Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN QUỐC TUẤN



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN LÝ NHÂN – TỈNH HÀ NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ







HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN QUỐC TUẤN




ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN LÝ NHÂN – TỈNH HÀ NAM


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI






HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học

vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Quốc Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của bạn bè,
đồng nghiệp, và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của, PGS.TS. Hoàng
Thái Đại, người hướng dẫn khoa học đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Văn phòng đăng ký QSDĐ chi
nhánh huyện Lý Nhân và các Phòng, Ban của huyện Lý Nhân đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong thời gian điều tra số liệu và có những ý kiến đóng góp quý
báu cho luận văn của tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong thời gian học và thực hiện đề tài.
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự quan tâm,
giúp đỡ, động viên quý báu và kịp thời đó!
Tác giả Luận văn

Nguyễn Quốc Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất 3
1.1.1 Quyền sở hữu 3
1.1.2 Quyền sở hữu toàn dân về đất đai 4
1.1.3 Quyền sử dụng đất 6
1.2 Cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất 10
1.3 Khái quát về quyền sở hữu ở một số nước trên thế giới 16
1.3.1 Thụy Điển 16
1.3.2 Cộng hoà Liên bang Đức 18
1.3.3 Trung Quốc 19
1.3.4 Thái Lan 21
1.3.5 Ôxtrâylia 23
1.4 Một sô vấn đề thực tiễn về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ở Việt Nam 24
1.4.1 Khái quát một số vấn đề về quyền sở hữu ở Việt Nam 24
1.4.2 Khái quát một số vấn đề về quyền sử dụng đất ở Việt Nam 28
1.4.3 Khái quát việc thực hiện một số quyền sử dụng đất ở Việt Nam 31
1.4.4 Những tồn tại và khó khăn trong quá trình thực hiện quyền sử dụng

đất ở Việt Nam 33
1.4.5 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước cho Việt Nam 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.5 Khái quát tình hình thực hiện quyền sử dụng đất tại tỉnh Hà Nam 35
Chương 2 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Đối tượng nghiên cứu 37
2.2 Phạm vi nghiên cứu 37
2.3 Nội dung nghiên cứu 37
2.4 Phương pháp nghiên cứu 38
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu 38
2.4.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
2.4.3 Phương pháp xử lý thông tin 39
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất của huyện Lý Nhân 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 46
3.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến quá trình thực
hiện quyền sử dụng đất của người dân 50
3.2 Tình hình sử dụng đất huyện Lý Nhân 51
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Lý Nhân năm 2013 51
3.2.2 Tình hình biến động các loại đất trong thời gian nghiên cứu 53
3.3 Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình 57
3.3.1 Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất 57
3.3.2 Tình hình thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất 60
3.3.3 Tình hình thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất 62
3.3.4 Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất 64
3.3.5 Tổng hợp ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện các

quyền sử dụng đất trong khu vực điều tra 66
3.3.6 Đánh giá chung về tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất ở huyện
Lý Nhân 84
3.4 Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở
huyện Lý Nhân 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.1 Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất 88
3.4.2 Giải pháp về tổ chức quản lý, tuyên truyền thực hiện các quyền sử
dụng đất 89
3.4.3 Giải pháp về chính sách 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1 Kết luận 91
2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Bảng tổng hợp tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện
Lý Nhân năm 2013 47
3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Lý Nhân năm 2013 52
3.3 Tình hình biến động diện tích theo mục đích sử dụng từ năm 2013
đến năm 2013 53
3.4 Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ các xã từ năm 2009

đến năm 2013 58
3.5 Tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ Huyện Lý Nhân từ năm
2009 đến năm 2013 61
3.6 Tình hình thực hiện quyền tặng cho QSDĐ các xã Huyện Lý Nhân từ
năm 2009 đến năm 2013 63
3.7 Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh QSDĐ theo xã từ năm
2009 đến năm 2013 65
3.8 Hiện trạng sử dụng đất Thị trấn Vĩnh Trụ xã Hòa Hậu, xã Hợp Lý năm 2013 68
3.9 Thực trạng thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ theo xã, thị trấn 69
3.10 Thực trạng việc thực hiện quyền cho thuê QSDĐ theo các xã, thị trân 72
3.11 Thực trạng việc thực hiện quyền thừa kế QSDĐ theo các xã, thị trấn 75
3.12 Thực trạng việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ theo xã, thị trấn 76
3.13 Thực trạng việc thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh QSDĐ theo các
xã, thị trấn 78
3.14 Thực trạng thực hiện quyền chuyển đổi QSDĐ theo xã, thị trấn 80
3.15 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện các QSDĐ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Sơ đồ vị trí huyện Lý Nhân trong tỉnh Hà Nam 40
3.2 Sơ đồ các đơn vị hành chính năm 2013 huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam 41


