Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phân tích tình hình tuyển dụng và sử dụng đội ngũ công chức tại các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.04 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGỤY THỊ MAI



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG ðỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRỰC THUỘC
UBND TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.620.115


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN





Hà Nội, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn



Ngụy Thị Mai






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Viện ðào
tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn
người Thầy ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo và công chức các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và người thân
ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên
cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Ngụy Thị Mai


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN I
MỤC LỤC III
MỤC LỤC BẢNG VI
LỜI CẢM ƠN II
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.5. Giả thiết nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở lý luận chung về công chức 5
2.1.1. Khái niệm về công chức 5
2.1.2. Khái niệm công chức của ủy ban nhân dân cấp tỉnh 9
2.1.3. Phân loại công chức 11
2.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức 13
2.2.1. Khái niệm về tuyển dụng 13
2.2.2. Căn cứ tuyển dụng công chức 14
2.2.3. ðiều kiện ñăng ký dự tuyển công chức 14
2.2.4. Phương thức tuyển dụng công chức 15
2.2.5. Nguyên tắc tuyển dụng công chức 15
2.2.6. Nội dung, hình thức thi, ưu tiên và xác ñịnh người trúng tuyển 16
2.3. Cơ sở lý luận về sử dụng công chức 22

2.3.1. Khái niệm 22
2.3.2. Quy ñịnh về sử dụng công chức 23
2.3.3. Nguyên tắc sử dụng công chức 23
2.3.4. Mục ñích sử dụng công chức 23
2.4 ðề án cơ cấu công chức 24
2.4.1 Khái niệm: 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.4.2. Yêu cầu 24
2.4.3 Mục ñích 24
2.5. Cơ sở thực tiễn 25
2.5.1. Các chính sách liên quan ñến tuyển dụng và sử dụng công chức cấp
tỉnh 25
2.5.2. Kinh nghiệm tuyển dụng và sử dụng công chức của một số nước trên
thế giới 26
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế 33
3.1.3. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trực thuộc UBND tỉnh
35
3.2. Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1. Khung phân tích của ñề tài 36
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 37
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 37
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Thực trạng ñội ngũ công chức trong các sở, ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2007-2011 39

4.1.1 Thực trạng về số lượng ñội ngũ công chức cấp tỉnh 39
4.1.2. Chất lượng ñội ngũ công chức theo trình ñộ ñào tạo và cơ cấu ngạch
42
4.1.3. Tình hình tuyển dụng công chức cấp tỉnh giai ñoạn 2007-2011 49
4.1.4. Bố trí sử dụng ñội ngũ công chức cấp tỉnh giai ñoạn 2007-2011 51
4.1.4.1 ðánh giá chung về ñội ngũ công chức cấp tỉnh và việc sử dụng
công chức trong thời gian qua 52
4.2 Phân tích tình hình tuyển dụng và sử dụng ñội ngũ công chức tại các ñơn
vị nghiên cứu 77
4.2.1. Cơ cấu tổ chức và biên chế công chức của các sở 77
4.2.1.1 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 77
4.2.1.2. Sở Tài chính 84
4.2.1.3 Sở Tài nguyên và Môi trường 89
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác tuyển dụng và sử dụng công chức
trong các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3.1. Tuyển dụng với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan 95
4.3.2. Tuyển dụng với vấn ñề ñào tạo, bồi dưỡng 96
4.3.3. Tuyển dụng với vấn ñề ñánh giá công chức 97
4.3.4. Tuyển dụng ñối với các mối quan hệ khác 99
4.4. Các giải pháp tuyển dụng và sử dụng hợp lý ñội ngũ công chức trong các
sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang 100
4.4.1. ðối với công tác tuyển dụng 100
4.4.1.1. Xây dựng cơ cấu công chức phù hợp, mô tả công việc và yêu cầu
của từng vị trí cần tuyển 100
4.4.1.2. Cải tiến phương pháp, hình thức tuyển dụng công chức 100
4.4.2. ðối với công tác sử dụng công chức 101

