Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tại dự án xây dựng đường đt 477 và dự án xây dựng khu công nghiệp phúc sơn trên địa bàn thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ THỊ THƯƠNG




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
ĐT 477 VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚC SƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



LÊ THỊ THƯƠNG



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
ĐT 477 VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚC SƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC




HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Thị Thương

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy, cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa
phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Quang Học đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý Đất đai - Trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng thành phố Ninh Bình, Phòng Tài chính và Kế hoạch thành phố
Ninh Bình, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã Ninh Nhất, Ninh Tiến và
phường Ninh Sơn của thành phố Ninh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Lê Thị Thương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư 5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. 6
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức và một số nước
trên thế giới 8
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức WB và ADB 8

1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới 9
1.3. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam qua các giai đoạn 14
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987 14
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực 16
1.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực 17
1.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 28
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của
thành phố Ninh Bình. 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 35
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 35
2.3.3. Phương pháp thống kê và xử lý số số liệu thống kê (sử dụng phần mềm
Microsoft Excel) 36
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 38

3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại thành phố Ninh Bình 39
3.2.1. Tình hình thực hiện quản lý đất đai 39
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai 43
3.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện tại 2 dự án
nghiên cứu 44
3.3.1. Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Ninh Bình 44
3.3.2. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường 52
3.3.3. Kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án 59
3.3.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu 62
3.3.5. Chính sách hỗ trợ 64
3.3.6. Chính sách tái định cư 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của các
hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất 72
3.4.1. Tác động đến kinh tế 75
3.4.2. Tác động đến xã hội 77
3.4.3 Những kiến nghị của người dân: 80
3.4.4. Đánh giá chung về công tác tổ chức thực hiện bồi thường GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình qua hai dự án. 83
3.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn thành phố Ninh Bình. 86
3.5.1. Các giải pháp chung 86
3.5.2. Các giải pháp cụ thể 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của thành phố Ninh Bình 42

Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi bồi thường tại dự án 1 49

Bảng 3.3: Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường 59

Bảng 3.4: Tổng hợp bảng giá đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Ninh Bình 60

Bảng 3.5. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở tại dự án 1 60

Bảng 3.6. Bảng kết quả thực hiện bồi thường tài sản, cây cối hoa màu 64

Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân tại dự án 1 67

Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân tại dự án 2 68

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường 73

Bảng 3.10: Ý kiến của người dân về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ tại hai dự
án 75

Bảng 3.11 Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất 77


Bảng 3.12: Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về thực trạng môi trường. 79

Bảng 3.13 Những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất. 81

Biểu đồ 3.1: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến tình
trạng an ninh trật tự xã hội …………………………………………… 78

Biểu đồ 3.2: Ảnh hưởng của dự án tới việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và công trình phúc
lợi của người dân tại địa phương sau thu hồi 78

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến tình trạng môi trường. 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí 2 dự án nghiên cứu 34

Hình 3.1. Thi công đường ĐT477 đoạn qua thành phố Ninh Bình 50

Hình 3.2. Mặt bằng xây dựng khu Công nghiệp Phúc Sơn 52

Hình 3.3. Khu tái định cư phía Nam trường Đại học Hoa Lư 70

Hình 3.4. Một số nhà máy tại Khu Công nghiệp Phúc Sơn đã đi vào sản xuất 82


Hình 3.5. Đoạn đường ĐT477 hoàn thành qua xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình82



