
mô hình thì biến đó nên được loại bỏ, vì khi bỏ
biến đó hệ số Cronbach’s Alpha của mô hình sẽ
tăng lên và thang đo có độ tin cậy cao hơn (Trọng
và Ngọc, 2008).
Đánh giá mức độ hội tụ của các quan sát bằng
phân tích nhân tố khám phá EFA
Nghiên cứu sử dụng phép trích Principal Axis
Factoring để trích các yếu tố. Kết quả kiểm định
Barlett phải có giá trị sig. <0,05 (Trọng và Ngọc,

2008); hệ số KMO phải lớn hơn 0,50; tổng phương
sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing và
Anderson, 1988); trọng số nhân tố của biến quan sát
≥ 0,5 (Hair el al., 1998)
Kiểm định thang đo b
ằng phân tích nhân tố
khẳng định – CFA
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình
với thông tin thị trường, nghiên cứu sử dụng
các chỉ tiêu Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh CFI
(Comparative Fit Index), chỉ số TLI (Tucker &
Lewis index) và chỉ số RMSEA (Root Mean Square
Error Approximation). Nếu một mô hình nhận
được các giá trị TLI, CFI ≥ 0,9; CMIN/df ≤ 2, một
số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3; RMSEA ≤
0,08, RMSEA ≤ 0,08 (Thọ và Trang, 2011) thì mô
hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường,
hay tương thích với dữ liệu thị trường. Ngoài ra,
nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu như tính đơn
hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, phương sai
trích và độ tin cậy tổng hợp để xem xét mức độ phù
hợp của mô hình.
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với
thông tin thị trường, nghiên cứu cũng sử dụng các
chỉ tiêu CMIN/df, CFI, TLI và chỉ số RMSEA.
Theo quy tắc, nếu một mô hình nhận được các giá
trị TLI, CFI ≥ 0,9; CMIN/df ≤ 2, RMSEA≤ 0,08 thì
mô hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị

trường (Thọ và Trang, 2011). Phương pháp ước
lượng Bootstrap được sử dụng để kiểm tra độ tin
cậy của các ước lượng.
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng thực hiện TNXH của các
DN ở thành phố Cần Thơ
Với tổng số 140 DN được phỏng vấn, trong đó
có 61 DN chiếm hơn 40% số DN phỏng vấn có địa
chỉ tại quận Bình Thủy, chỉ có 7,86% số DN có địa
chỉ tại quận Cái Răng và có 29 DN có địa chỉ tại
những quận, huyện khác (Ô Môn, Thốt Nốt, Phong
Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh). Trong các
DN phỏng vấn thì nhiều nhất là các DN thuộc khu
vực kinh tế thương mai, dịch vụ với 66 DN chiếm
47,15%, hai khu vực còn lại có số DN gần đều
nhau với số DN thuộc khu vực kinh tế I và II lần
lượt là 36 và 38. Không có DN phỏng vấn nào là
công ty hợp danh hoặc hợp tác xã, trong khi có đến
120/140 chiếm 85,72% DN là công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn. Chỉ có 2,14% và
3,57% trong tổng số DN khảo sát là DN nhà nước
và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Đa số các DN
phỏng vấn đều có số vốn dưới 20 tỷ (59,28%) và
có số lao động không quá 100 người (58,57%).
Chính vì thế mà phần lớn các DN này đều là DN
nhỏ (71/140 DN), tổng số DN vừa và lớn chỉ chiếm
gần 50%.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

78

Bảng 1: Điểm trung bình các khía cạnh của
trách nhiệm xã hội
Tiêu chí Trung bình
Môi trường 2,46
Người lao động 2,67
Khách hàng 3,13
Nhà cung cấp 3,05
Cộng đồng 2,86
Tổng quát 2,84
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013
Theo Bảng 1 thể hiện cho thấy được rằng trong
năm đối tượng của việc thực hiện TNXH thì môi
trường là đối tượng ít được DN quan tâm thực hiện
nhất, mức độ gia tăng thực hiện các hoạt động này
không nhiều. Điều này cho thấy các DN vẫn còn
tập trung quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề liên
quan nhiều đến lợi ích và kết quả hoạt động của
DN như khách hàng, nhà cung cấp, đây là hai đối
tượng được DN quan tâm nhất với mức điểm trung
bình đều lớn hơn 3. Nhìn chung, trong những
năm qua, cùng với xu hướng chung của thế giới thì
các DN ở thành phố Cần Thơ có quan tâm hơn
đến vấn đề TNXH, với điểm trung bình là 2,84 cho
thấy mức độ thực hiện TNXH của DN tăng lên
khá nhiều.
Bảng 2: Khó khăn của DN khi thực hiện TNXH
Khó khăn
Số
DN
Tỉ lệ trong