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 ðối với Trung ương 107
5.2.2. ðối với UBND tỉnh Bắc Giang 108
5.2.3. ðối với cơ quan sử dụng công chức 108
5.2.3. ðối với bản thân công chức nhà nước. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

MỤC LỤC BẢNG
Sơ ñồ 3.1. Khung phân tích của ñề tài 36
Bảng 4.1: Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh . 41
Bảng 4.2: Trình ñộ ñào tạo của công chức cấp tỉnh, từ năm 2007 – 2011 44
Bảng 4.3: Cơ cấu ngạch công chức cấp tỉnh của Bắc Giang (2007 – 2011) 46

Bảng 4.4: Trình ñộ lý luận chính trị công chức cấp tỉnh của Bắc Giang 47
Bảng 4.5: Số công chức ñược bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước của tỉnh
Bắc Giang 47
Bảng 4.6: Trình ñộ ngoại ngữ công chức cấp tỉnh của Bắc Giang 48
Bảng 4.7: Trình ñộ tin học công chức cấp tỉnh của Bắc Giang 49
Bảng 4.8: ðánh giá kết quả công tác của công chức từ năm 2007 – 2011 56
Bảng 4.9: Kết quả xếp loại thực hiện nhiệm vụ của người ñứng ñầu cơ quan61
Bảng 4.10: Trình ñộ ñào tạo của công chức Sở NN&PTNT 78
Bảng 4.11: Cơ cấu ngạch công chức Sở NN&PTNT 81
Bảng 4.12: Trình ñộ lý luận chính trị công chức Sở NN&PTNT 82
Bảng 4.13: Trình ñộ ngoại ngữ của công chức Sở NN&PTNT 82
Bảng 4.14: Trình ñộ Tin học của công chức Sở NN&PTNT 83
Bảng 4.15: ðánh giá kết quả công tác của công chức Sở NN&PTNT 84
Bảng 4.16: Trình ñộ ñào tạo của công chức sở Tài chính 85
Bảng 4.17: Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính 87
Bảng 4.18: Trình ñộ lý luận chính trị công chức của Sở Tài chính 87
Bảng 4.19: Trình ñộ ngoại ngữ của công chức Sở Tài chính 88
Bảng 4.20: Trình ñộ Tin học của công chức Sở Tài chính 88
Bảng 4.21: ðánh giá kết quả công tác của công chức của Sở Tài chính 89
Bảng 4.22: Trình ñộ ñào tạo của công chức của Sở TNMT 90
Bảng 4.23: Cơ cấu ngạch công chức Sở TNMT 92
Bảng 4.24: Trình ñộ lý luận chính trị công chức Sở TNMT 93
Bảng 4.25: Trình ñộ ngoại ngữ của công chức Sở 93
Tài nguyên và Môi trường 93
Bảng 4.26: Trình ñộ Tin học của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường 94
Bảng 4.27: ðánh giá kết quả công tác của công chức Sở TNMT 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cán bộ là cái gốc của mọi vấn ñề. Nếu không có ñội ngũ cán bộ, công
chức giỏi về nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng, trong sạch về ñạo ñức và lối
sống thì không thể xây dựng thành công CNXH ở nước ta. Thực tiễn cho thấy
việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức ở nước ta thời gian qua còn
nhiều vấn ñề cần phải bàn, chỉ tính trong cơ quan hành chính hiện nay tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu diễn ra thường xuyên ñã và ñang nói nhiều nhưng
chưa khắc phục ñược, thiếu cán bộ chuyên gia, chuyên nghiệp và những
người tâm huyết với nghề… Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất
lượng ñội ngũ công chức nói riêng là một ñiều kiện vô cùng quan trọng trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước. Vì vậy, tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức trong các
cơ quan nhằm phát huy tối ña khả năng làm việc của công chức trong ñơn vị
ñang là một vấn ñề cấp bách của các cơ quan sử dụng lao ñộng.
Nhận thức là vậy, nhưng tổ chức thực hiện thì vô cùng khó khăn. ðể có
ñược ñội ngũ công chức “biết việc” cần phải có một quá trình công phu, kiên
trì từ sự nỗ lực phấn ñấu của bản thân mỗi công chức ñến các chế chính sách
ñãi ngộ và sự làm việc mẫn cán và công tâm của cán bộ làm công tác tuyển
dụng công chức.
Thực tiễn cho thấy ñể hoàn thành tốt nhiệm vụ của một tổ chức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều ñiều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc
vào con người hay nguồn nhân lực của cơ quan, ñơn vị ñó. ðể có nguồn nhân
lực có chất lượng tốt thì không cách nào khác là phải làm tốt các khâu từ
tuyển dụng ñến bố trí, bồi dưỡng và sử dụng công chức sau khi ñã tuyển
dụng. Tuyển dụng là tiền ñề cho các hoạt ñộng khác của việc quản trị nguồn
nhân lực, tuyển dụng và sử dụng cũng là một biện pháp nâng cao chất lượng
ngồn nhân lực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2
Trong những năm qua việc tuyển dụng ñội ngũ công chức của tỉnh Bắc
Giang ñã ñạt ñược những kết quả tốt và chất lượng tuyển dụng ngày càng
ñược nâng lên, cụ thể: Năm 2008 tuyển ñược 146 công chức, trong ñó có 131
người có trình ñộ ñại học trở lên (chiếm 87,8%). Năm 2010 tuyển ñược 141
công chức, trong ñó có 135 người có trình ñộ ñại học trở lên (chiếm 95,8%)
