Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Bảo hiểm.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.34 KB, 11 trang )

1
Nâng cao năng lực cạnh tranh ñể hội nhập của bảo hiểm
Việt Nam - Giải pháp từ nguồn nhân lực

Hoàng Trọng Minh
Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học
Bộ Khoa học và Công nghệ

Việt Nam gia nhập WTO ñã tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam phát
triển. Tuy nhiên,những thách thức ñối với các ngành kinh tế của Việt Nam khi tham gia
hội nhập là rất lớn. Giải quyết những thách thức lớn ñó, mỗi ngành trong ñó có lĩnh
vực bảo hiểm phải tìm ra cho mình những lợi thế cạnh tranh tích cực. Bài viết dưới ñây
xin ñưa ra những phân tích từ thì trường bảo hiểm Việt Nam với những thách thức và
cơ hội, từ ñó ñưa ra những giải pháp về vấn ñề nguồn nhân lực cho lĩnh vực bảo hiểm
Việt Nam
Thị trường bảo hiểm Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Năm 2007
ðây là năm ñầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết khi trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Tăng trưởng GDP ñạt 8,5%, ñầu tư trực
tiếp nước ngoài tương ñương 20,3 tỉ USD, ñầu tư toàn xã hội ñạt 40% GDP, vốn ODA
ñạt 5,4 tỉ USD xuất khẩu ñạt 48 tỉ USD. Nhiều ngành có bước phát triển mạnh, mang
tính ñột phá như: Vận tải biển và ñóng tàu, hàng không dân dụng, dệt may, giày da...
Các ngành Tín dụng ngân hàng, chứng khoán, quỹ ñầu tư, bảo hiểm... có bước phát
triển ổn ñịnh. Nhiều văn bản pháp quy ñược ban hành vừa nâng cao tính quản lý Nhà
nước, vừa tạo tính chủ ñộng, sáng tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi
người tham gia bảo hiểm và ñã góp phần tích cực phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam, như: Nghị ñịnh (Nð) 45, 46 ra ngày 27.3.2007, Thông tư 155, 156 hướng dẫn thi
hành Nð 45, Nð 46 ngày 20.12.2007, Thông tư liên tịch Bộ Công an, Bộ Tài chính số
41 và Qð 28 ngày 14.4.2007 về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, Qð 96 ngày 19.11.2007 và
2
Qð 102 ngày 14.12.2007 về triển khai bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết


ñơn vị… ðây là những tiền ñề cơ bản tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt
Nam phát triển. Tuy nhiên, thiên tai, tai nạn xảy ra trong năm 2007 tương ñối nhiều ñã
gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm.
Trong năm 2007, các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực bảo hiểm ñã tăng lên,
tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có mặt tại thị trường Việt Nam là 23 doanh
nghiệp, 9 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm, 8 doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục nâng cao năng lực hoạt
ñộng, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh trong xu thế mở cửa hội nhập ngày càng sôi
ñộng. ðặc biệt, ñã chú ý tới ñào tạo cán bộ bảo hiểm, ñào tạo và sử dụng ñội ngũ ñại lý
bảo hiểm ngày càng có chất lượng. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm ñều ñầu tư lớn
vào phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý và khai thác bảo hiểm.
Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm ñã tăng vốn với quy mô lớn cao hơn cả vốn pháp ñịnh,
tăng khả năng tài chính, tăng năng lực giữ lại và giảm bớt phần tái bảo hiểm. Hầu hết
các doanh nghiệp bảo hiểm ñều thành lập bộ phận chuyên trách ñầu tư, các doanh
nghiệp có quy mô lớn ñã thành lập ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty ñầu tư tài
chính, công ty quản lý quỹ. Một số doanh nghiệp bảo hiểm ñã chọn ñược ñối tác chiến
lược là những tập ñoàn bảo hiểm, tài chính hàng ñầu quốc tế như Bảo Việt với HSBC,
Bảo Minh với AXA, VINARE với Swiss Re vừa thu ñược nguồn thặng dư vốn lớn, vừa
tiếp thu ñược kinh nghiệm công nghệ quản lý bảo hiểm, ñầu tư và phát triển sản phẩm
bảo hiểm mới.
Cụ thể: Năm 2007, bảo hiểm phi nhân thọ có bước tăng trưởng ñột phá cao nhất
trong 5 năm qua, doanh thu ñạt 8.360 tỉ ñồng tăng 31% so với 2006. Tổng quỹ dự
phòng nghiệp vụ ñạt 4.500 tỉ ñồng, vốn chủ sở hữu gần 8.000 tỉ ñồng, ñầu tư vào nền
kinh tế quốc dân gần 9.000 tỉ ñồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỉ ñồng (bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập ñại lý và thuế thu nhập doanh nghiệp). Các
doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn là Bảo Minh 2.226 tỉ ñồng (kể cả thặng dư vốn),
PVI 1.750 tỉ ñồng (kể cả thặng dư vốn), Bảo hiểm Bảo Việt 1.005 tỉ ñồng. Các doanh
nghiệp bảo hiểm có dự phòng nghiệp vụ lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 1.895 tỉ ñồng, Bảo
3
Minh 785 tỷ ñồng, PVI 460 tỉ ñồng, PTI 303 tỉ ñồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có