mẫu (%)
Tỉ lệ trong tổng
số trả lời (%)
Thiếu nguồn lực tài chính 47 61,8 24,5
Thiếu nguồn lực nhân sự 43 56,6 22,4
Các hoạt động CSR không mang lại hiệu quả 12 15,8 6,2
Thiếu thông tin và hướng dẫn thực hiện 42 55,3 21,9
Sự khác biệt giữa các quy định giữa Việt Nam và quốc tế 16 21,1 8,3
Không có sự hợp tác của các bên liên quan 27 35,5 14,1
Khác 5 6,6 2,6
Tổng số 192 252,6 100,0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013
Có nhiều DN gặp khó khăn trong việc thực hiện
TNXH, Bảng 2 cho thấy tài chính là khó khăn lớn
nhất mà các DN gặp phải khi thực hiện TNXH với
61,8% DN gặp phải, chiếm 24,5% trong tổng số
các trả lời. Để thực hiện tốt TNXH, bước đầu các
DN sẽ phải đầu tư, cải tiến quy trình kỹ thuật,…
điều này sẽ làm tăng chi phí hoạt động trong ngắn
hạn. Hơn nữa, nền kinh tế khó khăn, việc tiếp cận
các nguồn vốn tài trợ còn hạn chế thì các DN
thường tập trung các nguồn lực của mình cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận, bởi
trong ngắn hạn việc thực TNXH không mang lại
hiệu quả cho DN. Bên cạnh đó, thiếu nguồn lực
nhân sự và thiếu nguồn thông tin, hướng dẫn thực
hiện là hai khó khăn mà hơn 50% các DN gặp phải
bởi TNXH là vấn đề khá mới mẽ nên nguồn thông
tin không nhiều, đặc biệt là những minh chứng cho
việc thực hiện TNXH mang lại hiệu quả cho DN để

các DN khác học hỏi và áp dụng. Chỉ có 15,8% các
DN trả lời gặp khó khăn khi thực hiện TNXH lựa
chọn TNXH không mang lại hiệu quả. Kết quả này
chứng tỏ các DN ngần ngại trong việc thực hiệc
TNXH là do những yếu tố về tài chính, nhân sự,
thông tin,… chứ không phải do TNXH không đem
lại hiệu quả.
3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho
thấy thang đo lãnh đạo được đo lường thông qua 3
nhân tố: trách nhiệm với nhân viên – khách hàng,
trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng đồng và trách
nhiệm môi trường; thang đo lợi ích kinh doanh
được đo lường qua 3 nhân tố: giữ chân nhân viên,
thu hút, giữ chân khách hàng và tiếp cận vốn; mỗi
thang đo lãnh đạo và thang đo tài chính được trích
thành một nhóm.
Mô hình nghiên cứu chính thức được điều
chỉnh lại như sau:
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

79
H
2
H
3
H
4











Hình 1: Mô hình chính thức nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH, FP và Leadership của các DN ở
thành phố Cần Thơ
3.3 Kết quả kiểm định SEM
Như vậy, nghiên cứu cần kiểm định các giả
thuyết sau đây:
H1: Việc tăng cường thực hiện TNXH có tác
động thuận chiều đến sự gia tăng lợi ích kinh
doanh của DN.
H2: Sự gia tăng lợi ích kinh doanh (BB) có tác
động thuận chiều đến sự gia tăng hiệu quả tài chính
(FP) của DN.
H3: Lãnh đạo có tác động dương đến việc thực
hiện TNXH của DN.
H4: Lãnh đạo có tác động dương đến hiệu quả
tài chính của DN.
3.4 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho
thấy mô hình phù hợp với dữ liệu của thị trường,
các trọng số đều đạt tiêu chuẩn cho phép và có ý
nghĩa thống kê, các biến quan sát của từng thang
đo đều đạt giá trị hội tụ. Kết quả này cho thấy các
thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu

về giá trị và độ tin cậy.
Bảng 3: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Mối quan hệ Ước lượng S.E. C.R. Pvalue
Chưa
chuẩn
hóa
CSR < LD 0,212 0,050 4,246 0,000
BB < CSR 1,482 0,343 4,314 0,000
FP < BB 0,919 0,150 6,144 0,000
FP < LD -0,134 0,072 -1,877 0,061
Chuẩn
hóa
CSR < LD 0,581
- - -
BB < CSR 0,747
- - -
FP < BB 0,827
- - -
FP < LD -0,167
- - -
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013