Việc bố trí sử dụng ñội ngũ công chức của tỉnh cũng ñã có nhiều thay
ñổi, UBND tỉnh ban hành Quyết ñịnh số 114/2008/Qð-UBND về luân
chuyển cán bọ lãnh ñạo cấp phòng và tương ñương, chuyển ñổi vị trí công tác
ñối với công chức chuyên môn trong cơ quan; Quyết ñịnh số 81/Qð-UB ngày
30/7/2010 phê duyệt ðề án thực hiện tuyển chọn Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương ñương
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu ñiểm cơ bản việc tuyển dụng và bố trí
sử dụng ñội ngũ công chức tại các sở ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh cũng bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém cần phải giải quyết. Xuất phát từ thực
tế như vậy tôi xin nghiên cứu ñề tài “Phân tích tình hình tuyển dụng và sử
dụng ñội ngũ công chức tại các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc
Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tuyển dụng và bố trí sử dụng ñội ngũ
công chức tại các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang thời gian
qua ñề xuất các giải pháp nhằm tuyển dụng và bố trí sử dụng hợp lý ñội ngũ
công chức tại các sở, ban, ngành của tỉnh thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tuyển dụng và sử
dụng ñội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh;
- ðánh giá thực trạng của việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng ñội ngũ
công chức trong các sở, ban, ngành của tỉnh Bắc Giang thời gian.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc tuyển dụng và sử dụng ñội
ngũ công chức trong các sở, ban, ngành của tỉnh Bắc Giang thời gian qua;
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tuyển dụng và bố
trí và sử dụng có hiệu quả ñội ngũ công chức trong các sở, ban, ngành của
tỉnh ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Các vấn ñề liên quan ñến tuyển dụng, bố trí sử
dụng công chức tại các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh (các sở, ban ngành
cấp tỉnh). ðội ngũ công chức trong các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung tại sở Nông
nghiệp và PTNT, sở Tài chính, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thu thập ñể nghiên cứu trong 5 năm từ 2007-2011.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2011 ñến tháng 8 năm 2012.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến việc
tuyển dụng và sử dụng ñội ngũ công chức trong các sở, ban, ngành trực thuộc
UBND tỉnh Bắc Giang:
1) Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng ñội ngũ công chức trong các sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang thời gian qua ñã ñúng và hợp lý
hay chưa? Có theo ñúng theo “ðề án cơ cấu công chức” ñã ñược UBND tỉnh
phê duyệt không?
2) Những bất cập trong việc thực hiện “ðề án cơ cấu công chức” do
UBND tỉnh phê duyệt?
3) Những thuận lợi và khó khăn khi bố trí, sắp xếp lại ñội ngũ công
chức trong các sở, ban, ngành cho phù hợp với trình ñộ, bằng cấp, ngành học
ñã ñược ñào tạo?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4
4) Cần phải ñề xuất những chủ trương chính sách và giải pháp gì ñể các
sở, ban, ngành tuyển dụng, bố trí và sử dụng ñội ngũ công chức ñáp ứng nhu cầu
của tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế trong thời gian tới?
1.5. Giả thiết nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên một số giả thiết sau ñây và các giả thiết này
cần ñược kiểm chứng trong thực tiễn:
1) Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng ñội ngũ công chức trong các sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang ñược thể hiện qua chỉ tiêu chất
lượng công chức thông qua trình ñộ ñào tạo, trình ñộ quản lý nhà nước và
ngạch công chức hiện hưởng.
2) Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng hợp lý ñội ngũ công chức trong
các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang ñược thể hiện qua chỉ
tiêu kết quả hoàn thành công việc thông qua việc ñánh giá, nhận xét cuối năm
ñối với từng công chức.
3) Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng ñội ngũ công chức trong các sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang thời gian qua chưa phù hợp với
ñề án cơ cấu công chức ñã ñược UBND tỉnh phê duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận chung về công chức
2.1.1. Khái niệm về công chức
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế ñộ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của ñời sống
xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người

