Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện ân thi, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.24 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------------------------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYÊN THỐNG HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60 62 01 15

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Cường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân
và tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Nguyễn Tất Thắng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức chun mơn và giúp
đỡ tơi hồn thiện luận văn.
- UBND, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn và các phịng
ban trực thuộc huyện Ân Thi; các phòng ban và cán bộ các xã, huyện thuộc
huyện Ân Thi; các hộ thuộc địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi thu
thập số liệu, thơng tin để tiến hành nghiên cứu và hồn thành đề tài.
- Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn tới những bạn bè và đồng
nghiệp người thân u trong gia đình, ln động viên, chia sẻ và tạo điều kiện
cả về vật chất và tinh thần để tơi học tập và hồn thành tốt luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy tơi mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả khóa luận

Nguyễn Hùng Cường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ..............................................................................................viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................... 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2

1.2.1

Mục tiêu chung...................................................................................... 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
2.1

Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống .................... 4

2.1.1

Một số khái niệm .................................................................................. 4


2.1.2

Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống................... 11

2.1.3

Đặc điểm của bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống .............. 15

2.1.4

Nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ..................... 21

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các làng nghề
truyền thống ........................................................................................ 32

2.2

Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 40

2.2.1

Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống trên thế giới ................ 40

2.2.2

Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam ................. 45


2.2.3

Chính sách của nhà nước trong việc phát triển các nghề truyền thống .... 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 50
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 50

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 50

3.1.2

Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 54

3.1.3

Thuận lơi và khó khăn ........................................................................ 60

3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 62


3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................... 62

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 62

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 64

3.2.4

Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 64

3.2.5

Phương pháp so sánh .......................................................................... 64

3.2.6

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .............................................. 65

3.2.7

Phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA)..................................... 65

3.2.8


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 65

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 67
4.1

Khái quát chung về làng nghề truyền thống ở huyện Ân Thi ............. 67

4.1.1

Quá trình bảo tồn và phát triển làng nghề ở huyện Ân Thi ................ 67

4.1.2

Tình hình chung về làng nghề ở huyện Ân Thi .................................. 69

4.2

Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ở
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên ............................................................ 71

4.2.1

Thực trạng bảo tồn làng nghề truyền thống ........................................ 71

4.2.2

Thực trạng về phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Ân Thi..... ..... 81

4.3


Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống ...................................................................................... 107

4.3.1

Cơ chế chính sách ............................................................................. 107

4.3.2

Năng lực của làng nghề..................................................................... 108

4.3.3

Yếu tố thị trường ............................................................................... 113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.4

Đánh giá bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống ở huyện
Ân Thi ............................................................................................... 115

4.4

Giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống . 119

4.4.1


Đinh hướng và căn cứ để đưa ra giải pháp ....................................... 123

4.4.2

Giải pháp cụ thể ................................................................................ 125

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 136
5.1 Kết luận ................................................................................................. 136
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 139

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình biến động đất đai của huyện trong những 3 năm qua
2011- 2013 .................................................................................. 53

Bảng 3.2

Tình hình dân số, lao động trong 3 năm qua 2011-2013 ............ 55

Bảng 3.3

Tình hình biến động về kinh tế xã hội trong 3 năm qua

2011 – 2013................................................................................. 57

Bảng 4.1

Sự phân bố một số làng nghề trên địa bàn huyện Ân Thi .......... 69

Bảng 4.2.

Tình hình kinh tế làng nghề huyện Ân Thi qua 3 năm ............... 70

Bảng 4.3.

Số lượng lao động trình độ cao của các làng nghề ở huyện qua
3 năm........................................................................................... 74

Bảng 4.4

Số hộ tham gia sản xuất làng nghề của huyện trong 3 năm qua. 82

Bảng 4.5

Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra qua 3 năm .......... 84

Bảng 4.6

Cơ sở vật chất của các hộ trong làng nghề ................................. 86

Bảng 4.7

Quy mô vốn của các hộ sản xuất kinh doanh ............................. 88


Bảng 4.8

Số lượng sản phẩm sản xuất bình quân của 1 hộ/năm qua
3 năm........................................................................................... 89

Bảng 4.9.

