ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VIỆT HÙNG
Tên đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
tại dự án cải tạo nâng cấp đường Lý Thái Tổ qua
cầu Gạo đến quốc lộ 2 tránh TP Tuyên Quang”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 ĐCMT – NO1
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2014
Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư
trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với
chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án
cải tạo nâng cấp đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến quốc lộ 2 tránh TP
Tuyên Quang”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài nguyên
là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các
bác, cô chú, anh chị cán bộ tại Phòng Tài Nguyên & Môi Trường thành phố
Tuyên Quang, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông
tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em
hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS Đỗ Thị Lan trưởng Khoa Quản Lý Tài nguyên - Trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là
những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu
của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Việt Hùng
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư 3
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT & GPMB 3
2.1.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng 5
2.2.1. Cơ sở lý luận: 5
2.2.2. Cơ sở pháp lý 9
2.2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB 9
2.2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT & GPMB 10
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-CT ngày 07/01/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Từ đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến
Quốc lộ 2, đoạn tránh thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 11
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước
và ở Tuyên Quang. 12
2.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới 12
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trong nước 18
2.3.3. Tình hình GPMB các công trình cơ bản tại Tuyên Quang 24
2.4. Quy trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng 25
PHẦN 3 28
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án cải
tạo nâng cấp đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến quốc lộ 2 tránh TP
Tuyên Quang 28
3.3.3. Đánh giá những ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng tới
đời sống của nhân dân tại khu vực giải phóng mặt bằng 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 29
3.4.2. Đánh giá thực trạng công tác đền bù GPMB 29
3.4.3. Ảnh hưởng của công tác GPMB đến nơi sống của nhân dân
tại khu vực GPMB 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 33
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của thành phố
Tuyên Quang 38
4.1.5. Nội dung của dự án và những nội dung có liên quan. 41
4.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án cải tạo
nâng cấp đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến quốc lộ 2 tránh TP Tuyên
Quang 42
4.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường 42
4.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng 44
4.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện của dự án. 50
4.2.4 . Tổng hợp về kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 53
4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết về tài chính của người dân khi bồi thường 56
4.3.3. Đánh giá ý kiến nhận xét của người dân về công tác BTGPMB của
dự án 58
4.4 Một số thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự
án. 61
4.4.1. Thuận lợi 61
4.4.2. Khó khăn 61
4.5. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong công tác BTGPMB 62
5.1. Kết luận 64
5.2. Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính TP Tuyên Quang 31
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế năm 2013 của thành phố Tuyên
Quang 36
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2013
39
Bảng 4.2: Nhóm người chia theo độ tuổi của trong vực GPMB 41
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB 42
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện bồi thường 43
Bảng 4.5: Diện tích các loại đất phải thu hồi 44
Bảng 4.6: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp 45
Bảng 4.7: Phương án hỗ trợ đất nông nghiệp liền kề với đất ở 45
Bảng 4.8: Phương án bồi thường về vật kiến trúc . 47
Bảng 4.9: Tổng hợp các loại cây cối bị thiệt hại 47
Bảng 4.10: Tổng hợp các loại hoa màu bị thiệt hại 48
Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống 52
Bảng 4.13: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 53
Bảng 4.14: Sự hiểu biết chung của người dân trong khu vực GPMB 55
Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân trong khu vực GPMB về tài chính
khi bồi thường 56
Bảng 4.16: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BTGPMB của dự
án 59
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TT- BTC : Thông tư Bộ tài chính
TT- BTNMT : Thông tư Bộ tài nguyên môi trường
QĐ-UBND : Quyết định uỷ ban nhân dân
QĐ-CT : Quyết định chủ tịch
TĐC : Tái định cư
TP : Thành phố
XDCB : Xây dựng cơ bản
TN & MT : Tài nguyên và môi trường
HĐND : Hội đồng nhân dân
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể
thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người. Trước
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho
diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hoá diễn ra
mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng
lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án
chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy công
tác giải phóng mặt bằng(GPMB), là một trong những điều kiện tiên quyết của
sự phát triển, tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trong những năm qua công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau, những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện
chính sách này đã và đang làm hạn chế hiệu quả đầu tư của các dự án, tình
hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là
tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang có chiều hướng gia tăng,
trong đó nội dung khiếu kiện chủ yếu là từ chính sách thu hồi đất, giá bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn đề giải phóng mặt bằng, bồi thường, và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất được nhiều người quan tâm hơn cả vì trên
thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này đang gây bức xúc trong dư
luận, xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân
nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
tới mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thỏa
đáng quyền của người bị thu hồi đất sẽ dễ gây ra những khiếu kiện, đặc biệt
những khiếu kiện tập thể, làm mất ổn định xã hội…. Điều đó cũng ảnh hưởng
đến tiến độ thi công các công trình xây dựng và các dự án phát triển kinh tế -
2
xã hội của địa phương. Nhiều công trình phải “treo” nhiều năm thậm chí hàng
chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội
nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền bồi
thường của người dân không còn nguyên vẹn…
Trên địa bàn TP Tuyên Quang trong những năm gần đây đã diễn ra nhiều
dự án giải phóng mặt bằng thu được nhiều kết quả, đồng thời cũng bộc lộ
nhiều vấn đề khó khăn phức tạp liên quan đến kinh tế, chính trị - xã hội. Do
vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ về cơ sở lý luận, tìm giải pháp tháo
gỡ trong cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, ban chủ
nhiệm khoa Tài Nguyên của trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan em đã tiến hành thực hiện đề tài :
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án cải tạo nâng
cấp đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến quốc lộ 2 tránh TP Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án. Từ
đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn của dự án.
- Đề xuất phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác giải
phóng mặt bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ sở giúp cho sinh
viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên
bước đầu tiếp cận với thực tế công tác đền bù GPMB.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Thông qua quá trình nghiên cứu giúp sinh viên
nắm được những thuận lợi và khó khăn để từ đó đề ra các giải pháp góp phần
thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB.
3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư
Công tác BTGPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
+ Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy
định của luật đất đai 2003 ( theo khoản 5 Điều 4 Luật đất đai 2003)
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (
theo khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003 )
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới ( theo khoản 7 Điều 4 Luật đất đai 2003).
Tái định cư là khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở
+ Bồi thường bằng giao đất mới
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.(theo điều 4 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP)
2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT & GPMB
“Quá trình BTGPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác
nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của
toàn xã hội. Do đó qua trình BTGPMB có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
4
khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá
trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định.
Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, vv, quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó
GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại
rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất,
thậm chí cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần
người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại.Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá bồi thường gặp nhiều khó khăn
do các tài sản gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác
BT & GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban
ngành có liên quan và người dân. Cần áp dụng những chính sách hợp lí để
đảm bảo lợi ích của các bên tham gia”. (Đỗ Thị Lan, 2007)
2.1.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến
công tác BTGPMB.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất.
- Việc đo đạc thống kê, kiểm kê đất đai.
- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất.
5
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai. (Báo cáo kết quả đề tài điều tra nghiên cứu xã hội học về chính
sách bồi thường GPMB và tái định cư, Viện nghiên cứu địa chính, 2002)
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
2.2.1. Cơ sở lý luận:
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của nhà nước.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
Theo Luật đất đai (2003) quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất
trong công tác bồi thường GPMB.
Điều 38: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện công tác GPMB
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nuớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
6
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lân, chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
10. Đất được Nhà nuớc giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
han khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không đựơc sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 42: Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong khu
vực GPMB
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của luật này thì người thu hồi đất
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
7
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu của
Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải
trừ đi nghĩa vụ giá trị tài chính chưa thực hiện trong giá trị bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất. (Luật đất đai, 2003)
Điều 43: Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và điều 12 Điều 38 của Luật này.
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
8
c) Đất nông nghiệp là do cộng đồng dân cư sử dụng.
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận quyền chuyển
nhượng sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
đ) Đất thuê của Nhà nước.
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 50 của Luật này.
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường
về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất
mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó.
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật này.