ta ñã ñưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ, “cán bộ”, “công
chức” và “viên chức”.
Thuật ngữ “công chức” thường ñược hiểu một cách khái quát là những
người ñược Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất
ñịnh, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân,
phục vụ Nhà nước theo các quy ñịnh của pháp luật; tuy nhiên, phạm vi xác
ñịnh công chức lại là khác nhau ñối với mỗi quốc gia khác nhau phụ thuộc
vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy và lịch sử, văn hóa dân tộc
mỗi quốc gia.
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước,
bảo ñảm cho nền hành chính hoạt ñộng thông suốt, thống nhất và có hiệu quả.
Khái niệm về công chức ñược hiểu không toàn toàn giống nhau ở các quốc
gia, thậm chí ngay trong phạm vi quốc gia thì quan niệm về công chức cũng
khác nhau qua các thời kỳ. Vì vậy, việc xác ñịnh ai là công chức thường do
các yếu tố sau quyết ñịnh:
+ Hệ thống thể chế chính trị;
+ Tổ chức bộ máy nhà nước;
+ Sự phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử.
Phạm vi công chức ở mỗi quốc gia khác nhau thường là khác nhau. Ví
dụ có những quốc gia coi công chức là những người làm việc trong bộ máy
nhà nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, ñơn vị sự nghiệp hay
các lực lượng vũ trang, công an), trong khi ñó có những nước lại chỉ giới hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6
những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là
trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Ở nước Anh, công chức bao gồm hai bộ phận sau:
+ Những người do nhà Vua trực tiếp bổ nhiệm hoặc ñược Ủy ban Dân

sự cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự.
+ Những người mà toàn bộ tiền lương ñược cấp từ ngân sách thống
nhất của Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản ñược Quốc hội thông qua.
Ở nước Mỹ, những nhân viên trong ngành hành chính của Chính phủ
ñược gọi là công chức.
Ở Nhật Bản, công chức gồm công chức nhà nước và công chức ñịa
phương. Công chức nhà nước là những người ñược nhậm chức trong bộ máy
của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân ñội, trường học
công, xí nghiệp và ñơn vị sự nghiệp quốc doanh, ñược lĩnh lương từ ngân
sách nhà nước. Công chức ñịa phương là những người làm việc ở ñịa phương
và lĩnh lương từ nguồn ngân sách của ñịa phương.
Ở nước Việt Nam, khái niệm công chức lần ñầu tiên ñược nêu ra trong
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ban hành Quy chế công chức, trong ñó khái niệm công chức Việt Nam
chỉ ñược xác ñịnh trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, cụ thể tại ðiều 1,
Sắc lệnh 76/SL: “Những công dân Việt Nam ñược chính quyền nhân dân
tuyển ñể giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay
ở ngoài nước, ñều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng
biệt do Chính phủ quy ñịnh”. Như vậy, công chức chủ yếu là những người
làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương; ñội ngũ cán bộ ñoàn thể,
những người làm việc trong bộ máy chính quyền ñịa phương không phải tất
cả ñều là công chức. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên Quy chế công
chức theo Sắc lệnh này không ñược thực hiện ñầy ñủ.
Những năm ñầu thập kỷ 90, công chức ñược xác ñịnh theo Nghị ñịnh
số 169/HðBT ngày 25/5/1991; ðiều 1 Nghị ñịnh này quy ñịnh công chức là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7
"Công dân Việt Nam ñược tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay ñịa phương, ở trong