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1. ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian
Development Bank)
2. BT Bồi thường
3. CP Chính phủ
4. GCN Giấy chứng nhận
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. HĐND Hội đồng nhân dân
7. HT Hỗ trợ
8. NĐ Nghị định
9. QĐ Quyết định
10. SDĐ Quyền sử dụng đất
11. SDĐ Sử dụng đất
12. TĐC Tái định cư
13. UBND Ủy ban nhân dân
14. WB Ngân hàng Thế giới (World bank)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ
và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra
đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Nước
ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự
án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang được
triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng
đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong
công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới
do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo giục, khoa học, xã hội. ngày càng được
cải thiện. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là quỹ đất dành cho xây dựng phát triển
kinh tế ngày càng hạn hẹp. Vì vậy việc thu hồi đất của người sử dụng đất để phục vụ
các dự án đầu tư xây dựng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công công, phục vụ quốc
phòng – an ninh, phục vụ mục đích phát triển kinh tế là một tất yếu. Theo thống trên
địa bàn thành phố Ninh Bình năm 2013 có 33 dự án đầu tư phát triển với tổng
diện tích thu hồi là 14,56 ha;
Việc thực hiện công tác bồi thường , hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố Ninh Bình đã đạt được kết quả nhất định như như phần lớn bàn giao mặt
bằng cho các dự án đầu từ trên địa bàn, các dự án đầu tư trọng điểm được thực
hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên, nó còn nhiều hạn chế như: Tiến độ lập, thẩm định,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định và thực hiện giải phóng mặt
bằng của một số dự án còn chậm, chưa đáp ứng kế hoạch đề ra. Việc giải quyết
tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa được sự đồng thuận cao
của người bị thu hồi đất.
Việc kiến nghị, khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất còn nhiều, nhất là xung quanh giá đất, tài sản
bồi thường, chế độ hỗ trợ các loại, chế độ tái định cư,…; trong đó có một số kiến
nghị, khiếu nại rất khó giải quyết, ví dụ như: Việc xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chế độ hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư ;
chế độ hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của các hộ phi nông nghiệp; chế độ tái
định cư đối với hộ bị thu hồi đất có diện tích lớn.
Để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của tỉnh Ninh Bình nói chung cũng
như của thành phố Ninh Bình nói riêng, dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn
Quang Học – Giảng viên Khoa Quản lý đất đai – Trường Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tại dự án xây dựng đường
ĐT 477 và dự án xây dựng khu công nghiệp Phúc Sơn trên địa bàn thành
phố Ninh Bình”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản, chính sách có liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thu thập những tài liệu, số liệu một cách đầy đủ chính xác và phản ánh

đúng quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số dự
án trên địa bàn thành phố.
- Các số liệu thu thập được phân tích và đánh giá một cách khách quan.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Rút ra những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa phương.
- Các kiến nghị có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố
Ninh Bình.





























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
Ta có thể hiểu: “ Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Và
“ Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là quá trình thu hồi đất từ các chủ thể sử dụng
đất để lấy mặt bằng thi công xây dựng các công trình (Hoàng Phê, 2000).
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất,
với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác, tùy theo
điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong
quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính
sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ có nghĩa đó là những chính sách của Nhà nước nhằm giúp đỡ, tạo

điều kiện cho những đối tượng bị thu hồi đất có được cuộc sống mới ổn định
bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án như: thông qua đào tạo nghề mới, hỗ trợ
kinh phí để di dời dân đến nơi ở mới (Hoàng Phê, 2000).
1.1.1.3. Tái định cư
Đó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các
hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm trong diện phải di
dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất
để phát triển kinh tế xã hội (Hoàng Phê, 2000).
Theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bố trí tái định cư
cho các hộ dân được thực hiện bằng các hình thức có thể là: bồi thường bằng nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

ở hoặc giao đất ở mới và có thể bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự lo
chỗ ăn ở, sinh hoạt của mình.
Qua đây ta có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và
tái định cư trong tình hình hiện nay không chỉ đơn giản là việc bồi thường bằng
tiền, vật chất khác cho người dân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà
nước phải quan tâm đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất, phải có
những chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho những người dân, đảm
bảo cho họ có được chỗ ăn ở ổn định, có điều kiện sinh sống bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ để người dân có thể yên tâm sản xuất phát triển kinh tế xã hội. (Đào
Trung Chính, 2010).
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính phức tạp và tính đa dạng cao.
a/ Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất

quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này. (Hoàng Thị Nga, 2010).

Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là
tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà
tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách
không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống
bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
b/ Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và

từng dự án cụ thể (Hoàng Thị Nga, 2010).
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình
phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan.
a/Yếu tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; giá đất, giá tài sản
để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể:
+ Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện
một cách đúng nguyên tắc, chính xác để khi tiến hành xét duyệt đối tượng được
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được dễ dàng và khách quan.
+ Công tác chỉnh lý biến động, công tác này rất quan trọng vì chỉ có chỉnh
lý biến động kịp thời thì việc kiểm kê diện tích sử dụng đất mới chính xác, không
xẩy ra hiện tượng bồi thường, hỗ trợ chồng chéo giữa các các quyết định thu hồi
đất của nhiều dự án khác nhau trên cùng một thời điểm và cùng một chủ sử dụng đất.
+ Công tác thống kê, kiểm kê: Công tác này cần phải được thực hiện một
các nghiêm túc có trách nhiệm để không gây thiệt hại cho cả người bị thu hồi đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

