Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 135 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội






PHạM THị THANH NGUYÊN












QUN Lí CễNG TC THU BO HIM X HI
TRấN A BN TNH H NAM




luận văn thạc sĩ
QUảN TRị KINH DOANH






Hà Nội - 2012
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội





PHạM THị THANH NGUYÊN






luận văn thạc sĩ
QUảN TRị KINH DOANH




QUN Lí CễNG TC THU BO HIM X HI
TRấN A BN TNH H NAM



Chuyờn ngnh : QUN TR KINH DOANH

Mó s : 60.34.05
Ngi hng dn khoa hc : TS. V TH PHNG THY




Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Các nội dung trong luận văn ñúng như nội dung trong ñề cương ñã
thông qua. Tất cả tài liệu tham khảo ñều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu
sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ



Phạm Thị Thanh Nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các Thầy, Cô giáo khoa Quản trị
kinh doanh, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến cô giáo - TS Vũ Thị Phương
Thụy ñã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh ñạo cơ quan Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam, ñặc biệt là phòng thu về những lời góp ý và ñặc biệt trong việc
cung cấp các số liệu thống kê phục vụ cho việc phân tích trong chuyên ñề.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, ñồng nghiệp nơi tôi ñang công tác,
bạn bè ñã ñộng viên, chia sẻ và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tới những người lao ñộng ñã dành
thời gian trả lời bảng hỏi ñể giúp tôi có những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc phân tích trong luận văn.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ


Phạm Thị Thanh Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng 3
1.3.2. Phạm vi 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài 5
2.1.1. Lý thuyết chung về BHXH 5
2.1.2. Công tác thu quỹ BHXH 13
2.1.3. Tổ chức quản lý công tác thu BHXH 23
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 32
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý công tác thu BHXH của các nước trên thế giới 32
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý công tác thu BHXH ở Việt Nam 38
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1. ðiều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam 43
3.1.2. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm, mẫu nghiên cứu 53
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 54
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iv


3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 55
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Thực trạng quản lý công tác thu BHXH tại BHXH Hà Nam 57
4.1.1. Quy trình và nhiệm vụ thu BHXH Hà Nam 57
4.1.2. Quản lý kế hoạch thu BHXH của BHXH tỉnh Hà Nam 59
4.1.3. Quản lý thực hiện thu BHXH của BHXH tỉnh Hà Nam 62
4.1.4. Quản lý kết quả thu và báo cáo 73
4.2. ðánh giá kết quả và phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý công tác thu
BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam 77
4.2.1. ðánh giá kết quả quản lý công tác thu BHXH 77
4.2.2. Yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý công tác thu BHXH 87
4.3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý công tác thu BHXH tại
BHXH Hà Nam 93
4.3.1. Cơ sở ñề xuất và phương hướng tăng cường quản lý công tác thu
BHXH tại Hà Nam 93
4.3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý công tác thu BHXH 95
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1. Kết luận 106
5.2. Kiến nghị 108
5.2.1. ðối với cơ quan Chính phủ 108
5.2.2. Kiến nghị ñối với BHXH Việt Nam 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 114
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHXH BB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NSNN : Ngân sách Nhà nước
DN : Doanh nghiệp
ðTNN : ðầu tư nước ngoài
KD : Kinh doanh
NQD : Ngoài quốc doanh
Lð : Lao ñộng
HCSN : Hành chính sự nghiệp
ð ðT : ðảng ðoàn thể
HTX : Hợp tác xã
NLð : Người lao ñộng
ðV SD Lð : ðơn vị sử dụng lao ñộng



Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mức ñóng góp BHXH của Thái Lan 35
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH 39
Bảng 3.1: Tình hình quản lý lao ñộng trên ñịa bàn tình Hà Nam 43
Bảng 3.2: Cơ cấu, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân ñầu người
của tỉnh Hà Nam 44
Biểu ñồ 3.1: Kết quả thu của BHXH Hà Nam 51
Bảng 3.3: Thống kê mẫu ñiều tra về BHXH 53

Bảng 4.1: Số lượng và cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam 59
Bảng 4.2a: Kế hoạch số thu BHXH qua các năm 61
Bảng 4.2b: Kế hoạch ñối tượng thu BHXH qua các năm 62
Bảng 4.3a: Số lượng người tham gia BHXH theokhối loại hình 64
Bảng 4.3b: Số thu BHXH theo khối loại hình 66
Bảng 4.4: Tỷ lệ trích nộp BHXH với các ñối tượng 68
Bảng 4.5: Mức thu nhập bình quân thực tế của lao ñộng tham gia BHXH 69
Bảng 4.6: Mức lương bình quân ñóng BHXH của Lð 70
Bảng 4.7: Tình hình nợ ñọng BHXH từ năm 2009 – 2011 72
Bảng 4.8: Kết quả thu của BHXH Hà Nam phân theo cấp quản lý 76
Bảng 4.9a: Tình hình thực hiện kế hoạch số thu BHXH 78
Bảng 4.9b: Tình hình thực hiện kế hoạch số người tham gia BHXH 79
Bảng 4.19 : Dự kiến cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH 102
Bảng 4.11: Mức lương ñóng BHXH so với lương thực tế của người Lð 82
Bảng 4.12: Kiểm tra, xử phạt chậm nộp năm 2011 86
Bảng 4.13: Mức ñộ am hiểu và tin tưởng vào BHXH của người Lð 88
Bảng 4.14: ðánh giá về mức ñộ tiếp cận tham gia BHXH 90
Bảng 4.15: Thực tế chi trả BHXH của BHXH Hà Nam 92
Bảng 4.16: Dự kiến số ñơn vị và Lð tham gia BHXH 96
Bảng 4.17: Dự kiến số thu BHXH 98
Bảng 4.18: Dự kiến chi cho công tác tuyên truyền 99
Bảng 4.10: Số lượng và tỷ lệ ñơn vị và Lð tham gia theo khối loại hình năm
2011 81