nước hay ngoài nước ñã ñược xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách
Nhà nước cấp.
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ñược ban hành và ñược sửa
ñổi, bổ sung năm 2000, 2003 chế ñộ công chức ñược cụ thể hóa và ñiều chỉnh
bởi Nghị ñịnh số 117/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, sau ñó
ñược sửa ñổi, bổ sung một số ñiều bằng Nghị ñịnh số 09/2007/Nð-CP ngày
15/01/2007 của Chính phủ. Trong các văn bản này không ñưa ra khái niệm
công chức, chỉ quy ñịnh chung, công chức là công chức Việt Nam, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước ñược quy ñịnh tại ñiểm b, c, e và
h khoản 1, ðiều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; cụ thể như sau:
" b) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm
vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
e) Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, ñơn vị thuộc Quân dội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
làm việc trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
h) Những người ñược tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã".
Ngoài ra, có thêm khái niệm "công chức dự bị" theo quy ñịnh tại Nghị
ñịnh số 115/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế ñộ công
chức dự bị. Tuy nhiên, Pháp lệnh này không ñưa ra giới hạn ñể phân biệt ñối
tượng nào là cán bộ, ñối tượng nào là công chức; vì vậy, không thể xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

nhóm nào là cán bộ, nhóm nào là công chức hoặc trong từng nhóm thì ai là
cán bộ, ai là công chức. Vì không xác ñịnh và phân biệt ñược rõ thuật ngữ
“cán bộ", “công chức” nên ñã dẫn ñến những hạn chế và khó khăn trong quá
trình xác ñịnh những ñiểm khác nhau liên quan ñến quyền và nghĩa vụ, ñến cơ
chế và các quy ñịnh quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, ñào tạo, bồi dưỡng, kỷ
luật, chế ñộ tiền lương và chính sách ñãi ngộ phù hợp với tính chất, ñặc ñiểm
hoạt ñộng của cán bộ cũng như của công chức, viên chức.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X của ðảng về tiếp tục cải
cách hành chính nhà nước, trong ñó có tiếp tục cải cách chế ñộ công vụ, công
chức. Luật Cán bộ công chức năm 2008 ra ñời và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2010 ñã quy ñịnh nhiều nội dung nhằm hoàn thiện, ñổi mới công
tác quản lý công chức. từ hệ thống thuật ngữ thường sử dụng trong quản lý
công chức cho ñến các vấn ñề cụ thể của quản lý công chức.
ðiểm 2, ðiều 4 của Luật cán bộ, công chức ñã ñưa ra khái niệm về công
chức: “Công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, ñơn vị thuộc Quân ñội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập của ðảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau ñây gọi chung là ñơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; ñối
với công chức trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập
thì lương ñược bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy
ñịnh của pháp luật.”
Vậy công chức bao gồm:
- Công chức trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9
- Công chức trong cơ quan Nhà nước;
- Công chức trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập;
- Công chức trong cơ quan, ñơn vị thuộc Quân ñội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức
trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp
ðiều 2, Nghị ñịnh số 06/2010/Nð-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
xác ñịnh: “Công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc ñược bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo
quy ñịnh của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, ñơn vị quy ñịnh
tại Nghị ñịnh này”.
Như vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và ñịnh nghĩa khác
nhau về công chức, trong ñó sự biểu hiện khác biệt lớn nhất là ñối tượng,
phạm vi công chức hay nói cách khác, sự khác nhau chính là ở chỗ xác ñịnh
ai là công chức hành chính Nhà nước. Mặc dù có sự khác nhau, song nhìn
chung các quan niệm, ñịnh nghĩa ñều cho rằng một công chức của một quốc
gia nào ñó ñều có ñủ các ñặc trưng sau ñâu ñều là công chức:
+ Là công dân của quốc gia ñó;
+ ðược tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước;
+ ðược xếp vào ngạch;
+ ðược hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
+ ðược quản lý thống nhất và ñược ñiều chỉnh bằng Luật riêng;
- Thừa hành các quyền Nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của
nhà nước và quản lý nhà nước. Sự ra ñời, phát triển của công chức hành chính
nhà nước là sự phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng
phát triển bao nhiêu thì càng cần một ñội ngũ công chức có năng lực, trình ñộ
chuyên môn cao bấy nhiêu ñể ñảm bảo quản lý và thúc ñẩy xã hội phát triển.