vốn ñầu tư vào nền kinh tế lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 2.900 tỉ ñồng, Bảo Minh 2.211 tỉ
ñồng, PVI 2.210 tỉ ñồng.
Bảo hiểm nhân thọ ñã có những sản phẩm hấp dẫn ñể thu hút khách hàng tham gia
bảo hiểm. Doanh thu Bảo hiểm nhân thọ ñạt 9.397 tỉ ñồng, tăng 12% so với năm 2006,
ñây là doanh thu cao nhất trong 3 năm qua. ðiều này chứng tỏ Bảo hiểm nhân thọ sau
một thời gian ổn ñịnh ñã bước vào một giai ñoạn mới của thời kỳ phát triển. Với những
yếu tố trên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình quân ñầu
người sẽ ñem lại sự tăng trưởng của thị trường Bảo hiểm Nhân thọ Việt năm 2008 ước
khoảng 20% - 25%.
Tuy nhiên, do cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ
cấp cho các ñại lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm có kết
quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm không khả quan, thậm chí không có lãi do tăng tỉ lệ
bồi thường, doanh thu thấp do giảm phí và tăng chi phí, lãi thu ñược ñể chia cho cổ
ñông chủ yếu từ lãi ñầu tư. Tình hình này nếu kéo dài sẽ hạ uy tín của doanh nghiệp bảo
hiểm và sức ép của cổ ñông về cổ tức buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự thay
ñổi chiến lược kinh doanh và quản lý.
6 tháng ñầu năm 2008
Kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục tăng trưởng ở mức cao và có nhiều chính sách
kìm chế lạm phát, tạo thế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, duy chỉ có thị trường tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, ngoại tệ, giá cả ñã có nhiều biến ñộng ảnh hưởng
không tốt ñến nền kinh tế. Cụ thể, GDP tăng trưởng 6,5%. Giá trị sản lượng nông
nghiệp ñạt 93.100 tỉ ñồng (tăng 4,3%). Giá trị sản lượng công nghiệp ñạt 326.000 tỉ
ñồng (tăng 16,5%). Xuất khẩu ñạt 29,7 tỉ USD (tăng 31,8%). Nhập khẩu ñạt 44,5 tỉ
USD (tăng 60,3%) với mức nhập siêu 14,7 tỉ USD làm cho khan hiếm ngoại tệ ñẩy tỉ
giá lên cao, tác ñộng ñến tăng giá lạm phát. Chỉ số lạm phát là 18,44%, tuy nhiên, tháng
6 ñã khống chế ñược giá tiêu dùng là 2,14%. Thị trường tài chính giá cả ñã có nhiều
dấu hiệu tích cực, thị trường chứng khoán ñã dần dần khôi phục, các Ngân hàng ñã bắt
ñầu giảm lãi suất huy ñộng và lãi suất cho vay, nhiều mặt hàng ñã bước ñầu giảm giá.
4
ðầu tư nước ngoài ñạt hơn 31 tỉ USD. Những yếu tố trên ñã tác ñộng lớn ñến hoạt ñộng

