Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.87 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HOÀNG NGỌC VĂN




ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI









Hµ néi - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Hoàng Ngọc Văn


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Bình Giang, các phòng ban, cán
bộ và nhân dân các xã của huyện Bình Giang ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Hoàng Ngọc Văn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 3

2. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Bồi thường giải phóng mặt bằng. 4
2.2. Chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ và
một số nước trên thế giới 6
2.3. Chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước qua các thời kỳ 15
2.4. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện bồi thường GPMB, hỗ trợ và
TðC theo Nghị ñịnh 84/2007/CP của Chính phủ 25
2.5. Những ñiểm mới về chính sách bồi thường GPMB theo Nghị ñịnh số
69/CP so với Nghị ñịnh số 84/CP. 27
2.6. Những vấn ñề tồn tại cần nghiên cứu. 29
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.2. Nội dung nghiên cứu 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu: 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bình Giang 35
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Bình Giang 44
4.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư huyện
Bình Giang 50
4.4. ðánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi ñất tại 3
dự án. 56
4.4.1. Khái quát chung về 3 dự án
56
4.4.2. Các văn bản liên quan ñến dự án nghiên cứu
59

4.4.3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở 3 dự án nghiên cứu
61
4.4.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng của 3 dự
án nghiên cứu
69
4.4.5. Giá ñất ñược bồi thường của 3 dự án nghiên cứu
75
4.4.6. Kết quả hỗ trợ, tái ñịnh cư của 3 dự án nghiên cứu
78
4.4.7. Ý kiến người dân về việc thực hiện chính sáh bồi thường – GPMB ở 3
dự án nghiên cứu
82
84
4.4.8. ðánh giá chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
85
4.5. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt
bằng
90
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 ðề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BTHT Bồi thường hỗ trợ
3 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
4 GPMB Giải phóng mặt bằng
5 HTKT Hạ tầng kinh tế
6 HTX Hợp tác xã
7 KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
8 QLDA Quản lý dự án
9 QSDð Quyền sử dụng ñất
10 SDð Sử dụng ñất
11 TðC Tái ñịnh cư
12 THCS Trung học cơ sở
13 UBND Uỷ ban nhân dân
14 WB Ngân hàng thế giới
15 XHCN Xã hội chủ nghĩa









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. ðặc ñiểm ñất ñai của huyện Bình giang
37
Bảng 4.2. Tốc ñộ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang 2000 -
2010.
38
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Bình Giang năm 2010
48
Bảng 4.4. Một số thông tin cơ bản của 3 dự án nghiên cứu
57
Bảng 4.5. Kết quả thưc hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 3 dự
án nghiên cứu
71
Bảng 4.6. Chênh lêch giữa giá ñất ñền bù và giá thị trường của 3 dự án
nghiên cứu
77
Bảng 4.7. Tổng hợp các vấn ñề bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 3 dự án
nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Bình Giang
80
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường tài sản trên ñất dự án ñường ô tô cao tốc Hà Hội
- Hải Phòng
81
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện việc hỗ trợ dự án ñường ô tô cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng
81
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện vê tái ñịnh cư dự án ñường ô tô cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng

82
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến người dân về chính sách hỗ trợ tái ñịnh cư ở 3 dự
án nghiên cứu.
83









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Bình Giang giai ñoạn 2000 - 2010
39
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Bình Giang năm 2010
49
Hình 4.3. Diện tich thu hồi ñất của 3 dự án nghiên cứu
58
Hình 4.4. Số hộ bị thu hồi ñất của 3 dự án nghiên cứu
59
Hình 4.5. Ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ của 3 dự án nghiên cứu
84

Hình 4.6. Ý kiến của người dân về giá ñất ñền bù ñất thu hồi của 3 dự án
nghiên cứu
84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai không chỉ là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt mà còn là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta thay ñổi một cách
nhanh chóng, nhu cầu về ñất cho người dân, cho các công trình xây dựng, các
khu công nghiệp, khu ñô thị…tăng lên mạnh mẽ làm cho ñất càng trở nên
khan hiếm và ñắt ñỏ. ði ñôi với tình hình phát triển ñất nước như vậy, việc
bồi thường, thu hồi ñất ñể giải toả phục vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự
án xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Có thể thấy trên cả nước, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và công
tác tái ñịnh cư ñều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây
dựng và kéo dài tiến ñộ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện ñông người và kéo
dài, làm ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh kinh tế - xã hội - chính trị của ñịa phương.
ðiều này khiến ta phải suy nghĩ và tìm hiểu nguyên nhân của vấn ñề là ở ñâu, ở
những người thực hiện chính sách hay còn ở ngay trong chính sách?
Hiện nay việc bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh
của Luật ñất ñai 2003, ñược thực hiện theo Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004. Hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP có Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004. Ngày 25/5/2007 Chính phủ ban hành Nghị