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH 25

Sơ ñồ 4.1: Quy trình thu BHXH tại BHXH Hà Nam 57
Sơ ñồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Hà Nam 46
Sơ ñồ 2.2: Quy trình quản lý công tác thu BHXH 27


Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau 20 năm thực hiện công cuộc ñổi mới, với ñường lối ñúng ñắn của
ðảng, sự quản lý thống nhất theo pháp luật của Nhà nước và sự nỗ lực của
toàn ðảng toàn dân, ñất nước ta ñã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự
thay ñổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện ñại hoá, phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ñược ñẩy mạnh, ñời sống nhân dân ñược cải thiện rõ rệt.
Với quan ñiểm phát triển kinh tế phải ñi ñôi với ñảm bảo an sinh xã
hội, trong những năm qua bên cạnh việc chú trọng phát triển kinh tế ñất nước,
ðảng và Nhà nước cũng rất quan tâm ñến việc giải quyết các vấn ñề xã hội
như xoá ñói giảm nghèo, cứu trợ xã hội …vv.
Là trụ cột trong hệ thống An sinh xã hội, thời gian qua chính sách
BHXH, BHYT luôn ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện. Hàng
loạt các văn bản, chỉ thị nghị quyết của ðảng và Nhà nước ñược ban hành,
pháp luật BHXH, BHYT ngày càng ñược củng cố và hoàn thiện, tạo hành
lang pháp lý quan trọng ñể ñưa chính sách BHXH, BHYT ñi vào cuộc sống
góp phần ổn ñịnh tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trên phạm vi cả nước.
ðể ñảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách BHXH, BHYT ngày
16/02/1995 BHXH Việt Nam ñược thành lập theo quyết ñịnh số 19/CP của
Chính phủ. Ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính phủ có quyết ñịnh số 20/2002/

Qð-TTg chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam. Với chức năng
thực hiện chế ñộ, chính sách BHXH, BHYT và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy ñịnh của pháp luật, sau 17 năm hoạt ñộng, ngành BHXH ñã thu ñược
những thành tựu rất ñáng khích lệ: ðối tượng tham gia chính sách BHXH
ngày càng phát triển và mở rộng cả về phạm vi ñối tượng và chế ñộ chính
sách; chỉ riêng năm 2010 số thu toàn ngành BHXH ñạt trên 53.000 tỷ
ñồng vv. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, tỷ lệ ñối tượng tham gia BHXH
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
2

hiện nay so với thực tế vẫn cũng rất thấp (Tỷ lệ tham gia BHXH chỉ ñạt 35%)
mà nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do sự bất cập về chế ñộ, chính
sách BHXH cũng như công tác tổ chức thực hiện.
Với mục tiêu quốc gia, ñược ðại hội IX của ðảng khẳng ñịnh “Từng
bước mở rộng vững chắc hệ thống BHXH và an sinh xã hội, tiến tới áp dụng
chế ñộ BHXH cho mọi người lao ñộng, mọi tầng lớp nhân dân” do ñó, một
trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay của BHXH Việt Nam là phải xây
dựng chiến lược phát triển ngành nhằm ñủ năng lực thực hiện mục tiêu trên.
Và trong quá trình phát triển ñó, ngành BHXH sẽ phải giải quyết nhiều vấn ñề
có tính khoa học phát sinh trong thực tiễn.
BHXH Hà Nam là ñơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh có
chức năng tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt ñộng của ngành về BHXH,
BHYT, BHTN trong ñó công tác thu ñóng vai trò là nòng cột trong hoạt ñộng
của hệ thống BHXH Việt Nam. Trong những năm qua công tác thu BHXH
trên ñịa bàn ñã triển khai và ñạt ñược nhiều kết quả, góp phần ñảm bảo thực
hiện ngày càng tốt hơn các chế ñộ, chính sách BHXH, ñối với người lao ñộng
và nhân dân.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH còn nhiều hạn
chế cần ñược tháo gỡ và khắc phục nhằm hoàn chỉnh về cơ chế ñiều hành và
thực hiện chính sách BHXH. ðây là thực tiễn rất quan trọng và bức xúc cần

phải ñược nghiên cứu và giải quyết.ðứng trước nhu cầu phát triển của ngành
BHXH, nhiệm vụ của công tác thu ñảm bảo cân ñối quỹ BHXH ñặt ra ñối với
BHXH tỉnh Hà Nam ngày càng lớn. Chính vì vậy vấn ñề ñặt ra là làm thế nào
ñể công tác thu ñạt kết quả cao ñể ñảm bảo cân ñối quỹ .
Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn ñề tài “Quản lý công tác thu
BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam” ñể làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục
ñích của luận văn là xem xét ñánh giá kết quả của quản lý công tác thu BHXH
ở Hà Nam trong thời gian qua và từ ñó ñưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm
tăng cường quản lý công tác thu.
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
3