kinh doanh bảo hiểm.
Cụ thể, bảo hiểm phi nhân thọ ñạt doanh thu 5.562 tỉ ñồng (tăng 43%) so với
cùng kỳ năm 2007. Chiếm tỉ trọng lớn là các nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới 1.699 tỉ
ñồng, bao hiểm thân tàu 602 tỉ ñồng, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 583 tỉ
ñồng… Toàn thị trường ñã giải quyết bồi thường 1.940 tỉ ñồng tỉ lệ bồi thường 35%.
Bảo hiểm nhân thọ ñạt 5.027 tỉ ñồng (tăng 13,58% so với năm 2006). Tổng số
hợp ñồng có hiệu lực ñến 30.6.2008 là 8.249.930 hợp ñồng (tăng 18,76% so với cùng
kỳ năm 2007). Hiện tại, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ñã bắt ñầu chịu tác
ñộng bởi những ảnh hưởng do khó khăn của nền kinh tế Việt Nam từ cuối năm 2007.
Các doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ ñã tập trung nhiều vào tính hiệu quả khai thác của
các hợp ñồng bảo hiểm bằng cách phát triển nhiều sản phẩm bảo hiểm mới, nâng cao số
tiền bảo hiểm từ ñó tăng ñược doanh thu phí bảo hiểm. Các sản phẩm bảo hiểm liên kết
chung và liên kết ñơn vị cũng ñóng góp ñáng kể cho phát triển doanh thu bảo hiểm
nhân thọ. Số tiền bảo hiểm bình quân trên một hợp ñồng khai thác mới trong năm 2008
là 41,81 triệu ñồng/hợp ñồng (tăng 40% so với chỉ tiêu này cùng kỳ năm 2007). ðiều
này ñược chứng mình là mặc dù số lượng hợp ñồng khai thác mới không tăng nhưng
phí bảo hiểm các hợp ñồng khai thác mới vẫn tăng trưởng ấn tượng và dự ñoán, thị
trường bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam ñến cuối năm 2008 cần vươn lên giữ vững tốc ñộ
tăng trưởng trên 14% - 16%.
Doanh thu của thị trường bảo hiểm
ðơn vi: Tỷ ñồng
Lĩnh vực 2006 2007 6 tháng ñầu năm 2008
Phi Nhân thọ

Nhân thọ

6.381

8.481
8.359 (tăng 31%)


9.458 (tăng 12%)
5.562 (tăng 43%)

5.027 (tăng 13,5%)

Những kết quả trên ñây cho thấy thị trường bảo hiểm Việt Nam ñã có những
bước tăng trưởng rõ rệt sau khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế càng sâu
5
rộng bao nhiêu thì ảnh hưởng của nền tài chính, kinh tế toàn cầu tới Việt Nam càng lớn
bấy nhiêu. ðiều này ñem lại cho kinh tế Việt Nam nói chung và bảo hiểm Việt Nam nói
riêng cả cơ hội và những thách thức.
Bài toàn hội nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam
Việt Nam gia nhập WTO ñã ñem lại nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng. Tuy nhiên, bước vào sân chơi
quốc tế, ñòi hỏi các ngành hàng của Việt Nam trong ñó có bảo hiểm phải có sự chuyển
mình ñể hoà nhập trong khuôn khổ pháp lý của sân chơi chung này.
Sự chuẩn bị của Bảo hiểm Việt Nam trước khi gia nhập WTO
Các sản phẩm bảo hiểm dễ bắt chước và ñược phát triển tuân theo chuẩn mực
quốc tế. Vì vậy, khi thành lập và ñi vào hoạt ñộng các doanh nghiệp bảo hiểm thường là
kế thừa các sản phẩm bảo hiểm ñã có sẵn trên thị trường bảo hiểm quốc tế và trong
nước. Ngày 18.12.1993, Chính phủ ra Nghị ðịnh 100/1993/Nð-CP quy ñịnh về việc
thành lập và tổ chức hoạt ñộng của các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trên cơ
sở ñó, ngoài Bảo Việt thành lập năm 1964, lần lượt các doanh nghiệp bảo hiểm khác
ñược cấp phép hoạt ñộng như: Bảo Minh (1994), PJICO (1995), Bảo Long (1995), PVI
(1996), Bảo Việt Nhân Thọ (1996 triển khai thí ñiểm). ðây là tiền ñề quan trọng tạo
nên sự lớn mạnh của hoạt ñộng bảo hiểm Việt Nam.
Năm 2000, Luật kinh doanh bảo hiểm ra ñời và có hiệu lực từ ngày 1.4.2001 ñã
có tác ñộng tích cực tới việc kinh doanh bảo hiểm. Tính ñến hết năm 2006, trước thời
ñiểm cam kết WTO có hiệu lực, thị trường bảo hiểm Việt Nam ñã có 29 doanh nghiệp

hoạt ñộng bảo hiểm bảo hiểm. Cung với ñó là Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ñã ñược
thành lập ngày 25.12.1999 với 10 doanh nghiệp bảo hiểm có mặt trên thị trường là hội
viên, ñiều này thúc ñẩy thế cạnh tranh lành mạnh của hoạt ñộng bảo hiểm Việt Nam. ðã
hình thành nhiều doanh nghiệp bảo hiểm có tiềm lực mạnh cả về vốn và trình ñộ quản
lý. ñiều này góp phần tích cực nâng cao uy tín doanh nghiệp bảo hiểm, giảm ñáng kể tỉ
trọng tái bảo hiểm ra nước ngoài, tăng nhanh quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, thu
ñược nhiều lãi ñầu tư ñể chia cổ tức cho cổ ñông và tăng bảo tức cho người tham gia.
ðặc biệt, số lượng sản phẩm bảo hiểm phong phú ña dạng, kênh phân phối sản phẩm

×