Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án đường kè sông điện biên và bệnh viện sản nhi trung ương trên địa bàn huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 109 trang )



B GIO DC V O TO B NễNG NGHIP V PTNT
HC VIN NễNG NGHIP VIT NAM





đỗ văn tới




đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án
đờng kè sông điện biên và bệnh viện sản nhi
trung ơng trên địa bàn huyện kim động,
tỉnh Hng Yên






LUN VN THC S









Hà nội - 2014


B GIO DC V O TO B NễNG NGHIP V PTNT
HC VIN NễNG NGHIP VIT NAM




đỗ văn tới



đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án
đờng kè sông điện biên và bệnh viện sản nhi
trung ơng trên địa bàn huyện kim động,
tỉnh Hng Yên





Chuyên ngành : Quản lý đất đai
M số : 60.62.16



Ngời hớng dẫn khoa học:

pgs. ts. trần văn chính




Hà nội - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



ðỗ Văn Tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi ñã

nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Văn Chính ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài Nguyên và Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Thống kê huyện Kim ðộng,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim ðộng, Văn phòng ðăng ký
QSDð huyện Kim ðộng, UBND xã Nghĩa Dân, UBND Thị trấn Lương Bằng
và UBND xã Hiệp Cường cùng các trưởng thôn, bà con nhân dân các xã ñã
giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hưng Yên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



ðỗ Văn Tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ viii
DANH MỤC ẢNH viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 3
1.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 3
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng 5
1.2 Chính sách bồi thường của các tổ chức tài trợ, của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam 7
1.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB) 7
1.2.2 Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới 9
1.2.3 Tình hình thực hiện và kinh nghiệm công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số ñịa phương ở Việt Nam 23
1.3 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 12
1.3.1. Việc ban hành các văn bản có liên quan trong công tác bồi thường khi
Nhà nước thu hồi ñất từ trước ñến nay 12

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.2 Nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo

quy ñịnh pháp luật hiện hành 15
1.3.3 Nhận ñịnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay 28
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
2.1 ðối tượng nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
2.2.2 Tình hình quản lý sử dụng ñất ñai của huyện Kim ðộng 30
2.2.3 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 2 dự án 30
2.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp 30
2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp 31
2.3.3 Xử lý số liệu thu thập ñuợc ( kể cả sơ cấp và thứ cấp ) 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên 32
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2 Tình hình quản lý sử dụng ñất của huyện Kim ðộng 38
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim ðộng năm 2013 43
3.3 Tình hình chung về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất của các
dự án nghiên cứu 45
3.3.1 Sơ lược về 2 dự án nghiên cứu 45
3.3.2 Những văn bản pháp lý liên quan ñến 2 dự án 48
3.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ củ thể của các Dự án nghiên 50
3.4.1 Trình tự thực hiện 50
3.4.2 ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.4.3 Bồi thường về ñất 53
3.4.4 Bồi thường hỗ trợ thiệt hại về hoa màu, tài sản 57
3.4.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ 60
3.4.6 Thực hiện chính sách tái ñịnh cư 63
3.4.6.1 Khái quát về tình hình TðC 63
3.4.6.2 Thực hiện chính sách TðC 64
3.5 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng, mức giá ñền bù, chính
sách TðC 66
3.6 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến người dân 67
3.6.1 Tác ñộng ñến tình hình việc làm, kinh tế của người dân sau khi thu hồi
ñất 67
3.6.2 Tác ñộng ñến việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người
dân sau khi thu hồi ñất 71
3.6.3 Tác ñộng ñến tình trạng trật tự an ninh xã hội 73
3.6.4 Tác ñộng tình trạng môi trường sau khi bị thu hồi ñất 74
3.7 Một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải phóng mặt bằng 76
3.7.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 76
3.7.2 Tăng cường vai trò cộng ñồng trong việc tham gia công tác GPMB 77
3.7.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công tác
bồi thường, GPMB 78
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
1.1 Kết luận 79
1.2 ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Diễn giải
1.

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2.

BTHT Bồi thường hỗ trợ
3.

CNH - HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
4.

GCN QSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
5.

GPMB Giải phóng mặt bằng
6.

GTVT Giao thông vận tải
7.

KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
8.