H
1

Lợi ích kinh doanh:
- Tiếp cận vốn
- Giữ chân nhân viên
- Thu hút, giữ chân
khách hàng
TNXH:
- Trách nhiệm với nhân viên –
khách hàng
- Trách nhiệm với nhà cung cấp
– cộng đồng
- Trách nhiệm với môi trường

FP:
- ROS
- ROA
- ROE
Lãnh đạo
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

80


























Hình 2: Mô hình tới hạn đo lường các khái niệm của mô hình (chuẩn hóa)
Số liệu ở Bảng 3 cho thấy với mức ý nghĩa
10%, kết quả ước lượng (chưa chuẩn hóa) cho thấy
các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (pvalue <
0,1), các biến độc lập đều có ảnh hướng đến biến
phụ thuộc của nó. Trọng số chuẩn hóa của mối
quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và hiệu quả tài
chính âm (-0,167) cho thấy lãnh đạo chuyển đổi có
ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả tài chính.
Ngoài ra, các trọng số chuẩn hóa còn lại đều dương
chứng tỏ lãnh đạo chuyển đổi có tác động thuận
chiều đến trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội
tác động thuận chiều đến lợi ích kinh doanh và lợi
ích kinh doanh tác động thuận chiều đến hiệu quả
tài chính.

Để đánh giá lại độ tin cậy của các ước lượng,
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp Bootstrap với
số mẫu lặp lại là 500 quan sát. Chúng ta có thể thấy
độ lệch có xuất hiện nhưng không lớn. Kết quả cho
thấy trị tuyệt đối CR rất nhỏ so với 2 nên có thể nói
là độ chệch là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở
độ tin cậy 95%. Như vậy, ta có thể kết luận là các
ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
.64
.47
.51
.61
.50
.35
.42
.52
.47
.49
.38
.37
.46
.29
.32
.23
.15
.41
.57
.47
.38
.45

.53
.61
.30
.71
.34
.22
Chi-square=557.329 ; df=348 ; P=.000 ;
Chi-square/df=1.602 ;
GFI=.799 ; TLI=.900 ; CFI=.914 ;
RMSEA=.066
Trách nhiệm với
nhân viên – khách
à
Trách nhiệm với nhà
cung cấp – cộng
đ

Trách nhiệm với môi
trường
Giữ chân nhân viên
Thu hút, giữ chân
khách hàng
Tiếp vận vốn
Hiệu quả tài chính
Lãnh đạo
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

81
Bảng 4: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500
Mối quan hệ

Ước lượng
ML
Ước lượng Bootstrap
SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR
CSR < LD 0,581 0,075 0,002 0,584 0,003 0,003 1,000
BB < CSR 0,747 0,083 0,003 0,748 0,001 0,004 0,250
FP < BB 0,827 0,085 0,003 0,825 -0,002 0,004 -0,500
FP < LD -0,167 0,084 0,003 -0,167 0,000 0,004 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013
3.5 Kết luận
Tóm lại, phần lớn các DN đều có biết về
TNXH nhưng chủ yếu ở mức độ chưa rõ ràng;
Chính vì thế mà các DN chưa có cơ sở vững chắc,
cũng như chưa chắc chắn những lợi ích có thể đạt
được để họ mạnh dạng thực hiện TNXH. Đồng
thời các DN cũng gặp không ít khó khăn trong quá
trình thực hiện TNXH như thiếu nguồn tài chính,
nhân lực, chưa có đầy đủ nguồn thông tin chính
xác,…Nghiên cứu cũng tìm ra được mối quan hệ
giữa TNXH, lãnh đạo và hiệu quả tài chính, đó là
lãnh đạo sẽ có tác động tích cực đối với việc thực
hiện TNXH của DN, TNXH tác động tích cực đến
lợi ích kinh doanh của DN và cuối cùng lợi ích
kinh DN ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài
chính, trong đó, TNXH được đo lường bởi ba
thành phần: “Trách nhiệm với nhân viên – khách
hàng”, “Trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng
đồng”, “Trách nhiệm với môi trường”; lợi ích kinh
doanh được đo lường bởi: “Giữ chân nhân viên”,
“Thu hút, giữ chân khách hàng”, “Tiếp cận vốn”.