ñịnh số 84/2007/Nð-CP quy ñịnh cụ thể ñối với một số trường hợp thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất và trình tự, thủ tục thu hồi
ñất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 v/v hướng dẫn thực hiện
Nghị ñịnh 84/Nð-CP. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẩn còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

nhiều bất cập, vì vậy ngày 13/8/2009 Chính phủ ñã tiếp tục ban hành Nghị ñịnh
số 69/2009/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi
ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Sau khi có Nghị ñịnh 69, Bộ Tài nguyên
và Môi trường ñã ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009
v/v hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 69/Nð-CP.
Qua quá trình thực hiện, cơ bản các khoản trong Nghị ñịnh ñã ñược
áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của ñại ña số nhân dân,
khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc của những văn bản trước ñây.
Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa
học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học nhằm sửa ñổi và
hoàn thiện các nội dung chính sách, ñảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có
ñất bị thu hồi, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật, hạn chế tối ña những
tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về ñất của nhân dân trong việc bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất.
Vì những lý do nêu trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất, ñược sự phân công của khoa Tài
nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thời, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ở một số dự án tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”,
nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, ñề xuất

một số giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ của công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, ñáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Bình Giang. Trên cơ sở ñó ñề xuất các
giải pháp góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giúp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả, minh bạch.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
cũng như các văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác giải phóng mặt bằng.
- Các số liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng, khách quan tình hình thực
hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa
bàn huyện Bình Giang – tỉnh Hải Dương.
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra thu thập ñược phải ñáng tin cậy.
- ðề ra các giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi, ñảm bảo tôn trọng
và ñúng pháp luật hiện hành.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



4

2. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Bản chất của việc bồi thường giải phóng mặt bằng
“Bồi thường” hay “ñền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào ñó bị ảnh hưởng vì hành vi của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan ñến
di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược
quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó
[10].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện từ khi thành lập
Hội ñồng GPMB cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ ñầu tư. Về mặt hành
chính GPMB là một quá trình không tự nguyện, người bị thu hồi ñất ngoài
mất mát về mặt vật chất nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là
khi phải tái ñịnh cư hoặc có mộ người thân chưa ñến thời gian cải táng mà
phải di chuyển…
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết,
hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể. Ngoài ra có một hình thức bồi thường
khác ñó là hỗ trợ, như hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp tạo
việc làm, hỗ trợ vượt nghèo, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất …
Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình
hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo
lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi ñất, ñó là có một chỗ ở ổn ñịnh với
ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề nghiệp, tạo việc làm nhằm ổn ñịnh và nâng cao cuộc sống.
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường GPMB mang tính ña dạng và phức tạp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



5

- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
ðối với khu vực nội thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và
tài sản trên ñất lớn dẫn ñến quá trình GPMB có ñặc trưng nhất ñịnh. ðối với
khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ…quá trình GPMB cũng có ñặc trưng riêng của nó. Còn
ñối với khu vực nông thôn hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp do ñó GPMB cũng
ñược tiến hành với ñặc ñiểm riêng biệt [3].
- Tính phức tạp thể hiện: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình ñộ sản xuất của người dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề
nghiệp không cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia
di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp là ñiều kiện cần
thiết ñể ñảm bảo cuộc sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi trên
vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó
khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường [3].
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống sinh hoạt
của người dân mà tâm lý tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành ñất ñai khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và
do cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay

chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện sống bị thay ñổi nên họ không muốn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