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
BTC Bộ tài chính
BTP Bộ tư pháp
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
CNH Công nghiệp hóa
CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CP Chính phủ
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐH Hiện đại hóa
HL Huyện lộ
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TL Tỉnh lộ
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTLT Thông tư liên tịch
UBND Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với đời sống vật chất, tinh
thần và sự tồn tại của con người. Vì vậy đất đai được coi là tài nguyên quốc gia,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường

sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh và
quốc phòng.
Trước năm 1980, nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu gồm sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai. Sau Hiến pháp 1980, ở nước ta
chỉ tồn tại một hình thức sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân. Đến Hiến pháp 1992,
tại điều 18 đã quy định tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật và nó được quy định cụ thể hóa trong luật
đất đai năm 1993.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời là một trong những đạo luật quan trọng, thu
hút được sự quan tâm của toàn xã hội. Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật tạo thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
khá hoàn chỉnh, thể hiện những quan điểm đổi mới của Đảng phù hợp với cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước. Luật và các văn bản dưới Luật đã nhanh chóng đi vào cuộc sống,
góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.
Luật đất đai 1993 và 2003 đã từng bước cụ thể hoá quy định này của Hiến
pháp 1992 với xu thế là ngày càng mở rộng các quyền cho người sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2003 quy định các quyền chung của người sử dụng
đất: Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo,
bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai. Điều 106 quy định người sử dụng đất có các quyền
như sau: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,

tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất”. Tuy nhiên việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên cả
nước có lúc, có nơi còn bộc lộ những hạn chế nhất định, có những vướng mắc,
tồn tại cần được nghiên cứu để đưa ra giải pháp giải quyết phù hợp.
Lý Nhân là một huyện ở phía đông tỉnh Hà Nam, sự phát triển của huyện
về kinh tế, xã hội kéo theo những nhu cầu giao dịch về quyền sử dụng đất ngày
càng tăng làm bộc lộ những ưu điểm cùng hạn chế, tồn tại như tình trạng thực
hiện các QSDĐ không khai báo hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của
pháp luật, tự ý thay đổi mục đích sử dụng đất,… thực trạng và giải pháp cho vấn
đề này thế nào, đó là câu hỏi cần phải được giải đáp để đưa ra hướng giải quyết
thích hợp trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.
Hoàng Thái Đại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện các
quyền sử dụng đất huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
a. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình thực hiện một số quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp để các quyền sử dụng đất ở huyện Lý
Nhân được thực hiện đầy đủ, tuân thủ quy định của pháp luật.
b. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các chủ trương chính sách, pháp luật về đất đai liên quan tới
các quyền sử dụng đất.
- Các số liệu điều tra khách quan, trung thực, độ tin cậy cao, đánh giá đúng tình
hình thực hiện các QSDĐ tại địa phương;
- Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, khả thi góp phần thúc
đẩy việc thực hiện đầy đủ các QSDĐ ở huyện Lý Nhân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3


Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
1.1.1. Quyền sở hữu
Điều 164 của Bộ Luật dân sự Việt Nam (2005) nêu rõ “Quyền sở hữu bao
gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có
đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”.
Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng:
- Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở
hữu của mình
- Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản
- Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài
sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu thực hiện
quyền định đoạt tài sản của mình theo hai phương thức:
+ Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển quyền sở hữu tài
sản của mình cho người khác thông qua hình thức giao dịch dân sự như bán, đổi,
tặng cho, để thừa kế.
+ Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là làm cho tài sản không còn
trong thực tế (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Các hình thức sở hữu về đất đai bất động sản: Sở hữu Nhà nước (chủ sở
hữu là Nhà nước); Sở hữu tập thể, cộng đồng (chủ sở hữu là tập thể hoặc cộng
đồng); Sở hữu cá nhân (chủ sở hữu là cá nhân).
Quyền của chủ sở hữu bất động sản: chủ sở hữu có quyền thực hiện bất cứ
hoạt động nào mà không trái với pháp luật, không xâm phạm quyền và lợi ích
người khác bao gồm chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, thế chấp, chuyển nhượng,
cho thuê, để thừa kế, cho tặng hoặc từ bỏ bất động sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