Giá trị sản xuất của hộ làm nghề/năm qua 3 năm....................... 91

Bảng 4.10. Hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề truyền thống qua
3 năm........................................................................................... 93
Bảng 4.11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ qua 3 năm.................... 95
Bảng 4.12. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ trong trong làng nghề
qua 3 năm .................................................................................... 97
Bảng 4.13. Kết quả sản xuất bình quân của 1 hộ/năm qua 3 năm ............... 98
Bảng 4.14. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ/năm qua 3 năm ....... 100
Bảng 4.15 Số lượng lao động cho các làng nghề qua 3 năm ..................... 101
Bảng 4.16. Tình hình lao động của hộ sản xuất trong các làng nghề qua
3 năm......................................................................................... 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Bảng 4.17. Hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của các làng nghề ... 108
Bảng 4.18. Khả năng huy động về lao động ............................................... 109
Bảng 4.19 Khó khăn về vốn của các hộ sản xuất trong các làng nghề ...... 113
Bảng 4.20. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề ........................ 114


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ HỘP
Đồ thị 4.1

Thực trạng về đào tạo nghề....................................................... 108

Đồ thị 4.2

Đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất của làng nghề ....... 110

Hình 3.1.

Bản đồ hành chính huyện Ân Thi .............................................. 50

Hình 4.1.

Hình ảnh sản phẩm chạm bạc đặc sắc ........................................ 76

Hình 4.2.

Cơ sở của hộ ở làng nghề chạm bạc ........................................... 87

Hình 4.3.

Cửa hàng bán sản phẩm của làng nghề chạm bạc ...................... 94


Hình 4.4.

Lao động làng nghề bánh đa ..................................................... 103

Hình 4.5.

Lao động làng nghề nón lá........................................................ 104

Sơ đồ 4.1

Quy trình sản xuất bánh đa ở huyện Ân Thi ............................... 80

Hộp 4.1.

Ý kiến của cán bộ về bảo tồn văn hóa của làng nghề ................. 72

Hộp 4.2.

Ý kiến của chủ HTX về bảo tồn sản phẩm và bí quyết .............. 76

Hộp 4.3.

Ý kiến của hộ về bảo tồn lao động trình độ cao ......................... 77

Hộp 4.4.

Ý kiến của hộ về phát triển lao động trình độ cao .................... 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DT

Diện tích

ĐBSH

Đồng bằng sơng hồng

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX


Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LNTT

Làng nghề truyền thống



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NQ

Nghị quyết



Quyết định


SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình qn

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta khu vực nông thôn chiếm tới 69,6% (năm 2010) dân số

cả nước, đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đơ thị hố và cơng
nghiệp hố. Làng nghề truyền thống giữ một vai trị quan trọng trong nông
thôn, trước hết nhằm giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng đầu vào có sẵn, tạo
cơng ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, thu hút lao động ở địa
phương và lân cận, thu hút vốn cho sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nâng cao thu nhập dân cư, thu hẹp khoảng cách
đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn
chế di dân thúc đẩy phát triển hạ tầng nông thơn giữ gìn văn hố bản sắc dân
tộc. Sản xuất ra các sản phẩm không những đáp ứng thị trường trong nước mà
cịn xuất khẩu thu ngoại tệ góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác và tạo
điều kiện thực hiện cơ giới hố trong nơng thơn tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn,
phát triển làng nghề là nguồn tài sản quí giá của đất nước cần bảo tồn và phát
triển. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống khơng chỉ có ý nghĩa kinh
tế, mà cịn có ý nghĩa chính trị to lớn trong cơng cuộc CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống không chỉ
tăng thêm sức mạnh cội nguồn gieo vào lịng mỗi người dân Việt Nam tình
cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá Việt Nam
đặc biệt trong chiến lược phát triển xã hội là nhân tố quan trọng thúc đẩy q
trình CNH, HĐH. Tài sản đó khơng chỉ mang ý nghĩa kinh tế xã hội mà cịn
có ý nghĩa về mặt văn hoá mỹ thuật làm đẹp và nâng cao giá trị cuộc sống giá
trị kinh tế gắn liền với giá trị văn hoá mĩ thuật các làng nghề tơ đậm thêm
truyền thống và bản sắc văn hố dân tộc Việt Nam đó là tài sản q cần được
bảo tồn và phát triển