di chuyển.
Từ các ñặc ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
ñược thực hiện khác nhau.
2.2. Chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
và một số nước trên thế giới
2.2.1. Chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
ñầu tiên ñưa ra chính sách về TðC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần ñầu tiên chính
sách TðC ñược ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt ñộng
nội bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ ñó ñến nay chính sách TðC ñã ñược
sửa ñổi và ban hành lại nhiều lần [23].
Như chúng ta ñã biết, khi Nhà nước thu hồi ñất và TðC thì những
người bị ảnh hưởng (BAH) là những người mà do hậu quả của dự án họ phải
chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm
nhà cửa, cộng ñồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương
tiện sản xuất bao gồm ñất ñai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra,
ñặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái v.v. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
TðC không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu ñược, thường dẫn ñến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải ñối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất ñi. Tất cả những ñiều ñó nếu giải quyết không

tốt sẽ dẫn ñến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa ñời sống dân cư. Chính vì vậy mà chính sách TðC của WB ñã
ñưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản ñó là:
- TðC không tự nguyện cần ñược tránh ở mọi nơi có thể tránh ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

hoặc giảm ñến mức tối thiểu bằng cách ñưa ra mọi phương án có thể lựa chon
trong quá trình thiết kế kỹ thuật;
- Ở những nơi mà TðC không tự nguyện là không thể tránh khỏi, hoạt
ñộng TðC cần ñược nhận thức và thực thi như những chương trình phát triển
bền vững, cần cung cấp ñủ nguồn ñầu tư ñể giúp những người bị dự án ảnh
hưởng tiêu cực ñược chia sẻ lợi ích của Dự án; những người bị ảnh hưởng cần
ñược tham khảo ý kiến ñầy ñủ và cần ñược tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và thực hiện các chương trình TðC;
- Những người bị ảnh hưởng cần ñược trợ giúp nhằm cải thiện ñiều
kiện sống và mức sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục ñược mức sống cũ
như trước khi có dự án.
Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp
dụng bản Hướng dẫn Hoạt ñộng của WB về TðC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này ñã có chính sách riêng của Ngân hàng về TðC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB ñều có
xu hướng giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất,
ñồng thời có chính sách thoả ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị ảnh hưởng
không gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc
sống, nguồn sống. ðể thực hiện ñược phương châm ñó, thì chìa khoá dẫn tới
sự thành công ñó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,

các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường TðC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền ñịa phương và trình ñộ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh ñó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố ñồng hành trong quá trình thực hiện các dự án.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) và TðC của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về ñất sẽ không cản
trở việc bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh
hưởng còn ñược mở rộng cả với ñối tượng không bị thiệt hại về ñất ñai và tài
sản mà chỉ bị ảnh hưởng nhỏ về mặt tinh thần. ðối với ñất ñai và tài sản ñược
bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng
mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường
TðC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của TðC khi những người
bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bước
cơ bản trong các chương trình khôi phục thu nhập của WB và ADB ñó là:
- Phân tích các hoạt ñộng kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình ñộ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia ñình, nguyện vọng, các phương án) ñể ñánh giá các nhu cầu của họ;
- Xác ñịnh các chương trình khôi phục thu nhập ña dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm ñặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường;
- Kiểm tra các chương trình ñào tạo và tạo thu nhập với người BAH
ñược lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm;

- Nhân rộng việc thử nghiệm;
- ðánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Thực hiện công tác TðC và khôi phục cuộc sống của những người bị
ảnh hưởng, các tổ chức ngân hàng quốc tế quy ñịnh ñây là quá trình từ khi bồi
thường tới khi người bị ảnh hưởng tổ chức sắp xếp lại hoặc di chuyển xây
dựng lại nơi mới và ổn ñịnh các ñiều kiện ñể sinh hoạt phục vụ cuộc sống
cũng như ñảm bảo nguồn thu nhập của họ không bị suy giảm.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược các tổ chức cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

vay vốn quốc tế coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ
tác ñộng của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC phải ñược coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hoà nhập ñược với cộng ñồng mới.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị ảnh hưởng, các tổ
chức quốc tế quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường
TðC của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến,
hợp tác, thậm chí trao quyền cho các hộ bị ảnh hưởng và tìm mọi cách thoả
mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường
TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch.
2.2.2. Chính sách bồi thường GPMB một số nước trên thế giới.
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Với những ñặc
thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng không ngừng trong
việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính sách về bồi thường, hỗ

trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục cuộc sống và khôi
phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh nghiệm lý thuyết và
thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, hỗ trợ và TðC thành
công là nhờ những chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư,
khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết
pháp luật của người dân ñồng thời phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của
cơ quan quản lý Nhà nước. Dưới ñây là một số kinh nghiệm quản lý ñất ñai
của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt nam chúng ta, ñặc
biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
a. ðài Loan
ðiều 208 Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh “Do nhu cầu xây dựng các
công trình công cộng, nhà nước có thể trưng thu ñất tư hữu theo quy ñịnh của
bộ luật này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của
công trình ñó, như công trình quốc phòng, công trình giao thông, công trình
công cộng, vệ sinh công cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của ñịa
phương, kiến trúc công cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện,
các công trình khác do Chính phủ xây mới phục vụ lợi ích công cộng”.
Ở ðài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu của Nhà nước
(công hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên toàn lãnh thổ và sở hữu
tư nhân chiếm 31%, bao gồm ñất ở, ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân và
ñất của các tổ chức tư nhân khác.
Pháp luật ñất ñai ðài Loan cũng quy ñịnh rõ về những trường hợp tự
triệt tiêu quyền sở hữu như ñất ñai tư hữu khi thiên nhiên biến ñổi thành ñầm
hồ, hoặc thuỷ ñạo có thể vận chuyển ñược thì quyền sở hữu tự triệt tiêu. Hoặc
người có quyền sở hữu và gia ñình ñã ñi khỏi huyện thị nơi có ñất ñó liên tục
trong thời gian 5 năm liền.

Trong Luật ðất ñai ðài Loan quy ñịnh cụ thể các loại ñất không ñược
trở thành sở hữu tư nhân bao gồm: ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh
của bờ biển, ñất ñai nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của hồ ñầm và hồ ñầm
hình thành tự nhiên cần dùng cho công cộng, ñất ñai nằm trong một giới hạn
nhất ñịnh của hai bên hồ và thuỷ ñạo có thể làm ñường vận chuyển, ñất ñai
nằm trong một giới hạn nhất ñịnh của hai bên hồ và hồ ñầm, mương máng
nằm trong khu vực của thành phố, thị trấn, ñường giao thông công cộng, ñất
suối nước khoáng, ñất thác nước, ñất dùng cho nguồn nước công cộng, ñất
danh lam thắng cảnh, cổ tích, những ñất khác mà pháp luật cấm không ñược
tư hữu. Những loại ñất này pháp luật quy ñịnh nếu thuộc sở hữu tư nhân thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
Nhà nước sẽ trưng thu theo quy ñịnh của pháp luật. Khi trưng thu Nhà nước
sẽ trả tiền ñất cho chủ sở hữu theo giá trị thực tế của ñất.
Pháp luật ðài Loan còn quy ñịnh những diện tích ñất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong ñất có khoáng sản thì khoáng sản không thể trở thành sở
hữu tư nhân.
ðất ñai thuộc công hữu hiện nay do Cục quản lý tài sản công hữu quản lý.
Qua các quy ñịnh trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích ñất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân không ñồng ý bán thì lúc ñó Nhà nước mới trưng thu.
ðảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển ñi nơi khác người dân vẫn
mua ñược ñất và xây dựng ñược nhà ở.
Trước ñây, tình trạng dân khiếu kiện nhiều do giá bồi thường thấp
nhưng nay Chính phủ bồi thường cao theo giá thị trường (theo giá thực tế mua
bán) và người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên một số hộ dân hiện
nay không bán ñược ñất lại muốn Chính phủ mua lại.
Ở ðài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp.