Như vậy, xét trong dài hạn, việc thực hiện TNXH
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN, để cải thiện
việc thực hiện TNXH, DN cần phải cải thiện từng
yếu tố bên trong nó, tìm cách khắc phục những khó
khăn cũng như cải thiện quan điểm, nhận thức và
kỹ năng của chính người lãnh đạo.
3.6 Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu còn một số mặt hạn chế đó là số
lượng doanh nghiệp thu thập được chưa lớn, đồng
thời nghiên cứu cũng chưa đưa ra được mối quan
hệ trực tiếp của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp với hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Đây sẽ là những tiền đề để nhóm nghiên
cứu tiếp tục các nghiên cứu tiếp theo về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Backhaus, K., Stone, B., and Heiner,
K.,2002. Exploring the Relationship
between Corporate Social Performance and
Employer Attractiveness. Business &
Society, 41:292-318.
2. Bass, B. M., 1985. Leadership and
Performance beyond Expectations. New
York, Free Press.
3. Burns, J. M., 1978. Leadership. New York:
Harper & Row.
4. Carroll, A. B., 1999. Corporate Social
Responsibility: Evolution of a Definitional
Construct. Business Society , 268-95.

5. Dvir, T., Eden, D., Avolio, B., & Shamir,
B., 2002. Impact of transformational
leadership on follower development and
performance: A field experiment. Academy
of Management Journal, 45: 735–744.
6. Fombrun, C., Gardberg, N., & Server, J.,
2000. The Reputation Quotient: A Multi -
Stakeholder Measure of Corporate
Reputation. The Journal of Brand
Management 7, 4: 241-55.
7. Freeman, R. E., 1984. Strategic
management: A stakeholder approach.
Boston: Pitman.
8. Fry, L. W., 2003. Towards a Theory of
Spiritual Leadership. The Leadership
Quarterly, 14: 693-727.
9. Gerbing WD & Anderson JC, 1988. An
update paradigm for scale development
incorporating unidimentionality and its
assessments. Joirnal of Marketing Research.
10. Hair Jr IF, Anderson RE, Tatham RL &
Black WC, 1998. Multivariate Data
Analysis, 5th . Upper Saddle River:
Prentice-Hall.
11. Hemphill, J.K., 1949. Situational factors in
leadership. Columbus: Ohio State
University, Bureau of Educational Research.
12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. NXB Hồng Đức.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 38 (2015): 75-82

82
13. Lee and Chuang, 2009. The Impact of
Leadership Styles on Job Stress and
Turnover Intention: Taiwan Insurance
Industry as an Example.

14. Lê Thanh Hà, 2009. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế. Hà
Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
15. Lussier, R., & Achua, C., 2004. Leadership:
Theory application skill development. Egan,
MN: Thompson/South-Western.
16. Matten, D., & Moon, J., 2004. Corporate
Social Responsibility: Education in Europe.
Journal of Business Ethics, 323–337.
17. Moore, B.V., 1927. The May conference on
leadership. Personnel Journal.
18. Northouse, P., 2004. Leadership theory and
practice. Thousand Oaks, CA: Sage.
19. Stogdill, R.M, 1974. Handbook of
leadership: A survey of theory and research.
New York: Free Press.
20. Stogdill, R.M. & Coons, A.E., 1957. Leader
Behavior it’s Description and Measurement.
Ohio: Bureau of Business Research, The
Ohio State University, 88, 1-27.
21. Sweeney, L., 2009. A study of current

practice of Corporate Social Responsibility
(CSR) and an examination of the
relationship between CSR and Financial
Performance using Structural Equation
Modelling (SEM). Dublin: Dublin Institute
of Technology.
22. Uadiale, O. M., & Fagbemi, T. O., 2012.
Corporate Social Responsibility and
Financial Performance in Developing
Economies: The Nigerian Experience.
Journal of Economics and Sustainable
Development, 3: 44-54.
23. VCCI, 2011. Báo cáo nghiên cứu luật pháp
lao động và các chính sách trách nhiêm xã
hội doanh nghiêp Việt Nam. Hà Nội: Phòng
công nghiệp và thương mại Việt Nam.
24. Waddock, S., & Graves, S., 1997. The
corporate social performance - financial
performance link. Strategic Management
Journal, 303-319.


×