1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng quản lý công tác thu và chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng ñến quản lý công tác thu BHXH trong thời gian vừa qua, ñề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý công tác thu BHXH ở BHXH
tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và quản
lý công tác thu BHXH hiện nay.
- ðánh giá thực trạng việc quản lý công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Hà
Nam. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả thu BHXH và quản lý công
tác thu BHXH .
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý
công tác thu BHXH ở tỉnh góp phần nâng cao kết quả công tác thu BHXH
trên ñịa bàn tỉnh.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng
Chủ thể nghiên cứu: Các tác nhân tham gia vào quá trình thu, ñược thu và

quản lý công tác thu BHXH gồm: các ñơn vị sử dụng lao ñộng (ñơn vị hành
chính sự nghiệp, hội, ñoàn thể, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các cơ
quan BHXH).
ðối tượng thu: Người lao ñộng ñang làm việc tại các ñơn vị hành chính
sự nghiệp, doanh nghiệp, người lao ñộng tự do.
Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu các vấn ñề kinh tế, tổ chức quản lý
liên quan ñến thực hiện quản lý công tác thu BHXH (Các cơ chế, chính sách
như: nguyên tắc, mức ñóng BHXH, phương thức ñóng, thủ tục thực hiện,
hành vi vi phạm và xử lý…).


Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
4

1.3.2. Phạm vi
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải
pháp tăng cường quản lý công tác thu BHXH ở BHXH tỉnh Hà Nam (gồm:
quy trình thu, quản lý thu, phương pháp thu, các yếu tố ảnh hưởng ñến quá
trình thu).
- Phạm vi về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu
BHXH ở ñịa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu phản ánh thực trạng tình hình quản lý công tác thu BHXH
của BHXH Hà Nam ñược thu thập từ năm 2009 - 2011.
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả có thể áp dụng cho giai ñoạn 2012 –
2020.
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ 4/2011 - 8/2012.
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Lý thuyết chung về BHXH
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về BHXH - Phân loại BHXH
Có thể hiểu một cách khái quát nhất theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam
thì: “BHXH là sự bảo ñảm thay thế hoặc sự bù ñắp một phần thu nhập cho
người lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai
nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên
cơ sở quỹ tài chính do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo ñảm an toàn ñời sống cho người
lao ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp phần ñảm bảo an toàn xã hội”.
Tại khoản 1 ñiều 3 Luật BHXH, thì “BHXH là sự bảo ñảm thay thế
hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao ñộng khi họ bị giảm mất thu
nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ BHXH”. [4]
BHXH (bao gồm cả BHYT) chiếm một vị trí quan trọng và là thành
phần chính của hệ thống bảo ñảm xã hội; là một chính sách lớn của ðảng và
Nhà nước ta mang trong nó tính nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành của
con người, vì dân sinh hạnh phúc, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Ngày nay, trong công cuộc ñổi mới, chính sách BHXH ñã
và ñang ñược củng cố hoàn thiện ñáp ứng với cơ chế thị trường dưới sự quản
lý của Nhà nước, phát triển theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quỹ BHXH
ñược quản lý tập trung thống nhất trên toàn quốc, ñược bảo toàn, tăng trưởng
và dùng chi trả các chế ñộ BHXH cho người tham gia BHXH, BHYT.
Từ khái niệm trên có thể thấy BHXH trước hết là sự bảo vệ của xã hội
ñối với các thành viên của mình, mục ñích là nhằm giúp ñỡ các thành viên
của xã hội trước những biến cố, những rủi ro xã hội dẫn ñến bị giảm hoặc mất
thu nhập. Như vậy, bản chất sâu xa của BHXH là góp phần bảo ñảm thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

6

và ñời sống cho công dân trong xã hội với phương thức hoạt ñộng là thông
qua các giải pháp mang tính cộng ñồng, nhằm tạo ra sự an sinh cho mọi thành
viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
BHXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người ñã ñược Liên hiệp quốc
thừa nhận, mục tiêu của nó là tạo ra một mạng lưới an toàn ñể bảo vệ cho tất
cả mọi thành viên của cộng ñồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất
thu nhập hoặc phải tăng chi phí ñột xuất của gia ñình do nhiều nguyên nhân
khác nhau gọi chung là những biến cố “rủi ro xã hội”.
BHXH là một yếu tố khách quan trong cuộc sống của xã hội loài người.
Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai ñoạn phát triển nào cũng có những
nhóm dân cư, những ñối tượng ngẫu nhiên rơi vào tình trạng không thể lo liệu
ñược, hoặc gặp rủi ro bất hạnh vì vậy cũng trong xã hội ñó cần thiết lập những
cơ chế hoặc tự phát, hoặc tự giác thích ứng ñể giúp ñỡ họ, ñó chính là cơ sở
ñể hình thành hệ thống chính sách BHXH.
Có nhiều cách phân loại BHXH:
Thứ nhất: phân loại theo loại hình BHXH của người tham gia BHXH.
- BHXH bắt buộc. ðối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLð và
NSDLð phải tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức ñóng và mức
hưởng BHXH theo quy ñịnh của luật BHXH.
- BHXH tự nguyện. ðối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả
với người làm công ăn lương và NLð không làm công ăn lương. Thường là
do sự ñóng góp của NLð cùng với sự giúp ñỡ của ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: phân theo thời gian cân ñối và hạch toán quỹ BHXH.
- BHXH ngắn hạn.
- BHXH dài hạn.
Thứ ba: Các cách phân loại khác
- Căn cứ vào các trường hợp ñược hưởng bảo hiểm: chế ñộ BHXH khi
ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, hưu trí, tử tuất