- Các công trình của Nhà nước thì Nhà nước mới ñứng ra thoả thuận
mua ñất của dân, nếu dân không ñồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình
trưng thu ñể lấy ñất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử
dụng ñất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân,
Nhà nước không thực hiện việc trưng thu ñất nếu tư nhân không thoả thuận
ñược với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước
không can thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính toán lợi nhuận nếu thấy
giá ñất tuy ñắt, nhưng thấy khả năng ñầu tư có triển vọng thì nhà ñầu tư tư
nhân vẫn sẵn sàng mua của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này là
quan hệ dân sự, nên Nhà nước không can thiệp. Trường hợp Nhà nước làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
công trình phải di chuyển cả thôn thì Nhà nước xây dựng khu tái ñịnh cư.
Khi Nhà nước cần xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công
cộng, quốc phòng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các
chính sách kinh tế ñược phép trưng thu ñất ñai tư hữu trong giới hạn quy
ñịnh của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu ñoạn ñể
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phòng và sự
nghiệp công cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong
tương lai, nhưng thời hạn bảo lưu không quá 3 ñến 5 năm, tuỳ theo tính chất
từng loại công trình, quá thời hạn quy ñịnh trên, trưng thu bảo lưu không còn
hiệu lực.
ðất ñai trưng thu nếu làm giảm hiệu quả sử dụng ñất của người sử dụng
ñất gần ñó, ñược bồi thường tương ñương, nhưng không vượt quá mức giá ñất bị
ảnh hưởng.
ðất ñai trưng thu theo khu ñoạn, sau khi chỉnh lý, phân khu ñoạn mới,

nếu còn thừa ñưa ra bán hoặc cho thuê, thì người có quyền sở hữu ñất ñai cũ
ñược quyền ưu tiên mua lại.
Người có quyền sở hữu ñất ñai cũ (người bị trưng thu ñất), kể từ ngày
ñược bồi thường ñầy ñủ trong vòng 1 năm ñến 5 năm, ñược làm ñơn mua lại
ñất (theo mức giá trưng thu) trong trường hợp sau 1 năm Nhà nước vẫn chưa
bắt ñầu sử dụng ñất theo kế hoạch trưng thu [19].
b. Trung Quốc
Do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất. Nhà nước
chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi thu hồi ñất của các chủ
sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
Trung Quốc xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng
buộc hoạt ñộng tái ñịnh cư với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong ñó mục tiêu
của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TðC thông qua cách tiếp cận cơ
bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và
TðC. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường nhưng ñồng thời ñược Nhà
nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñiều chỉnh rất linh hoạt
cho phù hợp với thực tế, ñược Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó.
ðối với các dự án phải bồi thường GPMB, kế hoạch tái ñịnh cư chi tiết ñược
chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục
cho từng ñịa phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng.
Có thể nói ñường xá nhà cửa của Trung Quốc hiện ñược làm rất tốt nhờ

có chiến lược rõ ràng và ñược thực hiện rất nghiêm túc. Nhiều khu vực mới
tại Bắc Kinh, Tô Châu, Hàng Châu…khi xây dựng các khu phố mới, sau bước
quy hoạch người ta làm ñường, sau ñó trồng cây xanh, bồn hoa, làm ñường
ñiện, nước…sau ñó mới xây nhà. Vì vậy, khi cư dân hay các văn phòng
chuyển ñến ñây họ ñã có sẵn cơ sở vật chất và hạ tầng rất ñầy ñủ. Giá nhà vì
thế khá cao nhưng phần lớn người dân ñều hài lòng với số tiền mà họ bỏ ra.
Còn ñể cải tạo những khu phố cũ, Chính phủ Trung Quốc và chính quyền các
ñịa phương luôn thông báo quy hoạch trước và ra sức tuyên truyền lợi ích của
khu, vùng sau khi ñược cải tạo. Họ có nhiều chính sách ưu tiên cho những
người tình nguyện chuyển ñi nơi khác (bố trí nhà, cho xe và nhân lực giúp
chuyển ñồ ñạc…). Sau cùng thì cương quyết thực hiện chế ñộ cưỡng bức giải
toả ñối với những ai phản ñối. Việc thi hành giải toả luôn công khai và thực
hiện rất nghiêm túc, không có trường hợp ngoại lệ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
Thượng Hải cũng như các ñô thị ở Việt nam nhưng chỉ trong vòng năm
năm, ñã biến thành một thành phố hiện ñại như các nước tiên tiến nhất trên
thế giới nhờ họ có cơ chế giải phóng mặt bằng và xây dựng hợp lý [19].
c. Nhận xét, ñánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình ñều cần ñất. Do ñất ñai
không phải lúc nào cũng có sẵn ñể ñáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước ñều phải sử
dụng quyền lực của mình ñể thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất của người ñang sở
hữu, ñang sử dụng ñể phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế. Ở mỗi nước, quyền lực thu
hồi, trưng thu ñất ñược ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật ðất ñai hoặc
một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu ñã phù hợp với quy ñịnh của
pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng ñất không thực hiện thì Nhà nước có