NN-CNXD-DV Nông nghiệp – Công nghiệp xây dựng – Dịch vụ
9.

OVA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế chính thức
10.


Qð - UB Quyết ñịnh - Ủy ban
11.

QSDð Quyền sử dụng ñất
12.

TðC Tái ñịnh cư
13.

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14.

WB Ngân hàng thế giới
15.

XDCB Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim ñộng trong giai
ñoạn 2009 - 2013 36

3.2 Dân số, lao ñộng và thu nhập huyện Kim ðộng giai ñoạn 2009–2013 37


3.3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim ðộng năm 2013 44

3.4 Một số nét khái quát về DA1 47

3.5 Một số nét khái quát về DA2 48

3.6 Kết quả bồi thường về ñất thuộc DA1 54

3.7 Kết quả bồi thường về ñất DA2 56

3.8 Chênh lệch giá bồi thường của Nhà nước và giá thị trường 57

3.9 Kết quả về Bồi thường hỗ trợ thiệt hại về hoa màu, tài sản 59

3.10 Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu 60

3.11 Tổng hợp về kết quả thực hiện TðC 64

3.12 Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân 66

3.13 Tác ñộng ñến tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi ñất 70

3.14 Tác ñộng ñến việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân
sau khi thu hồi ñất 72

3.15 Tác ñộng ñến tình trạng trật tự an ninh xã hội 74

3.16 Tác ñộng tình trạng môi trường sau khi bị thu hồi ñất 75



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu ñất ñai năm 2013 của huyện Kim ðộng……………………… 45

3.2 ðịa ñiểm khu vực thực hiện DA1………………………………………46

3.3 ðịa ñiểm khu vực thực hiện DA2………………………………………47

3.4 Sơ ñồ tóm tắt trình tự thực hiện bồi thường, GPMB trên ñịa bàn huyện
Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên…………………………………………….52

3.5 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình hình
việc làm……………………………………………………………… 69

3.6 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến kinh tế gia
ñình…………………………………………………………………….71

3.7 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến sự tiếp cận
cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội………………………………………….73

3.8 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình trạng
an ninh trật tự xã hội………………………………………………… 74

3.9 ðánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến tình trạng
môi trường…………………………………………………………… 75




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa
bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 chương II ñiều 18 ñã xác
ñịnh "Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật,
ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước,
việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là
việc làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. ðặc biệt là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang quỹ ñất phi
nông nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,
thương mại dịch vụ và du lịch.
Trong những năm qua, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là
một trong những vấn ñề then chốt trong việc triển khai dự án ñầu tư xây dựng
các công trình trọng ñiểm. Nếu chủ ñầu tư làm tốt, ñúng tiến ñộ công tác bồi
thường GPMB thì ñây chính là yếu tố chính, quyết ñịnh thành công của dự án.
Và một trong những vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu là vấn ñề bồi
thường, thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể thực hiện
dự án. Làm thế nào ñể ñảm bảo lợi ích giữa người dân - Nhà nước – Nhà ñầu tư
và sự phát triển bền vững của quốc gia ? Chính vì vậy, ñể làm tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng cần thiết phải phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa học

thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học ñảm bảo lợi ích hợp pháp cho
người có ñất bị thu hồi.
Kim ðộng là một huyện ñồng bằng nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

phố Hưng Yên, trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường là việc ñô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn ñến ñất ñai
luôn thu hút ñược các dự án ñầu tư trọng ñiểm trên ñịa bàn huyện.
Do ñó, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là một vấn ñề hết sức
nhạy cảm, phức tạp, tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị -
xã hội. Có thể thấy, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và công tác tái ñịnh
cư ñều gặp nhiều vướng mắc, làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo
dài tiến ñộ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại cho nhà
nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện ñông người và kéo dài.
Vì vậy, rất cần có ñịnh hướng chỉ ñạo và có cơ chế chính sách của các cấp,
các ngành ñể giúp Kim ðộng có hướng ñi ñúng ñắn trong công tác ñền bù
thiệt hại, tái ñịnh cư, giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện.
Vì những lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "ðánh giá công
tác giải phóng mặt bằng tại dự án ðường kè sông ðiện Biên và Bệnh viện sản
nhi Trung ương trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích

- ðánh giá tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thông qua
các dự án trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thúc ñẩy công tác giải phóng mặt bằng
ñảm bảo tiến ñộ ở các dự án trong tương lai.
1.2.2 Yêu cầu

- ðánh giá ñược kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại 2 dự án nghiên cứu.
- Rút ra ñược những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư trong tương lai trên ñịa bàn.
- Các ñề xuất phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện cũng như pháp luật Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1.1 Khái niệm về thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ðất ñai hiện hành
(Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất
(Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới (Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất
ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).