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
7

- Căn cứ tần suất chi trả BHXH: BHXH 1 lần, BHXH 1 thời kỳ, BHXH
thường xuyên.
- Căn cứ vào ñối tượng hưởng: BHXH cho người lao ñộng và trợ cấp
BHXH cho các thân nhân của người lao ñộng.
2.1.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH
a. Lịch sử phát triển BHXH trên thế giới
Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải ñược ñáp ứng các nhu cầu
tối thiểu: ăn, mặc, ở, nhưng ñể thoả mãn ñược các nhu cầu này con người cần
phải lao ñộng, tạo ra những sản phẩm cần thiết ñáp ứng cho các nhu cầu ñó.
Trong suốt cuộc ñời, mọi hoạt ñộng của con người không phải lúc nào cũng
suôn sẻ, họ có thể gặp phải những khó khăn hay những rủi ro trong cuộc sống,
làm mất khả năng lao ñộng, giảm hoặc mất thu nhập. ðặc biệt khi nền sản
xuất hàng hoá phát triển, cùng với quá trình công nghiệp hoá ñã tạo ñiều kiện
cho Chủ nghĩa tư bản ra ñời và phát triển mạnh mẽ, ñội ngũ công nhân lao
ñộng làm thuê cũng tăng lên; cuộc sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào thu
nhập do việc làm thuê ñem lại.
Tuy nhiên, NLð lại bị giới chủ bóc lột hết sức nặng nề và ñối xử không
công bằng: giờ làm việc kéo dài, cường ñộ lao ñộng rất cao, tiền công lại bị
trả rất thấp, thu nhập không ñủ ñể ñảm bảo những nhu cầu cần thiết, khiến họ
thường xuyên phải ñối mặt với các hiện tượng: ốm ñau, tai nạn lao ñộng.
ðứng trước tình hình ñó giai cấp công nhân ñã liên kết lại với nhau ñể tương
trợ, giúp ñỡ lẫn nhau tạo lập các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập
các tổ chức tương tế và vận ñộng mọi người tham gia. ðây chính là mầm
mống ñầu tiên cho sự ra ñời của một hệ thống BHXH.
BHXH xuất hiện khá sớm. Vào năm 1883, ở nước Phổ (Cộng hòa Liên
bang ðức ngày nay) Luật bảo hiểm ốm ñau ñầu tiên trên thế giới ñã ñược ñã
ñược ban hành ñánh dấu sự ra ñời của BHXH. Sau ñó, BHXH ñã lần lượt xuất

hiện ở các nước dưới các mức ñộ khác nhau nhưng có chung mục ñích là bảo
ñảm cho ñời sống của người lao ñộng và gia ñình của họ.
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
8

BHXH ñã nhanh chóng trở thành một trong những quyền cơ bản của con
người và ñược cả xã hội thừa nhận. Trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên
hợp quốc (1945) ñã ghi “Tất cả mọi người lao ñộng với tư cách là thành viên
của xã hội ñều có quyền hưởng BHXH”. Sau ñó, ngày 4 - 6 - 1952 Tổ chức
lao ñộng quốc tế (ILO) ñã ký công ước Giơnevơ về “BHXH cho người lao
ñộng” và khuyến nghị các nước thực hiện BHXH cho người lao ñộng tùy theo
ñiều kiện và khả năng của mỗi nước. Vận dụng khuyến nghị của ILO các
nước ñã có những chính sách, biện pháp phù hợp với ñiều kiện riêng của nước
mình ñể tạo môi trường cho BHXH phát triển.
b. Lịch sử phát triển BHXH ở Việt Nam
Ở nước ta, mầm mống của BHXH ñã có từ thời phong kiến Pháp thuộc.
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, mặc dù vừa mới giành ñược chính quyền,
ñất nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng Chính phủ Việt Nam vẫn giành sự
quan tâm ñặc biệt ñến ñời sống của nhân dân lao ñộng. Cụ thể, ngày
3/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã ký Sắc lệnh số 54/SL quy ñịnh ñiều kiện
ñược nghỉ hưu cho cán bộ công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt
Nam. Tiếp theo ñó, chế ñộ hưu bổng cho công chức cũng ñã ñược quy ñịnh cụ
thể bằng Sắc lệnh số 105/SL ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước.
ðảng và Nhà nước từng bước luật hóa các chế ñộ chính sách xã hội cho
người lao ñộng, ngày 12/3/1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã ký Sắc lệnh số
29/SL quy ñịnh chế ñộ làm việc cho người lao ñộng. Theo ñó, chủ sử dụng
lao ñộng ngoài việc chi trả tiền lương cho công nhân còn phải ñảm bảo các
các khoản phụ cấp cho gia ñình họ; quy ñịnh chi tiết chế ñộ bồi dưỡng làm ca
ñêm, làm thêm giờ, ngày nghỉ lễ và chế ñộ nghỉ sinh nở, chế ñộ nghỉ ốm của
người lao ñộng. Sắc lệnh này ñã bước ñầu quy ñịnh chế ñộ bồi thường tai nạn