3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2
Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản
2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
Điều 44: Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quyết định
thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điều khoản 2
Điều này.
9
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết
định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được ủy quyền”. (Luật Đất đai, 2003)
2.2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/05/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
10
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Tài nguyên và
môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
2.2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT & GPMB
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
11
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định về quy trình, thủ tục thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc quy định chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản
(vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
năm 2012; Căn cứ Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 quy
định phân vùng, phân khu vực, phân loại đường phố và phân vị trí đất trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2012.
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-CT ngày 07/01/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Cải
tạo, nâng cấp tuyến đường Từ đường Lý Thái Tổ qua cầu Gạo đến Quốc lộ 2,
đoạn tránh thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ Quyết định 1973/QĐ-CT ngày 19/10/2009 của Chủ tịch UBND thị
xã Tuyên Quang về việc phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ đường Lý Thái Tổ qua cầu
Gạo đến Quốc lộ 2, đoạn tránh thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Thực hiện Văn bản số 1574/UBND-TNMT ngày 30/7/2011 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc chủ trương thu hồi đất bổ sung của UBND thành
phố Tuyên Quang;
12
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới, trong nước
và ở Tuyên Quang.
2.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Đài Loan
Điều 208 Luật đất đai Đài Loan quy định “Do nhu cầu xây dựng các
công trình công cộng, Nhà nước có thể trưng thu đất tư hữu theo quy định của
bộ luật này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của
công trình đó, như công trình quốc phòng, công trình giao thông, công trình
công cộng, vệ sinh công cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của địa
phương, kiến trúc công cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện,
các công trình khác do Chính phủ xây mới phục vụ lợi ích cộng đồng”.
Việc trưng thu đất và bồi thường tài sản trên đất ở Đài Loan được thực
hiện như sau:
Cơ quan cần đất đưa ra kế hoạch xây dựng mới công trình và phạm vi
dùng đất sau đó liên hệ với cơ quan địa chính địa phương để thực hiện việc
trưng thu đất theo các trình tự sau đây:
+ Đo đạc
+ Lên hồ sơ
+ Nhập bảng điều tra về tài sản có trên đất
+ Thuyết minh về việc trưng thu đất
+ Trưng thu và công bố
+ Thanh toán các khoản tiền bồi thường và sử lý các vấn đề nảy sinh
+ Di chuyển các vật còn trên đất
+ Đăng ký thay đổi quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai
+ Thông kê kết quả
Trong quá trình thực hiện quá trình trưng thu đất đai, Đài Loan vẫn
thường gặp phải các rắc rối và sự phản kháng của chủ sở hữu đất đai. Điều
238 Luật đất đai của Đaì Loan quy định, khi cơ quan địa chính huyện, thành
13
phố gặp phải các tình huống dưới đây thì được di chuyển thay hoặc trưng thu
đất luôn:
Chủ sở hữu đất cự tuyệt hoặc không thể nhận phí thực hiện khi được chi trả.
Người được lĩnh tiền không rõ ràng ở địa phương.
Chủ sở hữu đất được tính tiền di chuyển nhưng không di chuyển theo
đúng thời hạn.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phản ứng của các chủ sở hữu
có đất bị trưng thu đó là giá đất công bố để làm căn cứ bồi thường thấp hơn
giá trị hiện tại của đất. Hiện nay, Đài Loan vẫn luôn trưng tập ý kiến của các
cơ quan có liên quan để nhằm cải tiến trình tự, thủ tục trưng thu đất đai. Sau
đây là một số các nguyên tắc cải tiến các tác nghiệp trưng thu đất đai cụ thể
của Đài Loan.
Chính quyền huyện, thành phố thường xuyên điều tra giá cả mua bán đất
đai bình thường trong địa phương mình để công bố chính xác giá trị đất hiện
tại, làm cho việc bồi thường khi trưng thu đất đai được công bằng hợp lý.
Sửa đổi các pháp luật liên quan, định ra hạng mục và mức bồi thường đất
đai nhất quán.
Chính quyền tỉnh tổ chức huấn luyện chuyên môn cho các chuyên gia
đánh giá về bồi thường tài sản của huyện, của thành phố.