1.1.2. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai
Sở hữu đất đai có thể được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau, nhưng
suy cho cùng trong mọi xã hội, mọi hình thái kinh tế - xã hội có nhà nước, sở
hữu đất đai cũng chỉ tồn tại ở hai chế độ sở hữu cơ bản là sở hữu tư và sở hữu
công. Cũng có thể trong một chế độ xã hội, một quốc gia chỉ tồn tại một chế độ
sở hữu hoặc là chế độ sở hữu công cộng hoặc là chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai, cũng có thể là sự đan xen của cả hai chế độ sở hữu đó, trong đó có những
hình thức phổ biến của một chế độ sở hữu nhất định (Đinh Dũng Sỹ, 2003).
Ớ Việt Nam, chế độ sở hữu về đất đai cũng được hình thành và phát triển
theo những tiến trình lịch sử nhất định, mang dấu ấn và chịu sự chi phối của
những hình thái kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử.
Nghiên cứu quá trình hình thành chế độ và các hình thức sở hữu đất đai ở
Việt Nam cho thấy, chế độ sở hữu công về đất đai ở Việt Nam đất đã được xác lập
từ thời phong kiến ở các hình thức và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, quyền sở hữu
toàn dân về đất đai chỉ được hình thành theo Hiến pháp 1959 và được khẳng định
một cách tuyệt đối và duy nhất từ Hiến pháp 1980 và sau đó được tiếp tục khẳng
định và củng cố trong Hiến pháp 1992 (Đinh Dũng Sỹ, 2003).
Điều 17,18 Hiến pháp 1992 khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”,
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”
Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai sửa đổi 1998, 2001 cũng đã thể chế hóa
chính sách đất đai của Đảng và cụ thể hoá các quy định về đất đai của Hiến pháp.
Luật này quy định các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đai: đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch, pháp luật, sử
dụng đất đai hợp lý hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ cải tạo bồi dưỡng đất, bảo vệ
môi trường để phát triển bền vững.
Luật Đất đai 2003 đã quy định cụ thể hơn về chế độ “Sở hữu đất đai”
(Điều 5), “Quản lý Nhà nước về đất đai” (Điều 6), “Nhà nước thực hiện quyền

đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý Nhà nước về đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

đai” (Điều 7). Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước
thực hiện việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm bảo
đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm
bảo lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng. Nhà nước thực hiện đầy
đủ các quyền của chủ sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu ở
nước ta, quyền chủ sở hữu đất đai có những đặc điểm như sau:
Về quyền chiếm hữu: Nhà nước các cấp chiếm hữu đất đai thuộc phạm vi
lãnh thổ của mình tuyệt đối và không điều kiện, không giới hạn. Nhà nước cho
phép người sử dụng được quyền chiếm hữu trên những khu đất, thửa đất cụ thể
với thời gian có hạn chế, có thể là lâu dài nhưng không phải là vĩnh viễn, sự
chiếm hữu này chỉ là để sử dụng rất đúng mục đích, dưới các hình thức giao đất
không thu tiền, giao đất có thu tiền và cho thuê đất; trong những trường hợp cụ
thể này, QSDĐ của Nhà nước được trao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân) trên những thửa đất cụ thể. QSDĐ đai của Nhà nước và QSDĐ cụ thể
của người sử dụng tuy có ý nghĩa khác nhau về cấp độ nhưng đều thống nhất trên
từng thửa đất về mục đích sử dụng và mức độ hưởng lợi. Về nguyên tắc, Nhà
nước điều tiết các nguồn thu từ đất theo quy định của pháp luật đế phục vụ cho
nhiệm vụ ổn định và phát triến kinh tế, xã hội, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, đồng thời đảm bảo cho người trực tiếp sử dụng đất được hưởng lợi
ích từ đất do chính mình đầu tư mang lại.
Về quyền sử dụng đất đai: Nhà nước khai thác công dụng, hưởng hoa lợi
từ tài sản, tài nguyên đất đai; đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để Nhà nước
thực hiện quyền sở hữu đất đai về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế còn nhiều thành
phần, Nhà nước không thể tự mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà phải tổ