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự tất bật trong mỗi gia đình
cũng vì thế mà tăng lên, thời gian đã dần làm thay đổi sinh hoạt của người
dân. Song chính sự phát triển kinh tế đã làm thay đổi, tạo ra bước ngoặt cho
mơ hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ các làng nghề truyền thống của
Việt Nam nói chung và làng nghề truyền thống huyện Ân Thi nói riêng. Kinh
tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm của các
làng nghề truyền thống ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt đang là những thách thức to lớn đối với các làng nghề truyền thống.
Nhiều người biết đến những sản phẩm của các làng nghề truyền thống nhưng
dần dần mọi thứ đều mai một và chìm vào quên lãng trong tâm thức của giới
trẻ hơm nay. Cho đến hiện nay chưa có nghiên cứ nào về bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống ở Ân Thi. Vấn đề đặt ra là làm sao để duy trì, bảo tồn
phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống? Giải
pháp nào thúc đẩy mục tiêu đó? Từ việc nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc thực
trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống trong tình hình hiện nay,
xét tới tầm quan trọng của những vấn đề nêu trên nên tôi đã quyết định
chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát triển

làng nghề truyền thống huyện Ân Thi, tỉnh Hưng n.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hố lí luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Phân tích và đánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên những năm qua.
Đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống trong thời gian tới.
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống ở địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Các hộ làm làng nghề trong địa bàn huyện Ân Thi và các cán bộ
thuốc các phòng ban có liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống.
- Về không gian: Làng nghề truyền thống trên địa bàn nghiên cứu.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011-2013
và số liệu điều tra năm 2014.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống

2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm vê bảo tồn
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của
con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng
của thế hệ tương lai”.
Bảo tồn di sản (heritage preservation) được hiểu như là các nỗ lực
nhằm bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có của nó.
Về quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hố cũng có nhiều
quan điểm khác nhau. Nhưng trên thế giới vẫn tựu trung 2 quan điểm như sau:
Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa.
Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn, theo Gregory J.Ashworth, thì được
phát triển đầu tiên từ những năm 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm bảo tồn
nguyện vẹn này được khá nhiều học giả ủng hộ, đặc biệt các nhà bảo tồn, bảo
tàng trong lĩnh vực di sản văn hóa. Những người theo quan điểm Bảo tồn
nguyên vẹn cho rằng, những sản phẩm của quá khứ, nên được bảo vệ một
cách nguyên vẹn, như nó vốn có, cố gắng phục hồi nguyên gốc các di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể cũng như cố gắng cách ly di sản khỏi môi trường xã
hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị văn hóa - xã
hội nhất định mà không phải lúc nào thế hệ hiện tại có hiểu biết một cách cụ

thể để có thể phát huy những giá trị ấy một cách thích hợp. Hơn nữa, những
giá trị văn hóa ấy ln biến đổi theo thời gian do những tác động của xã hội
hiện tại và sẽ tạo nên những lớp văn hóa khác khơng trùng nghĩa với lớp văn
hóa mà thế hệ trước chuyển giao cho thế hệ sau, vì thế, có thể làm cho các thế
hệ sau nữa không thể truy nguyên được những giá trị di sản đang tồn tại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Chính vì như vậy, những người theo quan điểm này cho rằng, do chúng ta
chưa có đủ thơng tin, trình độ hiểu biết để có thể lý giải giá trị của các di sản
văn hóa, chúng ta nên giữ nguyên trạng những di sản này để khi có điều kiện,
các thế hệ tiếp nối có thể xử lý, giải thích và tìm cách kế thừa, phát huy di sản
một cách tốt hơn.
Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa thì được các học giả nước
ngồi hiện nay quan tâm nhiều hơn và là một xu thế khá phổ biến khi bàn đến
di sản. Có thể kể đến như Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham xem di
sản như một ngành cơng nghiệp và cần phải có cách thức quản lý di sản tương
tự với cách thức quản lý của một ngành cơng nghiệp văn hóa với những logic
quản lý đặc biệt, phù hợp với tính đặc thù của các di sản. Hoặc các nhà nghiên
cứu Anh, Mỹ như Boniface, Fowler, Prentice,… thì cho rằng khơng thể khơng
đề cập đến phát triển du lịch trong vấn đề bảo tồn và phát huy di sản. Cách
tiếp cận của các nhà khoa học này sống động hơn, quan tâm di sản văn hóa để
phát triển du lịch, để khẳng định tính đa dạng trong sáng tạo của con người.
Còn các tác giả như Corner và Harvey cũng cho rằng việc quản lý di sản cần
đặt dưới một cách tiếp cận toàn cầu hóa. Ngồi ra, các tác giả như Moore và
Caulton cũng cho rằng cần quan tâm làm thế nào lưu giữ được các di sản văn
hóa thơng qua cách tiếp cận mới và phương tiện kỹ thuật mới. Nhìn chung,