Theo từ ñiển tiếng Việt, “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của

chủ thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân ñi nơi khác
ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Như vậy, không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền, có thể thay
thế bằng hiện vật tương xứng về giá trị hoặc công lao. Sự mất mát của người
bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát
cả về mặt tinh thần, ñặc biệt ñối với trường hợp người sử dụng ñất phải di
chuyển ñến chỗ ở mới.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Nhà nước cần phải có các chính sách hỗ
trợ ñể người bị thu hồi ñất ổn ñịnh cuộc sống trong thời gian ñầu.
1.1.1.2 Nhu cầu thu hồi ñất trong công cuộc CNH-HðH ñất nước
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa và ñô thị hoá là con ñường phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Sức ép về việc phân bổ quỹ ñất phù hợp ñể có
thể phục vụ quá trình sản xuất cũng như phục vụ cuộc sống sinh hoạt của
người dân.
Vì vậy việc sử dụng quỹ ñất ñai hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là
nhiệm vụ hàng ñầu và công tác quản lý, sử dụng vốn ñất quốc gia cũng cần
ñược nâng cao trước xu thế vận ñộng của nền kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình
công nghiệp, hóa hiện ñại hóa là vấn ñề tất yếu và không thể tránh khỏi. Công
cuộc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra mọi nơi, song còn tồn tại nhiều bất cập:
+ Chưa ñảm bảo ñược cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội,
cộng ñồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia ñình, tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng ñể bồi thường GPMB từ ngân sách Nhà nước trong

khi lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu ñầy ñủ, ổn ñịnh
và hợp pháp của nhà ñầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường chưa thỏa
ñáng vì hệ thống pháp luật chưa ñồng bộ, chồng chéo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất. ðó là việc Nhà nước ñảm bảo cho lợi ích
của những người dân phải di chuyển: phải ñược có chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều
kiện sống và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo ñiều kiện cho người
dân sống ổn ñịnh và phát triển (Phan Văn Hoàng, 2006, Luận văn thạc sỹ
nông nghiệp).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
Như chúng ta ñã biết ñể thực hiện ñược dự án theo ñúng tiến ñộ, thì
trước hết các chủ ñầu tư cần phải giải phóng ñược mặt bằng. ðó là công việc
trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn
kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày
càng trở nên khó khăn hơn do ñất ñai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên
cạnh ñó công tác GPMB liên quan ñến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và
của toàn xã hội. ở các ñịa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có
nhiều ñặc ñiểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý ñể
thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công tác GPMB mang tính ña dạng và
phức tạp:
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
ðối với khu vực ñô thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và
tài sản trên ñất lớn dẫn ñến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng có những ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với khu vực ven ñô,

mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản
xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ
quá trình GPMB và giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có ñặc trưng riêng
của nó. Còn ñối với khu vực nông thôn, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân
cư là sản xuất nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do
ñó, GPMB và giá ñất tính bồi thường, hỗ trợ cũng ñược tiến hành với những
ñặc ñiểm riêng biệt (Phan Văn Hoàng, 2006, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ở khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà
ñất ñai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư
vùng này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó
ñã dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời
sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñó cũng ña
dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó khăn cho công tác
ñịnh giá bồi thường (Phan Văn Hoàng, 2006, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa ñáp ứng ñược với nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa
giải quyết ñược các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,

xây dựng nhà trái phép nhưng lại không ñược chính quyền ñịa phương xử lý
dẫn ñến việc phân tích hồ sơ ñất ñai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ ñất dành cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất
lượng khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu
+ Việc áp dụng gia ñất ở ñể tính bồi thường giữa thực tế và quy ñịnh
của nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không ñược sự ñồng thuận của những người dân.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau ñều có những tính ñặc
thù riêng biệt do ñó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.2 Chính sách bồi thường của các tổ chức tài trợ, của một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Chính sách bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính Phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả
ñáng, phù hợp ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn
trong cuộc sống. Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối
với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi
thường và tái ñịnh cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung
tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính
sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như