và chủ đầu tư. Việc kiểm kê sai dẫn tới khiếu nại kéo dài thời gian thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dẫn tới chậm bàn giao mặt bằng, gây
thiệt hại về kinh tế cũng như an ninh trật tự.
+ Các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
việc xác định nguồn gốc đất ở, đối tượng và điều kiện được bồi thường; đối
tượng và điều kiện được hỗ trợ; đối tượng và điều kiện để được hưởng tái định cư;
- Giá đất để tính bồi thường đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng rất lớn
đến công tác bồi thường , hỗ trợ và tái định cư, trên thực tế giá đất do UBND tỉnh
ban hành hàng năm chưa sát với giá thị trường, do vậy sẽ xẩy ra hiện tượng

người bị thu hồi đất không đồng ý và phải xác định lại giá đất dẫn đến việc kéo
giài thời gian thực hiện công tác và tốn kém kinh phí.
- Giá tài sản và cách xác định giá đất và giá tài sản để tính bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b/Yếu tố chủ quan gồm: Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu
trữ hồ sơ; phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người có đất bị thu hồi
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh
việc giải ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ bồi thường,
hỗ trợ tái định cư;
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công
tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân;
công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước
về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị
thu hồi đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất
của người dân vùng bị thu hồi đất sẽ việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ
được thực hiện theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các
hộ gia đình cá nhân chuyển đến khu tái định cư nhưng không thực hiện được sản
xuất, và phong tục sống bị đảo lộn; Trình độ, năng lực, và trách nhiệm của người
trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Cán bộ trực tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, các cán bộ làm việc
có trách nhiệm sẽ đẩy nhanh được tiến độ thực hiện, thông qua cán bộ có thể tuyên
truyền phổ biến quy định của pháp luật (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà,
2011).
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức và một số
nước trên thế giới

1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức WB và ADB
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi chính phủ thì bản chất việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng để họ có cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Để thực hiện được phương
châm đó thì trong công tác BT và TĐC phải thực hiện chính sách phát triển con
người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm
đó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ
trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với
chính sách của nhà nước Việt Nam, như:
Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh
hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối
với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt
tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư
hợp pháp nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã mở rộng khái niệm hợp pháp,
đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất, nếu
xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo chính sách của ADB thì việc BT, HT và TĐC bao giờ cũng phải
hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt Nam
chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này, rất nhiều dự án vừa tiến hành giải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

phóng mặt bằng vừa triển khai thi công, thực hiện thi công đối với phần đất đã
được giải phóng mặt bằng nhằm tránh bị lấn chiếm đất.
Quy định của ADB là không những phải thông báo đầy đủ các thông tin
về dự án cũng như chính sách BT, TĐC của dự án cho các hộ nông dân mà còn

tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong
suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái định cư. Ở Việt
Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó khăn, vì việc
thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế
nào, tái định cư ra sao thì hầu như không trả lời ngay được.
Theo quy định của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những
thông tin khách quan. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định
cụ thể về giám sát độc lập về tái định cư. Cho nên việc giám sát độc lập công tác
tái định cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân thành thạo với công
việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn
theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn có những hạn chế (Ánh
Tuyết, 2002).
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những đặc thù riêng về cách triển
khai và thực thi chính sách bồi thường, GPMB sao cho phù hợp, thuận lợi nhất
đối với từng nước. Với nỗ lực không ngừng của các Chính phủ ở các nước trong
việc hoàn thiện và nâng cao chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư luôn nhằm khôi phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người
bị ảnh hưởng, song mỗi chính sách của mỗi nước đều có những ưu điểm và
nhược điểm khác nhau, để từ đó Nhà nước ta có những cách nhìn nhận đúng đắn,
tiếp thu những tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để trong thời gian tới chúng ta đưa việc thực thi
chính sách này vào thực tế đạt hiệu quả cao. Ta có thể đi tìm hiểu chính sách bồi
thường, GPMB ở một số nước sau, cụ thể như:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.2.2.1. Trung Quốc

Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
thường tái định cư. Nguyên nhân chính của thành công này là do nước này đã có
một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi
tiết đồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động,
khoa học, cùng một nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính
quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp
hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc
thực sự tiết kiệm, nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển
nhượng đất đai. Do vậy, thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai: Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Tuỳ trường
hợp cụ thể, Nhà nước cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng đồng thời được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, điều chỉnh rất linh hoạt phù
hợp với thực tế

(Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Đối với các dự án phải BT,GPMB kế hoạch tái định cư chi tiết được
chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho
từng địa phương từng hộ gia đình và từng người bị ảnh hưởng. Các chủ sử dụng
đất bị thu hồi khi phải di chuyển luôn được chính quyền Nhà nước quan tâm về
điều kiện việc làm. Với các đối tượng chính sách thì có chế độ quan tâm đặc biệt hơn.
Công tác vận động, tuyên truyền cho các hộ di chuyển chỗ ở đã được các
cơ quan chức năng ở Trung Quốc thực hiện rất tốt ( Ánh Tuyết, 2002).
1.2.2.2. InĐônêxia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất được coi là sự “ hi sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ Inđônêxia
thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về kinh
tế, xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý đến tầng lớp người nghèo nhất trong đó có những người không
hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai
(
Ánh Tuyết, 2002).
1.2.2.3. Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho Phép hình thức sở hữu cá nhân đối với đất