quan điểm lý thuyết này dựa trên cơ sở mỗi di sản cần phải được thực hiện
nhiệm vụ lịch sử của mình ở một thời gian và không gian cụ thể. Khi di sản
ấy tồn tại ở thời gian và không gian hiện tại, di sản ấy cần phát huy giá trị văn
hóa - xã hội phù hợp với xã hội hiện nay và phải loại bỏ đi những gì khơng
phù hợp với xã hội ấy.
Hiện nay, có nhiều quan niệm về bảo tồn, là cụm từ dùng để chỉ sự duy
trì những sản phẩm hữu hình hoặc vơ hình có giá trị lịch sử, mang trong mình

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


yếu tố văn hóa sâu sắc. Theo từ điển tiếng Việt (1999), Nhà xuất bản Thanh
Hóa, Bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi.
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”.
Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn bao gồm
những thuộc tính quan trọng liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó
là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công
dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ
với Nhà nước, với cộng đồng...” , Lưu Đức Hải (2002)
Cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hố vv... Bùi
Ngọc Quyết (2004)
Phát triển (development) hay nói một cách đầy đủ hơn là phát triển
kinh tế xã hội (socio- economic development) của con người là một quá trình

nâng cao về đời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng
cường chất lượng các hoạt động văn hoá.
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật nhất
định. Trong kinh tế tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm
hay lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh
tế có thể hiểu là kết quả của mọi quá trình hoạt động kinh tế trong lĩnh vực
sản xuất cũng như trong lĩnh vực dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định.
Nếu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi
là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối
với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Phát triển bao hàm nghĩa rộng hơn, phát triển bên cạnh bình qn
thu nhâp trên đầu người cịn bao gồm nhiều khía cạch khác. Sư tăng
trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tăng lên
của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đơ thị hố, sự
tham gia của một quốc gia trong q trình tạo ra các thay đổi nói trên là
một nội dung của sự phát triển. Phát triển là nâng cao phúc lợi của nhân
dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm
bảo sự bình đẳng cũng như quyền cơng dân. Phát triển còn được định
nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu
dung, vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường
2.1.1.3 Khái niệm về làng nghề
Làng, xã của nước ta xuất hiện từ rất lâu đời, nó gắn liền với hoạt động
sản xuất nơng nghiệp hoặc tiểu thủ cơng nghiệp của nhóm dân cư. Theo các
nhà nghiên cứu sử học: Làng, xã Việt Nam xuất hiện từ thời Vua Hùng dựng

nước, những xóm làng được hình thành, dựa trên cơ sở những công xã nông
thôn. Mỗi công xã nông thôn gồm một số gia đình sống quây quần bên nhau
trên một phạm vi địa giới nhất định cùng nhau sản xuất, cùng nhau chống đỡ
với thiên nhiên, nhưng sinh hoạt của họ độc lập với nhau. Cuộc sống của
người dân trong làng được gắn kết với nhau bởi những khế ước sinh hoạt
cộng đồng, tâm thức tín ngưỡng, lễ hội, tập tục, luật lệ riêng của làng. Buổi
ban đầu, hầu hết người dân trong làng đều sống bằng nghề sản xuất nông
nghiệp. Nhưng do yêu cầu của đời sống sinh hoạt, một số người dân trong
làng đã nảy sinh làm nghề đan lát, nghề rèn, nghề dệt,...để tạo ra những sản
phục vụ đời sống và sản xuất; do đó đã hình thành những nghề phụ thủ cơng.
Trong q trình phát triển sản xuất, một bộ phận người dân trong làng đã đi
sâu phát triển ngành nghề, độc lập với sản xuất nông nghiệp, họ liên kết với
nhau thành phường hội như phường dệt vải, phường gốm, phường đúc đồng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