chức cho toàn xã hội - trong đó có cả tổ chức của Nhà nước - sử dụng đất vào
mọi mục đích. Như vậy, QSDĐ lại được tách ra để giao về cho người sử dụng (tổ
chức, hộ gia đinh, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể; quyền sử dụng đất đai của
Nhà nước trong trường hợp này được thế hiện trong quy hoạch sử dụng đất, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất do đầu tư của Nhà nước mang lại.
Về quyền định đoạt: Quyền định đoạt của Nhà nước là cơ bản và tuyệt
đối, gắn liền với quyền quản lý về đất đai với các quyền năng: giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ). Việc
định đoạt số phận pháp lý của từng thửa đất cụ thế liên quan đến QSDĐ, thế hiện
qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn
QSDĐ; những quyền này là hạn chế theo từng mục đích sử dụng, phương thức
nhận đất và đối tượng nhận đất theo quy định cụ thể của pháp luật (Nguyễn Đình
Bồng, 2006).
1.1.3. Quyền sử dụng đất
Như trên đã nói, quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền tối cao, thiêng
liêng và không thế chia cắt, chủ sở hữu chỉ có thế là một, đó là toàn dân, nhưng
mỗi người người sử dụng đất không phải là một chủ sở hữu của khối tài sản
chung đó, không phải là các đồng chủ sở hữu đối với đất đai. Nhưng người sử
dụng đất (các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình) có QSDĐ. Thông qua Nhà nước -
cơ quan đại diện thực hiện quyền sở hữu, người dân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất sử dụng. Điều này đã được Hiến pháp cũng như Luật Đất đai hiện
hành ghi nhận. Và vì vậy, trong Luật Đất đai năm 1993 đã xuất hiện khái niệm
“quyền sử dụng đất" và “người sử dụng đất", hay nói cách khác là QSDĐ của
người sử dụng. Theo Điều 1 Luật Đất đai 1993 : “Nhà nước giao đất cho các tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã
hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà
nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật này gọi chung là người sử
dụng đất”
Quyền sử dụng đất: Là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các
nhà luật pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và
không thể phân chia thì là thế nào để người dân thực hiện được quyền của mình?
Để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

toàn dân, không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu của Nhà
nước? Khái niệm “quyền sử dụng đất" của “người sử dụng đất’ chính là sự sáng
tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hòa được các lợi ích
của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân (Đinh Dũng Sỹ, 2003).
Nội dung QSDĐ của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng luật
định: quyền chiếm hữu (thể hiện ở quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền được
pháp luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử dụng (thể hiện ở quyền
khai thác lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên
đất được giao) và một số quyền năng đặc biệt khác tùy thuộc vào từng loại chủ
thể và từng loại đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung QSDĐ được thể hiện có khác
nhau tùy thuộc vào người sử dụng là ai, sử dụng loại đất gì và được Nhà nước
giao đất hay cho thuê đất? (Đinh Dũng Sỹ, 2003).
Theo điều 106 Luật đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất là cá
nhân hộ gia đình có các quyền “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” (Luật Đất đai Việt
Nam, 2003). Đây không phải là quyền sở hữu nhưng là một quyền năng khá rộng
và so với quyền sở hữu thì không khác nhau là mấy nếu xét trên phương diện
thực tế sử dụng đất. Mặt khác Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Nhà nước chỉ thu hồi đất vì những lý do đặc

biệt, đáp ứng lợi ích quốc gia và công cộng, hết thời hạn giao đất không có nghĩa
là Nhà nước thu hồi đất mà Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất cho người sử dụng.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước sẽ giao đất khác cho người sử
dụng hoặc sẽ “đền bù” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993), “bồi
thường” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003). Như vậy, trên thực tế
người được giao quyền sử dụng các loại đất này thực hiện các quyền chiếm hữu
và sử dụng tương đối toàn diện, còn quyền định đoạt tuy có hạn chế trong một số
quyền năng cụ thể, song đó chỉ là trên phương diện lý thuyết xét trên góc độ pháp
lý, còn trên thực tế các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp QSDĐ cũng rất gần với khái niệm quyền định đoạt. Các quyền cụ thể của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

người sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003 gồm:
- Quyền chuyển đổi QSDĐ: Chuyển đổi QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ
trong các trường hợp: nông dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị
trấn) đổi đất nông nghiệp cho nhau để tổ chức lại sản xuất, hợp thửa, chỉnh trang
đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải toả xâm phụ canh hoặc khắc phục sự manh
mún khi phân phối đất đai công bằng, Việc chuyển đổi QSDĐ là không có mục
đích thương mại (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền chuyển nhượng QSDĐ: Chuyển nhượng QSDĐ là hành vi chuyển
QSDĐ, trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm
nghề khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất
mà pháp luật cho phép, Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho
người chuyển QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để
có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc
chuyển nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc
chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có
quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ,
thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường

hợp không được chuyển QSDĐ; mọi cuộc chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng
ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp (Nguyễn
Đình Bồng, 2010).
- Quyền cho thuê QSDĐ: Cho thuê QSDĐ được thực hiện trong trường
hợp người có QSDĐ không sử dụng mà cho tổ chức, cá nhân khác thuê để sử
dụng đất đó theo quy định của pháp luật; người thuê phải trả cho chủ sử dụng đất
một khoản tiền nhất định, thời hạn và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận giữa
bên cho thuê và bên thuê QSDĐ (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền cho thuê lại QSDĐ: Cho thuê lại QSDĐ được thực hiện trong
trường hợp người có QSDĐ là người được nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu thương mại, văn phòng cho các tổ chức cá
nhân thuê lại QSDĐ trên đất đã hoàn thành cơ sở hạ tầng để kinh doanh, sản
xuất; Người thuê phải trả cho chủ sử dụng đất một khoản tiền nhất định, thời hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê lại QSDĐ
(Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền thừa kế QSDĐ: Thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ khi
người có QSDĐ đã chết để lại QSDĐ cho những người có quan hệ thừa kế theo
di chúc hoăc theo quy định của pháp luật (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền tặng cho QSDĐ: Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển
QSDĐ trong tình huống đặc biệt, người nhận QSDĐ không phải trả tiền nhưng
có thể phải nộp thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công
lại lao động xã hội, việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự
mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển
nhượng QSDĐ chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị
trường bất động sản (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền thế chấp, bảo lãnh QSDĐ: Thế chấp QSDĐ là một hình thức
chuyển QSDĐ (không đầy đủ) trong quan hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay

nợ, lấy đất đai làm vật thế chấp để thi hành trách nhiệm vay nợ với người cho
vay; đất đai dùng làm vật thế chấp không được chuyển dịch vẫn do người thế
chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó đảm bảo có một giá trị nhất định; khi người
thế chấp đến kỳ không thể trả nợ được, người nhận thế chấp có quyền đem đất
đai phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi vốn. Thế chấp đất đai là cơ sở của
thế chấp tài sản trong thị trường bất động sản, trong thế chấp bất động sản thì
phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền bảo lãnh QSDĐ: Là hình thức huy động vốn dựa vào một cá nhân
hay tổ chức cam kết dùng QSDĐ của họ để chịu trách nhiệm thay cho khoản vay
của mình.
- Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ: Góp vốn bằng giá trị QSDĐ: là hành vi
mà người có QSDĐ có thể dùng đất đai làm cổ phần để tham gia kinh doanh, sản
xuất, xây dựng xí nghiệp. Phương thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm
năng đất đai trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp
phải chuyển hàng loạt đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, phát triển xí
nghiệp, dịch vụ, thương mại, mà vẫn đảm bảo được việc làm và thu nhập cho nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dân - là một trong những lựa chọn phù hợp với con đường hiện đại hóa và công
nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
1.2. Cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất
Luật đất đai 1987 (Điều 1) quy định người sử dụng đất bao gồm: Các nông
trường, lâm trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; các
xí nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan nhà nước; tổ chức xã hội; cá nhân.
Luật đất đai 1993 (Điều 1) quy định người sử dụng đất bao gồm: các tổ chức
kinh tế; đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính tri, xã hội
(gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân. So với Luật Đất đai 1987, Luật
Đất đai 1993 đã mở rộng thành phần: tổ chức kinh tế và hộ gia đình; Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Đất đai 1998, 2001 đã bổ sung thêm đối tượng: “tổ chức, cá