Cơ quan cần đất vì tưng thu đất mà làm cho người có nhà ở trên đất
không có nhà ở, phải định ra kế hoạch an dân,kế hoạch an dân phải được ghi
rõ trong kế hoạch trưng thu.
Cơ quan trưng thu đất đai phải giúp đỡ cơ quan cần dùng đất tổ chức hội
nghị thuyết minh để trưng thu. (www.doko.vn)
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thuỵ Điển
Phần lớn đất đai thuộc QSH tư nhân, nhưng việc phát triển đất đai là mối
quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vây, toàn bộ pháp luật và chính sách đất
đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự công bằng giữa lợi ích chung và
lợi ích riêng trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
14
Nguyên tắc dân chủ xã hội của nghị viện Thuỷ Điển, xét về thực tiễn là
các lợi ích chung đuợc nhấn mạnh trong pháp luật và chính sách đất đai. Bộ
luật đất đai của Thuỷ Điển là một văn bản pháp lý đuợc xếp vào loại hoàn
chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mới quan hệ đất đai với hoạt dộng của
toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Qua nhiều thập kỷ nhưng ít có sự thay đổi
pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển, về sở hữu đất đai, cơ bản dựa trên
sở hữu tư nhân và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội, từ năm
1970 trở lại đây pháp luật và chính sách đất đai gắn liền với việc giải quyết
những vấn đề liên quan đến pháp luật BĐS tư nhân như quy định việc mua bán
đất đai, thế chấp, hoa lợi, chuyển nhượng, đăng ký các quyền về BĐS, các vấn
đề bồi thường…, đặc biệt công tác bồi thường thiệt hại được tiến hành khá thuận
lợi do Nhà nước Thuỵ Điển có hẹ thống phấp luật hoàn chỉnh cùng với quy
hoạch tổng thể về sử dụng đất đai ổn định. ()
2.3.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Hàn Quốc là một đất nước nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là núi cho
nên đất công cộng được coi là một vấn đề quan trọng. Do đó, để sử dụng quốc
thổ nhỏ bé này một cách có hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được
coi như một hình thức pháp luật.
Nói chung, Luật đất đai của Hàn Quốc được dựa trên Luật Quy hoạch đo
thị cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đo thị,
nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng đề cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của Luật quản lý sử dụng quốc thổ là công bố
công khai rõ ràng về đất đai. Đây có nghĩa là tách riêng hai phần QSH và quyền
sử dụng đất (QSDĐ) để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã
hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy
QSDĐ nhiều hơn QSH đất. Với khái niệm công khai đất đai, hạn chế sở hữu đất,
hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế
công cộng được áp dụng theo luật pháp và các tính cách quy chế như thế này
được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia thànhhai thể chế. Một
là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã đạt được
15
theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm 1962. hai là “sung
công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp được lập vào naem
1975. tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc
lệ” thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “sung công đất” được
thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì lặp đi lặp lại và đôi khi bị
trùng hợp cho nên người thời gian có thể kéo dài và chi phí bồi thường sẽ
tăng lên.
Đặc trưng của luật bồi thường: thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc
theo luật mới thì sẽ thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: định giá theo quy định tức là tiền đền bù đất đai sẽ được giám
định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục
vụ cho công trình công cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất
hưn 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu
chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy
định cho việc bồi thường.
Thứ hai: pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
QSH đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp
nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: biện phấp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế dộ này được
nhà nược hỗ trợ tích cực về mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công
trình công cộng cần thiết của nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả, loi
cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo
luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 nguòi
sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú mới hoặc hỗ trợ
30% trị giá của toà nhà đó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở
thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các đối tác kinh doanh, nông nghiệp gia cầm thì có chính sách mang tính chất
16
ân huệ, thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng
hoặc các khu kinh doanh.
Luật bồi thương của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc trên
đối với đất đai, BĐS và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản… để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế dộ luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu như đã trả hoặc
đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì dược xem như gây
hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả. Thực chất
biện pháp GPMB thường bị các thường dân hoặc người ở thuê phản đối và
chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có
sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
Quy trình bồi thường, GPMB quy định rất cụ thể và nghiêm ngặt.