lao ñộng cho công nhân hầm mỏ. Các chế ñộ BHXH này ñã ñược hoàn thiện
dần dần bằng các Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh số 77/SL
ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước. Quyền của người lao ñộng ñược trợ cấp
về vật chất khi già yếu, ốm ñau bệnh tật hoặc mất sức lao ñộng vv ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
9

khẳng ñịnh ngay trong Hiến pháp năm 1959 - Hiến pháp ñầu tiên của nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh và
do ñiều kiện kinh tế chưa ñủ ñể ñáp ứng nên chỉ có một bộ phận cán bộ công
nhân viên chức ñược hưởng quyền lợi về BHXH.
Sau khi hòa bình lập lại, ngày 27 tháng 12 năm 1961 Chính phủ ñã ban
hành Nghị ñịnh số 218/CP kèm theo ðiều lệ tạm thời về chế ñộ BHXH ñối với
công nhân viên chức Nhà nước và ñược thi hành từ ngày 01 - 01 - 1962 cùng với
ñiều lệ ñãi ngộ quân nhân theo Nghị ñịnh 161/CP ngày 30 - 10 - 1964 của Chính
phủ. Sau hơn 20 năm thực hiện, BHXH ñối với cán bộ, công nhân viên chức ñã
bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, ngày 18 - 9 - 1985 Chính phủ (lúc ñó là Hội ñồng
bộ trưởng) ñã ban hành Nghị ñịnh số 236/HðBT về việc sửa ñổi, bổ sung chính
sách và chế ñộ BHXH ñối với người lao ñộng, nội dung chủ yếu là ñiều chỉnh
mức ñóng và mức hưởng BHXH.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chính sách BHXH ở
Việt Nam chưa ñược thực hiện một cách triệt ñể, nhất là việc thực hiện trong
giai ñoạn này lại ñược giao cho nhiều tổ chức khác nhau ñảm nhiệm như
Tổng Liên ñoàn lao ñộng Việt Nam, Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội.
Do vậy, ñể phù hợp với sự sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần có sự quản lý của Nhà nước, ngày 27 - 12 - 1993 Chính phủ ñã ban hành
Nghị ñịnh 43/CP Quy ñịnh tạm thời về các chế ñộ BHXH áp dụng cho các
thành phần kinh tế. Nhưng BHXH Việt Nam chỉ thực sự có bước ñột phá sau
khi có Nghị ñịnh 12/CP của Chính phủ về việc ban hành “ðiều lệ BHXH ñối
với công chức, viên chức và công nhân của Nhà nước và mọi người lao ñộng

theo loại hình bắt buộc”, Nghị ñịnh 45/CP ngày 15 - 7 - 1995 của Chính phủ
ban hành ñiều lệ ñối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh
sỹ Quân ñội nhân dân và Công an nhân dân. ðể ñáp ứng với ñòi hỏi của sự
ñổi mới của về chế quản lý, ngày 01 - 10 - 1995 Chính phủ ñã ban hành Nghị
ñịnh 19/CP về việc thành lập BHXH. Như vậy, hệ thống BHXH Việt Nam ñã
chính thức ñược thành lập, theo ñó, hệ thống này sẽ ñược tổ chức, quản lý tập
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
10

trung theo ngành dọc từ Trung ương tới ñịa phương, và chịu sự chỉ ñạo trực
tiếp của Thủ tướng Chính phủ.
Chính sách BHXH cũng ñược hoàn thiện thêm một bước và ñược thể
hiện rõ hơn trong chương XII của Bộ Luật lao ñộng. Hệ thống BHXH Việt
Nam ñược Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách BHXH
thống nhất trên phạm vi cả nước và ñược bảo trợ quỹ từ Ngân sách Nhà nước.
Sự ra ñời của hệ thống BHXH Việt Nam ñã ñánh dấu một bước trưởng thành,
ñánh dấu một sự thay ñổi cả về lượng và chất trong việc tổ chức thực thi
chính sách xã hội ở Việt Nam. Tiếp tục thực hiện chương trình ñổi mới, cải
cách nền hành chính quốc gia của Chính phủ Việt Nam, từ năm 2002 hệ thống
BHXH Việt Nam sẽ tiếp nhận thêm hệ thống BHYT ñược chuyển giao từ Bộ
Y tế sang nhằm thống nhất về mặt tổ chức quản lý và ñảm bảo thực hiện tốt
hơn chính sách BHXH, bao gồm cả BHYT trong cùng một tổ chức thuộc hệ
thống an sinh xã hội.
2.1.1.3. Chức năng của BHXH
Như trong giáo trình BHXH thì BHXH có bốn chức năng chủ yếu sau:
- “Thứ nhất, thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao
ñộng tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng
lao ñộng hoặc mất việc làm” (Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học kinh tế quốc
dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 37). Sự ñảm
bảo thay thế hoặc bù ñắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng, người lao