đai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thoả thuận
về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở hữu) trên
cơ sở một hợp đồng.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một uỷ ban của
chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm, luôn
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm góp phần đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa, xem đã hợp lý hay
chưa, nếu người bị thu hồi không chuyển đi thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện.Việc
khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết
(
Ánh Tuyết, 2002).
Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Do đất đai không
phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển KT-XH, quốc phòng,
an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của
mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu, đang sử dụng để
phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích
quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp
hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã
phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất không

thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu
đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính
sách riêng do Nhà nước đó quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội
dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ hợp
pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện thu hồi
đất hoặc trưng thu đất mà đã tồn tại không có tranh chấp hoặc khiếu nại đều được
bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất bởi dự án đều có
quyền được bồi thường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây dựng
v.v) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực hiện
theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để làm cơ
sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu được
tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường, giá trưng
thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi thường
cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia còn quy
định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó là các khoản
hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất
hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu nhập, chuyển
đổi nghề nghiệp (Đào Trung Chính, 2010).
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và ngân
hàng thế giới, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn
thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:

- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thu hồi đất, GPMB và thực hiện
tốt quy định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường,
GPMB; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi TĐC, tạo việc làm
của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng
đất, Nhà nước và nhà đầu tư;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35 tuổi
(kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.3. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam qua các giai đoạn
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987
Trong thời kỳ phong kiến từ triều Hồ Quý Ly (Đầu thế kỷ XV) đến thời
kỳ nhà Nguyễn (Đầu thế kỷ XIX), chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường
ruộng đất canh tác và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý, đất ở
không được quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình thức bồi thường chủ
yếu bằng tiền qua từng triều đại được hình thành và phát triển rõ rệt, mức bồi
thường ngày càng được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị
thu hồi đất. Tuy nhiên xét về bản chất, những chính sách nêu trên mục đích là để
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị của các triều đại phong kiến đương thời.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình đẳng
để chiếm hữu đất không bồi hoàn, Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày
17 tháng 12 năm 1913 là những văn bản chính thức định ra những nguyên tắc
nhượng địa, núp dưới hình thức mua bản để chiếm đoạt tài sản đất đai, mục đích
chủ yếu là để cho tư bản Pháp khai thác tài nguyên của đất nước ta.

Sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.
Đến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng nhằm phân phối lại
ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày có ruộng” và từ đó luật cải
cách ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước ta cũng khẳng định đất đai
được tồn tại dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, một lần nữa Nhà nước tái khẳng định việc tồn tại
hình thức sở hữu đất đai nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở
hữu tư nhân. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận
sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 15/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định
thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, đây là văn bản pháp quy đầu tiên liên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy
định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân
trong việc xây dựng công trình do Nhà nước quản lý, đó là: “Đảm bảo kịp thời và
đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng đồng thời chiếu cố đúng mức quyền
lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng
dụng, được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công
ăn việc làm ”
Ngày 06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên bộ số 1424/TTLB về việc thi hành Nghị định 151-TTG để làm địa
điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc : “Đảm bảo kịp
thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống cho người có ruộng đất. Chỉ được trưng dụng số
ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng đất
cày cấy, trồng trọt…”. Về bồi thường cho những người có ruộng đất bị trưng

dụng thì: “Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi thường bằng
tiền. Nhưng bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và là chủ yếu. Giá bồi thường
căn cứ vào sản lượng của ruộng đất đã dùng để tính thuế nông nghiệp…bồi thường
chủ yếu nhằm những ruộng đất có sản lượng và hoa lợi…”
Bên cạnh đó còn có các thông tư khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn, phù
hợp với tình hình thực tế của những biến động xã hội thời kì này: Thông tư số
47/CP ngày 15/01/1946 do Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành về thể lệ
tạm thời về lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng. Đặc biệt
Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một
số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu năm, hoa màu cho
nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên nguyên tắc: “ Phải
đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và nhân dân”. Tuy nhiên,
Thông tư vẫn còn điểm hạn chế đó là chỉ mới quy định việc bồi thường tài sản
trên đất chứ chưa quy định cụ thể về việc bồi thường về đất.

×