phường mộc,... Về sau do nhu cầu trao đổi hàng hố và phân cơng lao động
xã hội thì các nghề được phát triển mang tính chất chuyên sâu, số lượng
người chuyển sang làm nghề thủ công tăng dần và sinh sống chủ yếu bằng
nguồn thu nhập từ nghề thủ công. Từ đó nghề thủ cơng được lan truyền và
phát triển thành làng nghề, nghề được truyền từ đời này qua đời khác nên đã
tạo ra làng nghề truyền thống. Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sinh ra nghề
thủ công truyền thống và các sản phẩm mang nặng dấu ấn tinh hoa, bản sắc
văn hoá, văn minh của dân tộc. Quá trình phát triển của làng nghề gắn liền
với q trình phát triển của tiểu thủ cơng nghiệp ở nông thôn. Lúc ban đầu là
sự phát triển của một vài gia đình, một vài dịng họ rồi lan truyền cả làng, từ
đời này qua đời khác, họ thề ước với nhau thông qua luật lệ của làng, không

truyền nghề cho người làng khác, con gái lấy chồng làng khác khơng được
mang nghề đi theo, phải giữ bí quyết nghề của làng. Đây chính là điểm khác
biệt giữa làng nghề truyền thống với làng nghề mới. Trải qua thời gian dài
của lịch sử, làng nghề phát triển lúc thịnh, lúc suy, có nghề giữ được, có nghề
mất đi, nghề mới xuất hiện. Gắn liền với quá trình phát triển của làng nghề,
quan niệm về làng nghề cũng được xuất hiện và phát triển thành nhiều quan
điểm khác nhau.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Làng nghề”.
Trong cuốn “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình Cơng nghiệp
hóa- Hiện đại hóa”- TS Mai Thế Hởn có viết: Xung quanh vấn đề về cách
quan điểm như thế nào là một làng nghề có rất nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên tựu chung lại có 3 quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất:
Làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động cho nghề
ấy và nó là nghề sống chủ yếu.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Quan điểm thứ hai:
Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ cơng, nhưng khơng nhất thiết
tồn bộ dân làng đều làm nghề thủ công. Người thợ thủ công nhiều khi cũng
làm nghề nông nhưng do chuyên môn họ chuyển sang sản xuất thủ công ngay
tại làng nghề hay phố nghề ở nơi khác.
Quan điểm thứ ba:
Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và
nhiều hộ gia đình chun mơn làm nghề truyền thống lâu đời, có sự liên kết
hỗ trợ trong sản xuất bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống

doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng có tổ nghề.
Tuy nhiên, quan điểm như vậy xét trong điều kiện ngày nay là chưa đầy
đủ tính chất của làng nghề, nó khơng chỉ tồn tại và phát triển như một thực
thể sản xuất kinh doanh một cách lâu đời trong lịch sử mà nó có tác dụng to
lớn đối với đời sống văn hóa tinh thần đối với người dân.
Mới đây, Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã đưa
ra ý kiến đóng góp của mình vào bản Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị định số 66/NĐ- CP về phát triển ngành nghề nông
thôn. Trong bản đóng góp ý kiến VCCI đã đề cập và đưa ra khái niệm về làng
nghề như sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
bn, phun sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trên một xã, thị trấn (được
gọi chung là làng), có hoạt động ngành nghề nơng thơn, sản xuất ra một
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
2.1.1.4 Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề được tồn tại và phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có
nhiều hộ gia đình chun làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và
đặc biệt các thành viên ln ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc.
Trần Minh Yến 2004, Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội
So với khái niệm làng nghề thì khái niệm làng nghề truyền thống tương

đối phổ biến vễ thống nhất hơn không chỉ nước ta mà còn nhiều nơi khác trên
thế giới, nhất là ác nước ở trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc...
Làng nghề truyền thống là làng nghề đã hình hình từ lâu đời (thường là
trên 50 năm tính từ thời điểm 1954) sản phẩm có tỉnh chất riêng biệt mang
đặc thù, giá trị văn hóa lịch sử của địa phương được nhiều nơi biết đến,
phương thức truyền nghề cha truyền con nối hoặc gia đình dịng tộc
The định nghĩa này thì một nghề được xếp vào các nghề thủ công
truyền thống cần hội tụ đủ các yếu tố sau:
+ Đã hình thành và phát triển lâu đời
+ Sản xuất tập trung và tạo thành làng nghề
+ Có nhiều thế hệ nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề
+ Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định
+ Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước hoàn toàn hoặc chủ yếu nhất
+ Sản phẩm tiêu biểu độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng
cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa của dân tộc, mang bản sắc văn
hóa Việt Nam, với những giá trị văn hóa phi vật thể rất cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