ñộng khi ñến ñộ tuổi hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của BHXH, họ sẽ mất
khả năng lao ñộng. Trong trường hợp mất việc làm hoặc mất khả năng lao
ñộng tạm thời dẫn ñến làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao ñộng cũng sẽ
nhận ñược trợ cấp từ BHXH, mức trợ cấp phụ thuộc vào các ñiều kiện cần
thiết, thời ñiểm , thời hạn ñược hưởng phải ñúng theo quy ñịnh của pháp luật.
ðây chính là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó sẽ quyết ñịnh nhiệm vụ,
tính chất và cả cơ chế hoạt ñộng của BHXH.
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
11

- “Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người lao ñộng tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có những người
lao ñộng mà còn có những người sử dụng lao ñộng. Các bên tham gia ñều
phải ñóng góp vào quỹ BHXH”( Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học kinh tế
quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 38). Quỹ
này ñược dùng ñể trợ cấp cho người lao ñộng tham gia khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập. Số lượng người bị giảm hoặc mất thu nhập chiếm một số lượng
nhỏ, còn số lượng người ñóng góp vào quỹ BHXH lại lớn, do ñó, theo quy
luật số ñông bù số ít, BHXH ñã thực hiện ñược việc phân phối lại thu nhập
giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp, giữa
những người khỏe mạnh, ñang làm việc có thu nhập và những người ốm yếu,
phải nghỉ việc bị mất hoặc giảm thu nhập… Thực hiện chức năng này cũng có
nghĩa là BHXH ñã góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- “Thứ ba, BHXH góp phần kích thích người lao ñộng hăng hái làm việc
nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân và nâng cao năng suất lao ñộng xã hội”
(Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm,
NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 38). Khi khỏe mạnh, người lao ñộng
tham gia lao ñộng và ñược người chủ trả công ñể trang trải cuộc sống nhưng
khi ốm yếu, thai sản hay khi tuổi già người lao ñộng không thể làm việc ñược
thì họ ñã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì vậy, cuộc sống

của họ cũng như của gia ñình họ vẫn ñược ñảm bảo ổn ñịnh. Từ ñó, người lao
ñộng có thể yên tâm lao ñộng, làm việc gắn bó với nơi làm việc và với công
việc, từ ñó họ có thể tích cực lao ñộng nâng cao năng suất lao ñộng và hiệu
quả kinh tế. Chức năng này ñóng vai trò như một ñòn bẩy kinh tế kích thích
người lao ñộng nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân và nâng cao năng suất
lao ñộng xã hội.
- “Thứ tư, gắn bó lợi ích giữa người lao ñộng và người sử dụng lao
ñộng, giữa người lao ñộng với xã hội” (Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học
kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
12

39). Từ trước ñến nay, trong thực tế lao ñộng sản xuất, giữa người lao ñộng
và người sử dụng lao ñộng có tồn tại những mâu thuẫn nội tại, khách quan về
tiền lương, về thời gian lao ñộng … nhưng khi BHXH xuất hiện nó ñã giải
quyết và ñiều hòa ñược những mâu thuẫn ñó. Người lao ñộng cảm thấy mình
ñược bảo vệ, những rủi ro ñược giàn trải, cuộc sống gia ñình ñược ổn ñịnh.
Còn người sử dụng lao ñộng thì thấy mình có lợi vì các hoạt ñộng sản xuất
diễn ra bình thường, tránh ñược những xáo trộn không cần thiết. Từ ñó,
BHXH ñã làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích ñược với nhau.
2.1.1.4. Tính chất của BHXH
BHXH và ñời sống của người lao ñộng luôn ñi liền với nhau, do ñó, nó có
một số tính chất cơ bản như sau:
- “Tính tất yếu khách quan trong ñời sống xã hội.
- BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh, không ñồng ñều theo thời gian và
không gian.
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, ñồng thời còn có tính
dịch vụ.”( Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học kinh tế quốc dân: Giáo trình
bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 40)
Sau ñây chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn về các tính chất trên của BHXH :

ðầu tiên, là tính tất yếu khách quan của BHXH. Như chúng ta ñã biết,
trong quá trình lao ñộng, người lao ñộng có thể gặp phải những biến cố rủi ro,
từ ñó, người sử dụng lao ñộng cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém.
Sản xuất ngày càng phát triển thì nguy cơ gặp phải rủi ro ñối với người lao
ñộng và gặp phải tình cảnh khó khăn ñối với người sử dụng lao ñộng ngày
càng nhiều và phức tạp hơn. Do ñó, mối quan hệ giữa chủ – thợ ngày càng
căng thẳng. Trong trường hợp này, ñể giải quyết ñược vấn ñề, Nhà nước phải
ñứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và do ñó BHXH ra ñời hoàn toàn mang
tính khách quan.
Tiếp theo, là tính ngẫu nhiên phát sinh không ñồng ñều của BHXH. Tính
chất này ñược thể hiện rất rõ trong những nội dung cơ bản của BHXH. Từ
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
13

