Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








VŨ QUYẾT THẮNG









ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI


Mã số: 60 62 16

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ THỊ THANH BÌNH



Hµ Néi - 2012
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


i

LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng
đợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đ đợc chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn


Vũ Quyết Thắng








Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


ii

LI CM N

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Thanh Bình
đ tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài, cũng nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học;
Khoa Đất và Môi trờng, phòng Tài nguyên và Môi trờng, phòng
Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dơng. Trân trọng cám ơn các cán bộ, nhân dân địa
phơng nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đ tận tình giúp đỡ để
tôi hoàn thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đ
khích lệ tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cám ơn ngời thân trong gia đình, ngời vợ và con
tôi đ luôn tạo điều kiện về mọi mặt và động viên tôi trong cuộc
sống, học tập, thực hiện và hoàn chỉnh luận văn này./.



Tác giả luận văn


Vũ Quyết Thắng




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ, ñồ thị vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 9
2.3 Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2001 -
2010 16
2.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 23
2.5 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp 32
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
3.2 Nội dung nghiên cứu 37

3.3 Phương pháp nghiên cứu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ñịnh hướng phát
triển của huyện Nam Sách 40
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

4.1.2 Các nguồn tài nguyên 42
4.1.4 Thuận lợi và khó khăn 44
4.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
4.2.1 Khái quát thực trạng phát triển kinh tế 45
4.2.2 Phát triển cơ sở hạ tầng 49
4.2.3 Dân số, lao ñộng, việc làm và ñời sống dân cư 50
4.2.7 Hệ thống dịch vụ, giống, vật tư và tiêu thụ sản phẩm 51
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất 51
4.3.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất 51
4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo ñơn vị hành chính 53
4.3.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện 53
4.3.4 Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 54
4.4 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng ñất nông nghiệp 56
4.4.1 Khái quát ñặc ñiểm ñất ñai 3 xã ñại diện ở các tiểu vùng 56
4.4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình
sử dụng ñất chính 57
4.4.5 ðánh giá hiệu quả xã hội của các LUT 71
4.4.6 ðánh giá về hiệu quả môi trường của một số LUT chính trong vùng 74
4.5 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất bền vững 76
4.6 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất và giải pháp cho sản xuất nông

nghiệp ở các tiểu vùng khác nhau ở huyện Nam Sách 80
4.6.1 Cơ sở ñề xuất 80
4.6.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Nam sách 80
4.6.2 Các giải pháp thực hiện 86
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
2 Cây CN Cây Công nghiệp

CNH - H§H

C«ng nghiÖp ho¸
- hiÖn ®¹i ho¸
3 Công Lð Công lao ñộng
4 CPSX Chi phí sản xuất
5 ðT ðậu tương
FAO
Tæ chøc N«ng nghiÖp vµ L−¬ng thùc thÕ giíi
6 GTSX Giá trị sản xuất

7 KHKT Khoa học kỹ thuật
10 LX Lúa xuân
11 LX sớm Lúa xuân sớm
12 LM Lúa mùa
17 TNHH Thu nhập hỗn hợp
18 NTTS Nuôi trồng thủy sản
19 CPTLð Chi phí thuê lao ñộng




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Tình hình sử dụng ñất năm 2011 huyện Nam Sách 52

4.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất huyện
Nam Sách năm 2011 55

4.3 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại vùng có ñịa hình cao 58

4.4 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại vùng có ñịa hình trung bình 60


4.5 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại vùng có ñịa hình thấp trũng 61

4.6 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tại vùng có ñịa hình cao 64

4.7 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tại vùng có ñịa hình trung
bình 67

4.8 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tại ñịa hình trũng 70

4.9 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các LUT hiện trạng 72

4.10 Tình hình sử dụng phân bón trên một số loại cây trồng 75

4.11 Phân cấp chỉ tiêu cho các loại hình sử dụng ñất 77

4.12 Tính bền vững của các kiểu sử dụng ñất qua các tiêu chí về kinh
tế - xã hội – môi trường 78

4.13 Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam
Sách ñến năm 2015 83




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

STT Tên bảng Trang

4.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 53
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 54


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không gì thay thế ñược, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia và quý
giá bởi tính có hạn của nó.
Trong thời gian qua do nhận thức và hiểu biết về ñất ñai của nhiều
người dân còn hạn chế, ñã lạm dụng và khai thác không hợp lý dẫn ñến nhiều
diện tích ñất ñã bị thoái hoá, làm mất ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản
xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn màu mỡ ban ñầu, nhưng sau một thời gian
canh tác ñã trở thành những loại ñất “có vấn ñề”, có nhiều hạn chế và muốn
sử dụng chúng có hiệu quả cần thiết phải ñầu tư cải tạo và bảo vệ, rất tốn
kém và trong nhiều trường hợp chưa chắc ñã ñã thành công. Áp lực về sử
dụng ñất cho phát triển các ngành kinh tế xã hội môi trường ñòi hỏi các nhà
quản lý phải tổ chức tốt khâu phân bổ quỹ ñất, sử dụng ñất một cách hợp lý,