+ Làng nghề nuôi sống một bộ phận dân cư của cộng đồng, có đóng
góp đáng kể vào ngân sách của nhà nước.
Từ những quan niệm như vậy ta co thể hiểu rằng: Làng nghề truyền
thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ lâu trong lịch
sử phát triển kinh tế của nước ta, còn tồn tại đến ngày nay, bao gồm cả ngành
nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc
hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất, nhưng vẫn tn thủ cơng nghệ truyền thống.
2.1.2 Vai trị của bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống

2.1.2.1 Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc
Một số sản phẩm của làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống, mang
tính nghệ thuật cao, mang đặc tính riêng có của làng nghề và những sản phẩm
đó trở thành sản phẩm văn hoá, được coi là biểu tượng của cái đẹp mang
truyền thống dân tộc. Sản phẩm truyền thống của làng nghề là nét đặc sắc,
biểu trưng cho nền văn hoá cộng đồng làng xã Việt Nam. Nhiều người nước
ngoài biết đến Việt Nam qua những mặt hàng thủ công truyền thống. Nghề
truyền thống chính là di sản quý giá mà cha ông ta đã tạo lập và để lại cho
đời sau nên phát triển làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống, chính là
giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc. Việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc là rất
cần thiết vì suy cho đến cùng nền văn hố của mỗi dân tộc sẽ có
tính chất quyết định sự tồn tại của dân tộc đó. Nhưng việc phát triển làng
nghề giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc cần gắn với việc hiện đại hoá để tăng
cạnh tranh của sản phẩm. Việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc địi hỏi q
trình hiện đại hố sản xuất làng nghề đi liền với bảo tồn văn hoá dân tộc,
phong tục tập quán tốt đẹp của làng nghề.
Việc phát triển làng nghề cịn góp phần nâng cao đời sống văn hố và

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


tinh thần cho cư dân nông thôn. Ở làng nghề truyền thống, nghề có ảnh
hưởng trực tiếp đến văn hố tinh thần, tác động đến tâm lý, tình cảm, phong
tục tập quán, lề lối làm việc của làng làm cho đặc trưng văn hoá nghề nghiệp
cũng mang đậm nét ở những nơi đó. Các sản phẩm làng nghề do các nghệ
nhân làm ra thường mang tính nghệ thuật nhất định. Họ làm ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau mang đậm nét văn hoá đã làm phong phú thêm đời sống văn
hoá cho xã hội và người sử dụng. Trong tất cả các làng nghề truyền thống đều

có tục lệ thờ tổ nghề và ngày giỗ tổ được xem như là ngày hội làng. Đây là
nét đẹp văn hoá truyền thống của người Việt Nam.
Qua làng nghề có thể hiểu thêm văn hoá của nghề, hiểu thêm một
phương diện của con người, một sắc thái văn hoá của con người và q
hương đất nước. Tuy quy mơ nhỏ cơng nghệ cịn lạc hậu nhưng so với hoạt
động nông nghiệp, hoạt động tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn là
bước tiến trong trình độ sản xuất của nơng thơn như trình độ trang bị, yêu cầu
gắn kết với thị trường. Do đó, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần
khơng nhỏ trong việc cải biến những hạn chế tiểu nông của nơng dân.
2.1.2.2 Vai trị và ý nghĩa của phát triển làng nghề truyền thống
Vịêc phát triển nghề truyền thống ở nơng thơn có vai trị rất to lớn đó
là:
◊ Nghề truyền thống ở nơng thơn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hố: Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở nơng thơn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một bước
mới về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc
làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn
bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông
nghiệp.Với mục tiêu như vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thơn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông
nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong quá trình vận động và phát triển, các nghề truyền thống có vai trị
tích cực trong việc góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỉ trong nông nghiệp, chuyển lao động từ sản