quyền chiếm hữu ñất ñai. Việc thu hồi ñất, trưng thu ñất và bồi thường về ñất
tại mỗi quốc gia ñều ñược thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước ñó
quy ñịnh. Tuy nhiên, các chính sách ñó ñều có các nội dung chủ yếu sau:
ðối tượng ñược bồi thường về ñất: Tất cả những người ñang sử dụng
ñất mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng
chỉ hợp pháp về ñất ñai, chiếm ñất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực
hiện thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất mà ñã tồn tại không có tranh chấp hoặc
khiếu nại ñều ñược bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có
ñất BAH bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường hoặc hỗ trợ.
Phương thức bồi thường ñất: Việc bồi thường ñược thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (ñất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng v.v) hoặc bồi thường bằng tiền cho ñất ñai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phương thức nào thì cũng ñều phải xác ñịnh giá trị ñất bị thu
hồi ñể làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
Giá trị ñất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu
ñược tính trên cơ sở giá trị thực của ñất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi ñất, trưng thu ñất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi ñất, các quốc gia
còn quy ñịnh việc hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc bị trưng thu ñất. ðó là
các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo ñiều kiện cho người bị
thu hồi ñất hoặc bị trưng thu ñất ổn ñịnh và cải thiện ñời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển ñổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các
tổ chức Ngân hàng Quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm
ñể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số ñiểm sau:

- Hoàn thiện các quy ñịnh về ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh giá ñất ñể
bồi thường GPMB nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có ñất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống, ñặc biệt là ñối với lao ñộng trên
35 tuổi (kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc) [19];
2.3. Chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước qua các thời kỳ
2.3.1. Trước khi có Luật ñất ñai 1993
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân
dân. Hiến pháp ñầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ñược ban hành
vào năm 1946, ñến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện các cuộc cải cách ruộng
ñất và Luật cải cách ruộng ñất ñược ban hành. Hiến pháp năm 1959, Nhà
nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu ñất ñai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà
nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi
thường chủ yếu là thoả thuận, sau ñó thống nhất giá trị bồi thường mà không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay
ban hành giá bồi thường.
Ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số
151/TTg quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp
quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt
Nam. Sau ñó Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/07/1959 về việc thi hành Nghị ñịnh số
151/TTg của Chính phủ. Những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường trong
Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường
mà chỉ quan tâm ñến sự thoả thuận của các bên.

Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư: 1792/TTg
quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và cây cối lâu
năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố.
Tuy nhiên, Thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy ñịnh bồi thường về tài
sản mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính sách bồi thường về ñất.
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện ñền bù về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện ñền bù
những tài sản có trên ñất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây nên.
Luật ðất ñai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi ñất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48). Các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai năm 1988 không hướng dẫn nội
dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi
thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Ngày 31/05/1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh số
186/HðBT về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị
chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường thiệt hại. Căn cứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17
ñể tính ñền bù thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng theo Quyết ñịnh
này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Tại quyết ñịnh này, mức ñền bù còn
ñược phân biệt theo thời hạn sử dụng ñất lâu dài hay tạm thời, ñồng thời quy
ñịnh việc miễn giảm tiền ñền bù ñối với việc sử dụng ñất ñể xây dựng hệ
thống ñường giao thông, thuỷ lợi.
2.3.2. Sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993
Hiến pháp 1992 ra ñời thay thế Hiến pháp 1980 ñã quy ñịnh: “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN”. Hiến pháp công nhận
và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá

nhân về tài sản và sản xuất. Tại ðiều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức không bị quốc hữu hoá, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh” [7].
Những quy ñịnh trên ñã tạo ñiều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi ñất ñai cho mục ñích an ninh, quốc phòng và các lợi
ích quốc gia.
Luật ðất ñai năm 1993 ñã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật ðất ñai năm 1988, ñây là văn kiện chính sách quan trọng nhất ñối với
việc thu hồi ñất và ñền bù thiệt hại của Nhà nước. Tại ðiều 27 quy ñịnh:
“Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi
ñất ñược ñền bù thiệt hại” [10]. Luật ðất ñai quy ñịnh các loại ñất sử dụng,
các nguyên tắc sử dụng từng loại ñất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
ñất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng ñất là
họ ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và quyền sở hữu nhà. Chính

×