những thời ñiểm hình thành và triển khai mức ñóng góp của các bên tham gia
BHXH, từ những rủi ro phát sinh một cách ngẫu nhiên theo thời gian và
không gian ñến mức trợ cấp BHXH theo chế ñộ cho từng người…
Cuối cùng là tính kinh tế, tính xã hội, tính dịch vụ của BHXH. Tính kinh
tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn hình thành, tồn tại và phát triển thì
phải có sự ñóng góp của các bên tham gia và phải ñược quản lý, sử dụng ñúng
mục ñích. Mức ñóng góp của các bên phải ñược tính toán chặt chẽ, cụ thể dựa
trên xác suất phát sinh thiệt hại của những người lao ñộng tham gia BHXH.
Thực chất, phần ñóng góp của người lao ñộng vào quỹ BHXH là rất nhỏ
nhưng phần họ ñược nhận khi gặp rủi ro là rất lớn.
ðối với người sử dụng lao ñộng, việc tham gia ñóng góp vào quỹ BHXH
là ñể bảo hiểm cho người lao ñộng mà họ sử dụng, nhưng xet dưới góc ñộ
kinh tế, họ cũng ñược hưởng lợi ích vì khoản tiền họ bỏ ra không phải là quá
lớn mà họ lại nhận ñược sự tận tụy, yên tâm làm việc của người lao ñộng, từ
ñó mang lại hiệu quả kinh tế cho họ. ðối với Nhà nước, BHXH góp phần làm
giảm gánh nặng Ngân sách và là nguồn ñầu tư ñáng kể cho việc phát triển

kinh tế. Còn tính xã họi thẻ hiện rất rõ ở chỗ, BHXH là bộ phận chủ yếu của
hệ thống an sinh xã hội. Xét về mặt lâu dài, mọi người lao ñộng ñều có quyền
tham gia BHXH, còn BHXH có trách nhiệm phải bảo ñảm cho người lao
ñộng và gia ñình của họ ngay cả khi họ còn ñang trong ñộ tuổi lao ñộng. Tính
dịch vụ gắn liền với tính xã hội của BHXH, khi xã hội ngày càng phát triển
thì tính dịch vụ và tính xã hội hóa của BHXH ngày càng cao.
2.1.2. Công tác thu quỹ BHXH
2.1.2.1. Quỹ BHXH – Vai trò và mục ñích của quỹ BHXH
Như giáo trình BHXH ñã nêu:
“Quỹ BHXH là quỹ tài chính ñộc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà
nước. Quỹ có mục ñích và chủ thể riêng. Mục ñích tạo lập quỹ BHXH là dùng
ñể chi trả cho người lao ñộng, giúp họ ổn ñịnh cuộc sống khi gặp các biến cố
hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia ñóng góp
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
14

ñể hình thành nên quỹ, do ñó có thể bao gồm cả: người lao ñộng, người sử
dụng lao ñộng và Nhà nước”. (Bộ môn kinh tế bảo hiểm - ðại học kinh tế
quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 50).
Chúng ta cần phân biệt rõ quỹ BHXH và Ngân sách Nhà nước. Ngân
sách Nhà nước là tất cả các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước dùng quyền lực chính trị của mình ñể tập trung một phần thu nhập quốc
gia tạo nên một quỹ tiền tệ của Nhà nước và phân phối sử dụng quỹ ñó ñể
trang trải các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế - chính
trị xã hội theo kế hoạch của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Về
bản chất, hoạt ñộng của Ngân sách Nhà nước và của quỹ BHXH ñều không
nhằm mục ñích kinh doanh kiếm lời, quá trình hình thành và hoạt ñộng của cả
hai ñều ñược biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Việc thu - chi Ngân sách Nhà
nước cũng như của quỹ BHXH ñều ñược quy ñịnh bằng pháp luật và cơ chế

quản lý phải tuân theo nguyên tắc cân ñối giữa thu và chi …
Tuy nhiên, giữa Ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH cũng có một số
ñiểm khác nhau cơ bản như: Ngân sách Nhà nước hình thành, tồn tại và phát
triển gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và thực hiện
chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Còn quỹ BHXH hình thành, tồn tại và
phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa với các mối quan hệ
thuê mướn người lao ñộng. ðiểm khác nhau nữa là, quan hệ phân phối của
Ngân sách Nhà nước mang tính pháp lý cao và dựa vào quyền lực chính trị,
kinh tế của Nhà nước, quan hệ phân phối này mang tính hoàn trả và phản ánh
lợi ích của xã hội, lợi ích quốc gia. Trong khi ñó, quan hệ phân phối của quỹ
BHXH có tính pháp lý thấp hơn và mối quan hệ phân phối này phản ánh lợi
ích của các bên tham gia BHXH trước, sau ñó mới ñến lợi ích xã hội.
Vai trò của quỹ BHXH: Trên cơ sở 2 hình thức tham gia BHXH ñược
quy ñịnh tại Luật BHXH, hiện nay Quỹ BHXH cũng bao gồm Quỹ BHXH bắt
buộc và Quỹ BHXH tự nguyện. Quỹ BHXH ñược hình thành với vai trò là
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
15