- Trước khi cưỡng chế cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi 03 lá thư
cảnh cáo tới người bị cưỡng chế giải toả, thông báo cho chính quyền địa
phương. Đồng thời ngừng cung cấp điện và nước, nếu có chi phí phất sinh
người bị di dời (không chấp hành) phải chịu;
- Tiền bồi thường không tăng lên nhưng có thể thêm các hỗ trợ khác;
- Phải được cơ quan nhà nước cho phép mới được cưỡng chế;
- Tại Hàn Quốc có từ 20 đến 30 công ty giám định giá, mỗi công ty đều
có chi nhánh, đại lý trên toàn quốc. Khi định giá 1 khu đất phải giao cho 2
công ty thực hiện (1 công ty của Nhà nước, còn lại là của tư nhân), lấy giá
bình quân làm giá bồi thường. Cho người bị thu hồi đất dược chỉ định công ty
định giá thứ 3. ()
2.3.1.4. Nhận xét và đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Ở mỗi nước,
quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật
đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà
người sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền
17
chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về
đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó
quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ
hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện
thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đất đó không có tranh chấp hoặc khiếu nại
đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất bị ảnh
hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng,…) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu
hồi để làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại & GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khôi phục thu nhập, ổn định đời sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35 tuổi.
18
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trong nước
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Giang
Theo báo cáo của UBND thành phố, từ năm 2011 đến nay, thành phố có
tổng số 40 dự án thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng với tổng diện tích
thu hồi trên 460.000 m
2
của gần 1.000 hộ gia đình và tổ chức. Đã hoàn thành,
bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư 18 dự án, hiện tại có 22 dự án đang triển
khai, thực hiện. Trong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ngay sau
khi được phê duyệt phương án bồi thường và được cấp kinh phí, Hội đồng
Bồi thường thành phố đã xúc tiến ngay việc chi trả cho nhân dân. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, nhiều dự án
được phê duyệt nhưng nhà nước không đáp ứng kịp thời kinh phí chi trả, do
đó đến hết năm lại điều chỉnh giá, gây khó khăn cho việc thực thi nhiệm vụ
của Hội đồng Đền bù cũng như gây bức xúc cho các hộ bị thu hồi. Bên cạnh
đó, cơ chế, chính sách trong bồi thường, giải phóng mặt bằng nhiều khi chưa
đáp ứng kịp thời, cụ thể: Giá bồi thường về tài sản chưa điều chỉnh theo thời
điểm thu hồi đất; giá bồi thường đất còn thấp, chưa đáp ứng sát với giá thị
trường chuyển nhượng. Về công tác tái định cư, đến nay, quỹ đất hiện có để
giao cho dân mới đáp ứng được 350/821 suất được phê duyệt, còn lại chưa có
đất giao. Chính sách tái định cư không kịp thời dẫn đến những hộ bị di
chuyển nhà khó khăn. Bên cạnh đó, một bộ phận người dân bị thu hồi đất cố
tình không chấp hành chủ trương thu hồi đất của nhà nước, gây khó khăn,
không bàn giao mặt bằng. Từ những khó khăn, vướng mắc trên nên tình trạng
đơn thư vượt cấp, khiếu nại kéo dài vẫn xảy ra thường xuyên. UBND thành
phố kiến nghị Đoàn giám sát chỉ đạo UBND tỉnh và ngành chức năng một số
nội dung như: Cần bố trí kinh phí kịp thời để đền bù cho người dân trong thời
gian sớm; giải quyết dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng sạch trước khi
giao cho chủ đầu tư, tránh gây khó khăn trong việc tổ chức thực hiện và tình
trạng đơn thư khiếu nại kéo dài; xác định giá các loại tài sản về hoa màu, vật,
kiến trúc công khai, bố trí vốn để thanh toán trước khi đầu tư; tỉnh cần có
hướng dẫn cụ thể để việc định giá tài sản trên địa bàn thành phố không bị gặp
khó khăn…