2.1.2. Khái niệm công chức của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
Công chức hành chính nhà nước nói chung, công chức cấp tỉnh nói
riêng là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch ñịnh
các chính sách, ñưa các chính sách và thực hiện ñường lối, chính sách của
ðảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện vọng của nhân dân,
nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống ñể phản ánh kịp thời với cấp
trên, giúp cho ðảng và Nhà nước ñề ra ñược những chủ trương, chính sách sát
với thực tiễn.
Công chức cấp tỉnh là những người trực tiếp xây dựng các dự thảo
quyết ñịnh, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước ñược giao; dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi
cục trực thuộc; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi ñược phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước ñược giao;
quản lý nhà nước ñối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ
quan chuyên môn theo quy ñịnh của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý ñối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã; tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ ñược giao; kiểm
tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực ñược phân công phụ trách ñối với tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy ñịnh của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy ñịnh của pháp luật hoặc phân công
của UBND cấp tỉnh

Do ñó, công chức cấp tỉnh ñóng vai trò chủ yếu và quyết ñịnh hiệu quả
công việc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước, mà cao hơn chính là hiệu quả công tác của UBND cấp tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
Tại ñiểm 1, ðiều 6 Nghị ñịnh số 06/2010/Nð-CP ngày 25/01/2010 của
Chính phủ quy ñịnh công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh bao gồm:
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng ðoàn
ñại biểu Quốc hội và Hội ñồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
Người ñứng ñầu, cấp phó của người ñứng ñầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong các tổ chức không phải là ñơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
Trưởng ban, Phó trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong các tổ chức không phải là ñơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
Vì vậy, có thể khái niệm công chức cấp tỉnh: Là một bộ phận công chức
hành chính Nhà nước, làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, ñược thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể và có quyền hạn nhất ñịnh ñể giúp cho
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp cho UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2.1.3. Phân loại công chức
Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn
nhân lực; phân loại công chức giúp cho việc xây dựng quy hoạch ñào tạo
công chức ñúng ñối tượng theo yêu cầu nội dung, công tác, ñưa ra những căn
cứ cho việc xác ñịnh cơ cấu công chức, vị trí việc làm và biên chế một cách

hợp lý và là tiền ñề cho việc ñề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc
tuyển dụng công chức, xác ñịnh cơ cấu tiền lương hợp lý. Phân loại công
chức còn giúp cho việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc sát hạch, ñánh giá thực
hiện công việc của công chức.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
Theo Nghị ñịnh 117/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ,
việc phân loại công chức dựa trên các yếu tố sau:
- Phân loại theo trình ñộ ñào tạo, chia ra
+ Công chức loại A là người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn giáo dục ñại học và sau ñại học;
+ Công chức loại B là người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
+ Công chức loại C là người ñược bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
- Phân loại theo ngạch công chức, chia ra
+ Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương ñương trở lên;
+ Công chức ngạch chuyên viên chính và tương ñương;
+ Công chức ngạch chuyên viên và tương ñương;
+ Công chức ngạch cán sự và tương ñương;
+ Công chức ngạch nhân viên và tương ñương.
- Phân loại theo vị trí công tác, chia ra
+ Công chức lãnh ñạo, chỉ huy;
+ Công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức ñược phân thành
4 loại như sau:






Việc phân loại công chức ñược dựa trên nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào ngạch ñược bổ nhiệm, công chức ñược phân loại như sau
CÔNG CHỨC
CÔNG CHỨC HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Khối Quản lý Nhà nước)
CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN ðẢNG,
ðOÀN THỂ
CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN DÂN CỬ.
CƠ QUAN TƯ PHÁP,
VÀ LLVT
CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
+ Loại A gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương ñương;
+ Loại B gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương ñương;
+ Loại C gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương ñương;
+ Loại D gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
ñương và ngạch nhân viên.
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức ñược phân loại như sau
+ Công chức giữ chức vụ lãnh ñạo, quản lý;

+ Công chức không giữ chức vụ lãnh ñạo, quản lý.
- Ngạch công chức bao gồm:
+ Chuyên viên cao cấp và tương ñương;
+ Chuyên viên chính và tương ñương;
+ Chuyên viên và tương ñương;
+ Cán sự và tương ñương;
+ Nhân viên.
- Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo ñảm các ñiều kiện sau ñây
+ Người ñược bổ nhiệm có ñủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
+ Việc bổ nhiệm vào ngạch phải ñúng thẩm quyền và bảo ñảm cơ cấu
công chức của cơ quan, tổ chức, ñơn vị.
- Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức ñược thực hiện trong các trường
hợp sau ñây:
+ Người ñược tuyển dụng ñã hoàn thành chế ñộ tập sự;
+ Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
+ Công chức chuyển sang ngạch tương ñương.
2.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức
2.2.1. Khái niệm về tuyển dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
Tuyển dụng công chức là quá trình tìm kiếm, thu hút những người có
ñủ ñiều kiện, tiêu chuẩn ñể tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong cơ
quan quản lý nhà nước và lựa chọn trong số họ những người ñáp ứng tốt nhất
yêu cầu công việc ñặt ra.
2.2.2. Căn cứ tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế của ñơn vị ñề nghị tuyển dụng.
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác ñịnh, mô tả vị trí việc
làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt ñể làm căn cứ tuyển dụng

công chức.
2.2.3. ðiều kiện ñăng ký dự tuyển công chức
- Người có ñủ các ñiều kiện sau ñây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo ñược ñăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) ðủ 18 tuổi trở lên;
c) Có ñơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
ñ) Có phẩm chất chính trị, ñạo ñức tốt;
e) ðủ sức khoẻ ñể thực hiện nhiệm vụ;
g) Các ñiều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Những người sau ñây không ñược ñăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) ðang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; ñang chấp hành hoặc ñã chấp
hành xong bản án, quyết ñịnh về hình sự của Tòa án mà chưa ñược xóa án
tích; ñang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính ñưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
Người ñược tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế ñộ tập sự ñể
làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc
làm ñược tuyển dụng.
Thời gian tập sự ñược quy ñịnh như sau:
+ 12 tháng ñối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
+ 06 tháng ñối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
+ Người ñược tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01
năm 2010 theo quy ñịnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang
thực hiện chế ñộ tập sự. Thời gian ñã thực hiện chế ñộ công chức dự bị ñược