nhân nước ngoài”. Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể hơn.
Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp 1980, điều 3 Luật Đất đai 1987
quy định cụ thể quyền của người sử dụng đất:“Nhà nước đảm bảo cho người sử
dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao, kể cả quyền
chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi
không còn sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác sử dụng theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định”; “Chuyển quyền sử dụng đất” là một quy
định mới của Hiến pháp 1992, theo đó, Luật Đất đai 1993 và các Luật sửa đổi
bổ sung Luật Đất đai 1998, 2001 đã liên tục cụ thể hóa thành 5 quyền: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất “Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Các quyền nói trên chỉ được
thực hiện trong thời hạn giao đất và đúng mục đích sử dụng đất của đất được
giao theo quy định của luật này” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993);
Đến Luật đất đai 2003 đã quy định các quyền chung của người sử dụng đất và
quy định chi tiết 9 quyền: “chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, giúp vốn bằng quyền
sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Ngoài ra người sử dụng đất có các quyền chung theo điều 105, 106 Luật
đất đai năm 2003 gồm:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp;

- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Để thực hiên tốt các QSDĐ, từ năm 1993 đến nay Nhà nước đã ban hành
các văn bản pháp quy liên quan như sau:
*Các văn bản Luật
- Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp năm 2013.
- Luật Thuế chuyển QSDĐ 1994, có hiệu lực từ ngày 01/07/1994.
- Bộ Luật Dân sự ngày 28/10/1995.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ 2000.
- Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
- Bộ luật Dân sự ngày 14/06/2005.
- Luật đất đai sửa đổi năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2009.
- Luật đất đai 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014
*Các văn bản dưới Luật
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

thi hành Luật Thuế chuyển QSDĐ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, Về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bổi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hổi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung một số quy định
của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty
cổ phần.
- Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về việc cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định

bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hổi đất, thực hiện QSDĐ, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hổi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định về cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01
năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính; Hướng dẫn xây
dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/08/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


diện tích đất lấn, chiếm, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến
thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất; xây dựng điều chỉnh khung giá đất; định giá đất cụ thể
và hoạt động tư vấn xác định giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
*Các văn bản quy định thực hiện quyền sử dụng đất tại tỉnh Hà Nam.
- Quyết định 136/2005/QĐ-UB ngày 28/01/2005 của UBND tỉnh Hà Nam
quy định về bổi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hổi đất.
- Quyết định 843/2005/QĐ-UB ngày 24/5/2005 của UBND tỉnh Hà Nam
về việc bổ sung và điều chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định 1911/2005/QĐ-UB ngày 22/12/2005 của UBND tỉnh Hà
Nam ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2006.
- Quyết định 28/2006/QĐ-UB ngày 03/1/2006 của UBND tỉnh Hà Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công nhận mức đất ở trong thửa đất có
vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Quyết định 19/2007/QĐ-UB ngày 25/12/2007 của UBND tỉnh Hà Nam
ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2008.
- Quyết định 25/2008/QĐ-UB ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Hà Nam
ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2009.
- Quyết định 2/2009/QĐ-UB ngày 7/01/2009 của UBND tỉnh Hà Nam ban
hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước
thu hồi đất.
- Quyết định 26/2009/QĐ-UB ngày 9/9/2009 của UBND tỉnh Hà Nam ban
hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên đại bàn tỉnh Hà Nam.
- Quyết định 30/209/QĐ-UB ngày 26/10/2009 của UBND tỉnh Hà Nam
ban hành quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh Hà
Nam về trình tự, thủ tục thu hồi giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009.
- Quyết định 3/2010/QĐ-UB ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh Hà Nam
ban hành đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà
nước thu hồi đất.
- Quyết định 4/2010/QĐ-UB ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh Hà Nam
ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của
UBND Tỉnh Hà Nam ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà
nước thu hồi đất
- Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Hà Nam ngày

09/01/2014; Ban hành Đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

×