xuất nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nơng nghiệp có
thu nhập cao hơn.Thực tế trong lịch sử, sự ra đời và phát triển của các
nghề truyền thống ngay từ đầu đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội
nông thôn. Ở nông thôn, khi nghề thủ cơng xuất hiện thì kinh tế nơng
thơn thơn khơng chỉ cịn ngành nơng nghiệp thuần nhất, mà bên cạnh là
các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát
triển.
◊ Phát triển nghề truyền thống góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động nơng thơn:
Các nghề truyền thống góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho
dân cư nông thôn là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay. Khi đất đai
canh tác ngày càng bị thu hẹp, lao động ngày càng dư thừa thì vấn đề đặt
ra là phải làm sao giải quyết được công ăn việc làm cho lực lượng dư
thừa này, đồng thời tăng thu nhập cho các hộ gia đình trong điều kiện
sản xuất cịn hết sức hạn chế. Theo tình tốn của cac chuyên gia thì hiện
nay thời gian lao động dư thừa ở nơng thơn cịn khoảng 1/3 chưa sử
dụng. Do vậy vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho số la động này là
rất khó khăn.Phát triển các nghề truyền thống ở nông thôn là một trong
những cách giải cho bài toán này.
Sự phát triển của các nghề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và
hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Nghề chế
biến lương thực, thực phẩm không chỉ có tác dụng
Hơn nữa, sản phẩm của các nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng

được du khách nước ngoài chú ý, do vậy kim ngạch xuất khẩu cho các
sản phẩm này ngày càng tăng, góp phần cải thiện đời sống, cơ sở vật
chất cho người dân nơng thơn.
◊ Góp phần thu hút vốn nhà rỗi, tận dụng thời gian lao động dư thừa,
hạn chế di dân tự do: Đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống là
quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy
động vốn và nguồn lực vật chất của các hộ gia đình.Với mức vốn đầu tư
khơng lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để có thể huy
động vốn nhàn nhãn rỗi trong dân cho hoạt động sản xuất của các nghề.
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống là sử dụng
lao động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người
lao động nên bản thân nó có thể tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ
lao động thời vụ nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi.
Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực
lượng lao động này chiềm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng số lao động ở
các nghề.
Cùng với việc tận dụng thời gian và lực lượng lao động, sự phát triển
của cac nghề truyền thống đã có vai trị tích cực trong việc hạn chế di
dân tự do ở nông thôn ra thành thị, từ vùng này sang vùng khác. Sức ép
về việc làm và thu nhập đã thúc đẩy người nông dân di dân để tìm nơi
mới có việc làm và thu nhập khá hơn. Khi nghề truyền thống ở nông
thôn phát triển sẽ là một động lực lớn để cản trở vấn đề di dân tự do này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


◊ Đa dạng hố kinh tế nơng thơn, thúc đẩy q trình đơ thị hố: Đa
dạng hố kinh tế nơng thôn là một biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hố ở

nơng thơn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội nơng thơn.Vì vậy trong kinh tế nơng thơn phát
triển nghề truyền thống được coi là cơ sở và là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện quá trình này.Trong thực tế nó đã thể hiện
rõ vai trị thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển, kích thích sự ra đời
và phát triển của các nghề khác như dịch vụ, thương mại.
◊ Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và góp phần xây dựng nơng
thơn mới: Việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể được
thực hiện trên cơ sở ổn định việc làm và nâng cao thu nhập, Ở những
vùng có nghề truyền thống phát triển đều thể hiện sự văn minh, giàu có,
dân trí cao hơn hẳn những vùng chỉ có thuần t san xuất nơng nghiệp.Ở
những nơi có nghề thì tỉ lệ hộ khá và giàu thường rất cao, tỉ lệ hộ nghèo
thường rất thấp và hầu như khơng có hộ đói. Thu nhập từ nghề thủ cơng
chiểm tỉ lệ lớn trong tổng thu nhập đã đem lại cho người dân một cuộc
sống đầy đủ, phong lưu hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Ở những nơi có nghề thủ cơng thì người nơng dân cùng với sự đổi mới
trong đời sống kinh tế , văn hoá của người dân là q trình xây dựng và
đổi mới nơng thơn theo hướng hiện đại hoá.
2.1.3 Đặc điểm của bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống
Khi nói đến làng nghề, thường có sự so sánh đặc điểm của nó với làng
thuần nông hoặc phố nghề (tiểu thủ công nghiệp ở đô thị). Trong lịch sử phát
triển, do xuất phát điểm từ nền nông nghiệp tự túc và nông thôn phát triển ở
trình độ thấp, có thể thấy những đặc điểm nổi bật của làng nghề hiện nay là:
ra đời, phát triển ở nơng thơn và có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×