không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác
biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như (Ban Vật giá Chính phủ,
2000):
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những
vấn ñề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái ñịnh cư của ADB. Theo ADB và
WB thì việc thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi
thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối
tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư
hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð – CP ñã mở rộng hơn khái niệm
hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi
thường về ñất, nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND Tỉnh ra quyết ñịnh ñối
với từng trường hợp cụ thể (Chính Phủ, 2004a,b).
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng,
trong khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự
án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng
xong thì thi công trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy nhiều gia ñình còn
chưa kịp sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh ngay sau
khi giải toả dẫn ñến việc phải thuê nhà ở tạm.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án
cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các

yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực
hiện công tác tái ñịnh cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ
nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước,
nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như
không trả lời ngay ñược .
- Theo quy ñịnh của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập phải kiểm
tra xem xét các hoạt ñộng tái ñịnh cư có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó
có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác tái ñịnh cư ñạt ñược
mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát
ñộc lập về tái ñịnh cư cho nên việc giám sát ñộc lập công tác tái ñịnh cư là
công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo quy ñịnh của ADB là
rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế
(Ban Vật giá Chính phủ, 2000).
1.2.2 Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ
ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà có xu hướng ngày càng tăng.
ðặc biệt, ở những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm
quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.

1.2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường tái ñịnh cư. Nguyên nhân chính của thành công này là do nước
này ñã có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ñất ñai nói riêng rất
ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất năng ñộng, khoa học, cùng một nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực
thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người
dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó, việc sử dụng
ñất ñai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, nhà nước Trung Quốc hoàn toàn
cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy, thị trường ñất ñai gần như
không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai: Do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước
nên không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Tuỳ
trường hợp cụ thể, Nhà nước cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñiều chỉnh rất linh
hoạt phù hợp với thực tế.
ðối với các dự án phải BT,GPMB kế hoạch tái ñịnh cư chi tiết ñược
chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục
cho từng ñịa phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng. Các chủ
sử dụng ñất bị thu hồi khi phải di chuyển luôn ñược chính quyền Nhà nước
quan tâm về ñiều kiện việc làm. Với các ñối tượng chính sách thì có chế ñộ
quan tâm ñặc biệt hơn.

Công tác vận ñộng, tuyên truyền cho các hộ di chuyển chỗ ở ñã ñược
các cơ quan chức năng ở Trung Quốc thực hiện rất tốt (Ánh Tuyết, 2002,
Thời báo Tài chính Việt Nam số 131).
1.2.2.2 Australia (úc)
Với ñặc ñiểm ñất ñai quốc gia thuộc hai loại hình sở hữu tư nhân và sở
hữu Nhà nước. Luật ñất ñai của quốc gia này bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và
nghĩa vụ của chủ sở hữu ñất ñai, họ có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc và cả việc tích luỹ ñất ñai mà không chịu bất cứ sự
hạn chế nào. ðiều này làm ảnh hưởng ñến công tác thu hồi ñất, giải phóng
mặt bằng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Tuy nhiên, Luật cũng quy ñịnh Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư
nhân ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
và gắn liền với việc Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Khi Nhà nước cần thu hồi ñất trước hết Nhà nước sẽ mua lại mảnh ñất
của chủ sở hữu với mức giá hợp lý, công bằng và phù hợp với giá thị trường.
Trong trường hợp chủ sở hữu không chấp nhận thì Nhà nước thông báo rộng
rãi quy hoạch trên các phương tiện thông tin ñại chúng nhằm ngăn chặn chủ
sở hữu bán khu ñất và tiến hành thu hồi theo luật ñịnh. Nếu không ñồng ý,
chủ sở hữu có quyền kháng nghị lên Bộ trưởng Bộ quản lý các công trình
công cộng. Sau 30 ngày có quyết ñịnh thu hồi ñất, khu ñất ñó sẽ thuộc quyền
quản lý của bộ quản lý các công trình công cộng. Nhà nước xem xét bồi
thường theo thư ñề nghị của chủ sở hữu khu ñất ñó, việc bồi thường dựa trên
nhiều yếu tố trong ñó có các yếu tố như kinh doanh, kinh phí cho việc khôi
phục thiệt hại gây ra khi tách miếng ñất ra khỏi khu vực xung quanh các yếu
tố hợp lý khác sẽ do toà án xem xét (Ánh Tuyết, 2002, Thời báo Tài chính
Việt Nam số 131).