tính vào thời gian tập sự;
+ Thời gian nghỉ sinh con theo chế ñộ bảo hiểm xã hội và thời gian
nghỉ ốm ñau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm ñình chỉ công tác theo quy ñịnh của
pháp luật không ñược tính vào thời gian tập sự.
2.2.4. Phương thức tuyển dụng công chức
- Việc tuyển dụng công chức ñược thực hiện thông qua thi tuyển hoặc
xét tuyển. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành,
nghề, bảo ñảm lựa chọn ñược những người có phẩm chất, trình ñộ và năng lực
ñáp ứng yêu cầu tuyển dụng (hiện nay việc tuyển dụng công chức của UBND
tỉnh Bắc Giang ñược thực hiện bằng hình thức thi tuyển và ñược tổ chức 2
năm 1 lần).
- Người có ñủ ñiều kiện cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên
ở miền núi, biên giới, hải ñảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn thì ñược tuyển dụng thông qua
xét tuyển.
2.2.5. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
- Bảo ñảm công khai, minh bạch, khách quan và ñúng pháp luật;
- Bảo ñảm tính cạnh tranh;
- Tuyển chọn ñúng người ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người
dân tộc thiểu số.
2.2.6. Nội dung, hình thức thi, ưu tiên và xác ñịnh người trúng tuyển
a) Nội dung thi, hình thức thi
- Môn kiến thức chung: Thi viết 1 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của ðảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính
nhà nước; chủ trương, ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà
nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.

- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 1 bài và thi trắc nghiệm 1 bài
về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm. ðối với vị trí việc
làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người ñứng ñầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết ñịnh hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại
ngữ quy ñịnh tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy ñịnh tại khoản 4 của
ðiều này.
- Môn ngoại ngữ: Thi viết hoặc thi vấn ñáp 1 bài một trong năm thứ
tiếng là Anh, Nga, Pháp, ðức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu
của vị trí việc làm do người ñứng ñầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết ñịnh. ðối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ ñược thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số.
Người ñứng ñầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết ñịnh
hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
- Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 1
bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người ñứng ñầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17
* Người ñăng ký dự tuyển công chức ñược miễn thi một số môn
trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
- Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên
ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các ñiều kiện sau:
Có bằng tốt nghiệp ñại học, sau ñại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp ñại học, sau ñại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp
ñại học, sau ñại học tại cơ sở ñào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
- Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp

từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
b) Ưu tiên trong thi tuyển
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao ñộng, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh: ñược cộng 30 ñiểm vào tổng số
ñiểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân ñội, sĩ quan công an, quân nhân
chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương
binh, con của người hoạt ñộng cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19
tháng 8 năm 1945 trở về trước), con ñẻ của người hoạt ñộng kháng chiến bị
nhiễm chất ñộc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng
Lao ñộng: ñược cộng 20 ñiểm vào tổng số ñiểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn
trong lực lượng công an nhân dân, ñội viên thanh niên xung phong, ñội viên
trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ ñủ 24 tháng
trở lên ñã hoàn thành nhiệm vụ: ñược cộng 10 ñiểm vào tổng số ñiểm thi
tuyển hoặc xét tuyển.
- Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc
nhiều diện ưu tiên thì chỉ ñược cộng ñiểm thuộc diện ưu tiên cao nhất.
c) C¸ch tÝnh ®iÓm trong kú thi tuyÓn vµ nguyªn t¾c x¸c ®Þnh ng−êi tróng tuyÓn
Cách tính ñiểm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

18
- Bài thi ñược chấm theo thang ñiểm 100.
- ðiểm các môn thi ñược tính như sau:
+ Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
+ Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc
nghiệm tính hệ số 1;
+ Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: Tính

hệ số 1 và không tính vào tổng số ñiểm thi.
- Kết quả thi tuyển là tổng số ñiểm của các bài thi môn kiến thức
chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành cộng với ñiểm ưu tiên theo quy ñịnh.
Xác ñịnh người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức:
- Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có ñủ các ñiều
kiện sau ñây:
+ Có ñủ các bài thi của các môn thi;
+ Có ñiểm của mỗi bài thi ñạt từ 50 ñiểm trở lên;
+ Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
- Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị
trí cần tuyển dụng, người có ñiểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành
cao hơn là người trúng tuyển; nếu ñiểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên
ngành bằng nhau thì người có ñiểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên
ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác ñịnh ñược người
trúng tuyển thì người ñứng ñầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết ñịnh người trúng tuyển.
- Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không ñược
bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
d) Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ
quan, tổ chức, ñơn vị thuộc quyền quản lý.

×