hiệu quả nhất. Trong ñó công tác ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất
là rất quan trọng, không những cho thấy ñược các mặt ưu ñiểm, nhược ñiểm
của các loại hình sử dụng ñất hiện tại mà còn ñưa ra ñịnh hướng về sử dụng
ñất trong tương lai tạo lên một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
Nam Sách là huyện nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Hải Dương, cùng
với sự gia tăng về dân số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc ñộ ñô thị hoá tăng
nhanh ñã làm cho diện tích ñất nông nghiệp có xu hướng giảm. Hiện nay, áp
lực về vấn ñề lương thực ñã giảm xuống, xu hướng ñộc canh cây lúa ở huyện
không còn nhiều. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở tất cả các xã trong
huyện ñã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

theo hường hàng hoá còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát. Vì vậy, việc ñề xuất giải
pháp nông nghiệp mang ý nghĩa thực tiễn.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, xác ñịnh các loại hình sử
dụng ñất phù hợp ở huyện Nam Sách và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất.
1.2.2. Yêu Cầu
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến phát
triển sản xuất nông nghiệp.
- Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phổ biến của huyện
Nam Sách.
- ðánh giá hiệu quả các các loại hình sử dụng ñất chính

- Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả.
- ðề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên ñịa
bàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Những vấn ñề trong sử dụng ñất nông nghiệp
Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình,
thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác. ðất ñai là một khoảng
không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật,
diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất [9]. ðất ñai có
vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống
của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác [15].
Trong giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống của con người còn
thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu
thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.

Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã
ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái
hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La
Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế
(ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị
hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [9]. Số liệu trên cho thấy phần lớn ñất
ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km
2
. Bình quân diện tích
ñất tự nhiên là 3889 m
2
/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
2899,55 m
2
/người [32].
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156681,9 tỷ ñồng, trong ñó
trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là

70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là
31015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích
cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8
nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3
nghìn ha [32].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế, xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

vùng ôn ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông
nghiệp theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên
nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra
vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây
dựng nông nghiệp bền vững [53].
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước

ðông Nam Á cho thấy: Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ
cấu nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế
và cải tổ ñể ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
2.1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm phát triển bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện
sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ
bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất
ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp
lý” [18].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều nước trên thế giới ñã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng

tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này
ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [40].
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh
hướng những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức hợp lý ñể
ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của
những thế hệ hôm nay và mai sau [40].
FAO ñã ñưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

không phá vỡ bản sắc văn hoá – xã hội của các cộng ñồng ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Năm 1992 Hội nghị thượng ñỉnh về môi trường và phát triển ñã họp tại
Rio De Janerio – Braxin ñã ñịnh hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế
chiến lược về môi trường và phát triển bền vững ñể bước vào thế kỷ 21.

UNDP ñã ñưa ra cách thức sử dụng ñất bền vững ñược xác ñịnh theo 5
nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên chống lại ñược sự thoái hoá
ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất bền
vững và là những mục tiêu cần ñạt ñược. Thực tế nếu các nguyên tắc trên diễn
ra ñồng bộ so với các mục tiêu ñặt ra thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược, nếu
chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu ñặt ra mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận hay chỉ bền vững có ñiều kiện.
Như vậy, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
Theo quan ñiểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng ñất bền vững áp dụng
vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận.
+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau. Vì vậy khái niệm sử dụng ñất bền

vững thể hiện ở nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên nhiều vùng
ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong
sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các
chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách
ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và
việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng ñến môi trường sống của con người và
sinh vật.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [5]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau [39]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước ñã hình thành từ hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích hợp
trong ñiều kiện thiên nhiên nước ta. Gần ñây những mô hình sử dụng ñất như
VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông – lâm kết hợp trên ñất ñồi thực chất là
những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình lao ñộng sản
xuất lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt ñể tồn tại và phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

2.2. Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.

Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại [34].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [53].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả [24].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp [38].

Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [24].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [31].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (Economic efficiency) là một phương diện của quá
trình sản xuất phản ánh sự kết hợp giữa một khối lượng nguồn lực nhất ñịnh
ñể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
Mục ñích sản xuất kinh tế - xã hội là ñáp ứng nhu cầu ngày một càng
cao về vật chất tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất xã hội ngày
càng trở nên khan hiếm. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ñòi hỏi phải
nâng cao chất lượng các hoạt ñộng kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả
kinh tế (dẫn theo Nguyễn Minh Tuấn, 2005) [29].
Theo các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman),
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị
kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (dẫn theo Vũ
Thị Phương Thuỵ) [26].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.

Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [28]:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác khác với các ngành sản
xuất khác ở chỗ nó ñược tính trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác. Trong
ñiều kiện của Việt Nam, Nhà nước giao quyền sử dụng ñất nông nghiệp cho
các ñơn vị sản xuất như nông trường, hợp tác xã nông nghiệp, hộ gia ñình.
ðất canh tác tuy có vai trò như một tài sản cố ñịnh tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất nhưng lại không tính khấu hao nên nó không ñược tính giá trị
chi phí của ñất vào chi phí sản xuất của sản phẩm ngành nông nghiệp. Vì vậy,
không thể tính ñược hiệu quả của ñồng chi phí về ñất ñai trong sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12

nghiệp như khái niệm chung về hiệu quả kinh tế. Do vậy, ta dùng chỉ tiêu
năng suất cây trồng ñể thay thế.
ðất ñai nói chung, ñất canh tác nói riêng là loại tư liệu sản xuất ñặc biệt
quan trọng nó là loại tư liệu sản xuất không thể thiếu ñược trong sản xuất
nông nghiệp. Do ñó, biết sử dụng nó một cách có hệ thống sẽ thu ñược khối
lượng sản phẩm (giá trị sản phẩm) lớn với hiệu quả kinh tế cao vµ ngược lại.
ðể ñạt ñược mục tiêu kinh tế thì người sản xuất phải có biện pháp sử dụng có
hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất mà ñất ñai là một trong những yếu
tố quan trọng. Vì vậy, mỗi vùng sản xuất cần phân tích kết quả sản xuất hàng
năm ñể ñánh giá những loại ñất nµo ñã sử dụng tốt, có hiệu quả, phù hợp với
các ñiều kiện hiện tại và ngược lại. ðối với loại ñất sử dụng chưa phù hợp,
hiệu quả kinh tế thấp cần phải tìm ra biện pháp kỹ thuật khắc phục ñể ñạt hiệu
quả cao hơn trong tương lai.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [28], [38]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp [30].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



13

* Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [3].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường [9].
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14

2.2.2. Cơ sở và nguyên tắc ñể lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất canh tác
2.2.2.1. Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác.
+ Nhu cầu của ñịa phương về thay ñổi loại hình sử dụng ñất canh tác.
+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới ñược ñề xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
+ Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Thể hiện rõ ở nội dung và phương pháp tính phải phù hợp với hệ thống chỉ
tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành nông nghiệp nói
riêng. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc [15], [22], [27].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu
chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [14], [26], [27].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Tính thực tiễn thể hiện ở các chỉ tiêu
ñánh giá hiệu quả kinh tế thích hợp với ñiều kiện cụ thể của ngành, ñối tượng
nghiên cứu và trình ñộ kinh tế của một nước. Hơn nữa hệ thống chỉ tiêu phải
thích ứng với xu thế phát triển của thế giới. Từ ñó có những ñánh giá ñúng và
có ý nghĩa thúc ñẩy sản xuất phát triển ñạt hiệu quả kinh tế cao và tăng cường
mức ñộ áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [12], hiệu quả xã hội ñược
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.

- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2010
2.3.1. Thành tựu
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục
phát triển, ñạt nhiều thành công lớn.
* Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực
Giai ñoạn 2000 - 2008, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp
bình quân ñạt gần 5,5%/năm. Mặc dù trung bình mỗi năm giảm ñi khoảng
70.000 ha ñất nông nghiệp và trên 100 nghìn lao ñộng, thiên tai, dịch bệnh
diễn biến phức tạp nhưng nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng
ổn ñịnh [17].
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng
nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng
GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng
trở lại 22,1% năm 2008. Trong nội bộ ngành ñang có xu hướng tăng nhanh tỷ
trọng thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong giá trị sản lượng. Trong giai

ñoạn 2000 - 2008, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 16% lên 23% trong khi trồng trọt
giảm từ 65% xuống còn 57% [17].
Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng chuyển biến tích cực. Từ một nền kinh
tế thuần nông, ñến năm 2007, trong khu vực nông thôn, công nghiệp và dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17

vụ ñã chiếm khoảng 60% cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
ở nông thôn ñã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007. Nhiều khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề ñang phát triển nhanh ở nông
thôn [17].
*ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước ñáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm. Tiêu dùng gạo giảm từ 12
kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006. Ngược lại,
tiêu dùng thực phẩm tăng lên (tiêu dùng thịt các loại tăng từ
1,3 kg/người/tháng năm 2002 lên 1,5 kg/người/tháng năm 2006 ). Trong 10
năm qua, vượt qua biến ñộng thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương
thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ ñó bình quân lương thực ñầu người
tăng từ 445kg năm 2000 lên 501kg năm 2008, Việt Nam ñảm bảo ñủ nhu cầu
lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn gạo/năm. So
với các nước trong vùng, giá nông sản, nhất là giá lương thực, thực phẩm ở
Việt Nam ở mức tương ñối thấp ñã giữ giá ngày công lao ñộng thực ở mức
khá thấp, hấp dẫn thu hút ñầu tư nước ngoài và góp phần thiết thực cho công
tác xóa ñói giảm nghèo [17].
* Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường quốc tế
Xuất khẩu các loại nông, lâm sản tiếp tục ñược mở rộng, một số ngành
có thị phần lớn trong khu vực và thế giới như: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt

ñiều, sản phẩm ñồ gỗ, thuỷ sản Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt khoảng
16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong ñó tăng trưởng trung bình của các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%;
cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1%. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản ñạt trên 4,5 tỷ ñô la, chiếm 25% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của
khối nông, lâm, ngư nghiệp. ðã có 5 mặt hàng ñạt mức trên 1 tỷ USD là thuỷ

×