1.2.2.3. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các qui ñịnh này, các ngành có qui ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành ñền bù TðC, nguyên tắc cụ
thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án.
Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi ñất trong nhiều dự án (Ánh Tuyết, 2002, Thời báo Tài chính Việt

Nam số 131).
1.3 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
1.3.1. Việc ban hành các văn bản có liên quan trong công tác bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất từ trước ñến nay
Luật ðất ñai khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại
diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về ñất ñai có các quyền chiếm hữu, ñịnh ñoạt và
sử dụng ñất ñai. Một trong các quyền ñịnh ñoạt của Nhà nước ñối với ñất ñai
là giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất và cho phép chuyển mục ñích sử dụng
ñất. Với tư cách là ñại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng ñịnh
ñoạt ñất ñai trong trường hợp thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi ñất ñể sử dụng vào
mục ñích phát triển kinh tế; thu hồi ñất ñối với những trường hợp vi phạm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

pháp luật về ñất ñai, không sử dụng ñất, sử dụng ñất không hiệu quả; thu hồi
ñất khi người sử dụng ñất không còn nhu cầu sử dụng
(Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).
Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với người
ñang sử dụng ñất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi vào các mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế
(Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư
ñể ñảm bảo phục vụ tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở
(Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).

Một số văn bản chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho
người có ñất bị thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng từ trước ñến nay:
* Thời kỳ trước năm 1987: Có Nghị ñịnh số 151-TTg ngày 14/4/1959
của Chính Phủ quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất.
* Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993 gồm có các văn bản chủ yếu sau:
- Luật ñất ñai năm 1998 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tai Hiến pháp 1980
- Văn bản dưới luật có Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990 của
Hội ñồng Bộ trưởng về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi
bị chuyển mục ñích sử dụng vào mục ñích khác.
* Thời kỳ từ năm 1993 ñến trước khi có Luật ñất ñai năm 2003
- Luật ñất ñai năm 1993.
- Các văn bản dưới luật gồm có: Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành
Nghị ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh cụ thể các chính sách làm cơ sở ñể thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất vào
mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này
mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi
nhà nước thu hồi ñất (Chính phủ, 1994, a).
Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất
(Chính phủ, 1994, b).
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
thay thế Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng.
ðặc biệt người bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án
bồi thường: Bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất (Chính phủ, 1998).
* Thời kỳ từ khi có Luật ñất ñai năm 2003 ñến nay

- Luật ñất ñai năm 2003 ra ñời có rất nhiều nội dung mới trong ñó có
vấn ñề bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư như: Khắc phục cơ bản những
bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá ñất bồi thường, chính
sách tái ñịnh cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi ñất
(Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam,2003, Luật ðất ñai, Nxb Chính trị Quốc gia).
- Các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể hoá các ñiều
luật về giá ñất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi ñất, bao gồm:
+ Các Nghị ñịnh do Chính phủ ban hành gồm có:
Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004.
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007.
Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009.
+ Các Thông tư do các Bộ, liên bộ ban hành gồm có:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.2 Nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
theo quy ñịnh pháp luật hiện hành

1.3.2.1 Về ñối tượng áp dụng
Theo nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
thì ñối tượng áp dụng gồm:
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ñất ñai, về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan ñến việc quản lý ñất ñai, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi.
- Các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân ñược nhà nước giao ñất, cho thuê ñất.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
1.3.2.2 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ
Theo nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
thì chính sách bồi thường, hỗ trợ củ thể như sau:
- Bồi thường, hỗ trợ: Bồi thuờng hỗ trợ cho người sử dụng ñất khi nhà
nước thu hồi ñất theo quy ñịnh ñược quy ñịnh như sau:

×