một quỹ tiền tệ tập trung do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH là
người lao ñộng và người sử dụng lao dộng, có sự hỗ trợ của Nhà nước và
ñược bổ sung thêm hàng năm bằng lãi ñầu tư tăng trưởng, nhằm mục ñích tạo
nguồn lực chi trả kịp thời các chế ñộ trợ cấp cho những người tham gia theo
quy ñịnh của pháp luật.
Thông thường, khi tham gia ñóng BHXH, mọi người dân ñều có ý thức
muốn tạo cho bản thân một nguồn thu nhập ñể phòng ngừa những bất trắc, rủi
ro xảy ra trong cuộc sống trên cơ sở nguyên tắc “có ñóng có hưởng”. Trong
mọi trường hợp không may gặp phải như ñau ốm, thai sản, không còn khả
năng lao ñộng…, người lao ñộng cần thiết phải có một nguồn thu nhập khác
ñể thay thế, bù ñắp khoản thu nhập ñã bị suy giảm ñể duy trì và ñảm bảo cuộc
sống cho bản thân và gia ñình họ.

Sự phát triển của Quỹ BHXH là một nguồn lực tài chính vững chắc
ñảm bảo quyền ñược hưởng của người tham gia và ñóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước, thể hiện qua các mặt sau:
ðảm bảo chi trả trợ cấp kịp thời và ñầy ñủ cho các ñối tượng tham gia
và thụ hưởng trợ cấp BHXH. Hoạt ñộng này không những ñảm bảo ñầy ñủ
quyền lợi cho người tham gia, ñảm bảo công bằng xã hội mà còn ñảm bảo
lòng tin của người dân, từ ñó tác ñộng tích cực ñến việc mở rộng ñối tượng
tham gia BHXH.
Trong 15 năm qua, toàn ngành mỗi tháng ñã thực hiện chi trả lương
hưu, trợ cấp hàng tháng cho trên 2 triệu người và hàng năm chi trả cho hàng
triệu lượt người hưởng trợ cấp BHXH một lần. Số tiền chi trả chủ yếu bằng
tiền mặt mỗi năm lên ñến hàng chục ngàn tỷ ñồng.
Nhìn chung, trong thời gian qua và nhất là các năm gần ñây công tác
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH ñã ñảm bảo thực hiện tốt, ñầy ñủ, chính xác,
kịp thời không ñể xảy ra trường hợp bị chậm lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng, kể cả thời ñiểm có ñiều chỉnh tăng lương hưu. Hình thức chi trả ngày
càng ñược cải tiến, hoàn thiện, mới nhất là áp dụng hình thức chi trả qua thẻ
Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
16

ñiện tử, ñảm bảo thuận tiện nhất cho người tham gia BHXH khi ñược thụ
hưởng quyền lợi.
Thực hiện ñầu tư số vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ BHXH, cung cấp
một nguồn vốn quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Một ñặc ñiểm của Quỹ BHXH ở nước ta là quỹ ñược tồn tích qua nhiều năm
và có tính chất phân phối chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội giữa những
người tham gia BHXH và qua các thế hệ. Vì vậy, quỹ sẽ có số dư tạm thời
nhàn rỗi tương ñối lớn trong khoảng thời gian dài. ðây là một nguồn vốn vô
cùng quan trọng ñể hoạt ñộng ñầu tư nhằm bảo toàn, tăng trưởng quỹ, ñồng
thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.

Theo quy ñịnh của Luật BHXH, BHXH Việt Nam ñược phép ñầu tư số
tiền tạm thời nhàn rỗi của các quỹ theo các hình thức mua trái phiếu, tín
phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước; Cho
ngân hàng thương mại của Nhà nước vay; ðầu tư vào các công trình kinh tế
trọng ñiểm quốc gia; Các hình thức ñầu tư khác do Chính phủ quy ñịnh.
Hàng năm, BHXH Việt Nam ñã dành số tiền chênh lệch thu lớn hơn chi
trong năm ñể bổ sung nguồn vốn ñầu tư trong năm. Tính ñến hết năm 2008,
quỹ BHXH ñã thực hiện ñầu tư ñạt trên 83 ngàn tỷ ñồng (trên 90% số tiền kết
dư của quỹ), ñầu tư theo ñúng quy ñịnh, không ñể xảy ra rủi ro thất thoát.
Nguồn vốn do BHXH Việt Nam ñầu tư ñã góp phần giảm gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước trong việc bù ñắp bội chi ngân sách cũng như trong việc
tạo nguồn vốn phục vụ cho ñầu tư phát triển kinh tế hàng năm của ñất nước.
Bên cạnh ñó, việc cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước vay cũng ñã
tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của ñất nước.
Có thể khẳng ñịnh vai trò hết sức quan trọng của Quỹ BHXH trong việc
ñảm bảo quyền ñược hưởng của người tham gia và ñóng góp vào sự phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước. Chính vì vậy, sự bảo tồn và phát triển của quỹ lại
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc ñảm bảo an sinh xã hội. Ý thức ñược
vấn ñề này, BHXH Việt Nam luôn quan tâm ñến công tác mở rộng ñối tượng

×