Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại cụ thuế tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 132 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM HẢI HÀ


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG
CHẾ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Hải Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ và
ñộng viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
ñịa bàn nghiên cứu, gia ñình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo sau ñại học ñã truyền ñạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Hữu
Cường ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
thuộc cục thuế tỉnh Hải Dương, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề

tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Hải Hà



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Dnh mục các bảng vi
Danh mục các sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ THUẾ 3
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 3

2.1.1 Những vấn ñề cơ bản về quản lý nợ thuế 3
2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về cưỡng chế thuế 16
2.1.3 Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế thuế 21
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý nợ và cưỡng chế
thuế 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế 24
2.2.1 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế của một số nước trên thế
giới 24
2.2.2 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Việt Nam 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 33
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương 35
3.1.2 Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Hải Dương 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích 45
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế ở Cục thuế
Hải Dương 47
4.1.1 Tình hình các doanh nghiệp trên ñịa bàn mà Cục thuế tỉnh hải
Dương quản lý 47
4.1.2 Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế thuế tại cục thuế Hải Dương 52
4.1.3 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hải Dương 59

4.1.4 Thực trạng công tác cưỡng chế thuế 74
4.1.5 ðánh giá chung về công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế ở Cục
thuế Hải Dương 81
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế 89
4.2.1 Quan ñiểm ñịnh hướng giải pháp 89
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế ở
Cục thuế tỉnh Hải Dương 91
4.2.3 Các giải pháp ñiều kiện 96
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Giải nghĩa
CCT Cưỡng chế thuế
CCNT
BB/CCNT
Cưỡng chế nợ thuế
Biên bản/cưỡng chế nợ thuế
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DN FDI Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
ðTNT ðối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng

KBNN Kho bạc nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NNT Người nợ thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
QLN Quản lý nợ
TK Tài khoản
TN Thu nhập
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
VAT Thuế giá trị gia tăng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Các phòng ban chức năng của cục thuế và các chi cục 39

3.2 Chức năng của các phòng thuộc cục thuế tỉnh Hải Dương 40

3.3 Tình hình nhân sự của cục thuế Hải Dương 41

3.4 Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Hải

Dương giai ñoạn 2007 - 2011 43

3.5 Bảng thu thập thông tin, tài liệu ñã công bố 44

3.6 Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 45

4.1 Doanh nghiệp hoạt ñộng trong tỉnh Hải Dương phân theo huyện,
thành phố qua 3 năm 47

4.2 Doanh nghiệp hoạt ñộng trong tỉnh Hải Dương phân theo loại
hình doanh nghiệp qua 3 năm 48

4.3 Kết quả nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp giai ñoạn
2007 - 2011 50

4.4 Năng lực nguồn nhân lực phục vụ hoạt ñộng quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế qua ba năm 2009 - 2011 53

4.5 Chất lượng cán bộ làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại
cục thuế Hải Dương qua ba năm 2009 - 2011 54

4.6 Năng lực cơ sở vật chất phục vụ hoạt ñộng quản lý nợ và cưỡng
chế thuế năm 2011 55

4.7 Hoạt ñộng hỗ trợ công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế của cục
thuế tỉnh Hải Dương qua ba năm 2009 - 2011 57

4.8 Tổng hợp nợ thuế qua ba năm 2009 - 2011 59

4.9 Quản lý nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước giai ñoạn 2007 -

2011 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vii

4.10 Quản lý nợ thuế của doanh nghiệp FDI giai ñoạn 2007 - 2011 61

4.11 Quản lý nợ thuế của doanh nghiệp NQD giai ñoạn 2007 - 2011 62

4.12 Quản lý nợ thuế của ñối tượng nộp thuế khác giai ñoạn 2007 -
2011 63

4.13 Quản lý nợ thuế GTGT giai ñoạn 2007 - 2011 65

4.14 Quản lý nợ thuế TNDN giai ñoạn 2007 - 2011 66

4.15 Quản lý nợ thuế thu nhập cá nhân 3 năm 2009 - 2011 66

4.16 Quản lý nợ thuế tiền phạt giai ñoạn 2007 - 2011 67

4.17 Quản lý nợ thuế thu tiền sử dụng ñất và tiền thuê ñất giai ñoạn
2007 - 2011 68

4.18 Quản lý nợ thuế các loại thuế khác giai ñoạn 2007 - 2011 69

4.19 Quản lý nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai ñoạn 2007 -
2011 70

4.20 Kết quả thu nợ ñọng giai ñoạn 2007 - 2011 71


4.21 Hiệu quả của biện pháp ñôn ñốc thu nợ giai ñoạn 2007 - 2011 73

4.22 Các biện pháp cưỡng chế ñã ñược thực hiện giai ñoạn 2007 -
2011 81

4.23 ðánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ và cưỡng chế
thuế của cục thuế Hải Dương 82

4.24 ðánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cục thuế Hải Dương 83

4.25 Tự ñánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng
chế thuế 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 4.1 Quy trình quản lý quản lý nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương 52
Sơ ñồ 1 Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản 113
Sơ ñồ 2 Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu
nhập 114
Sơ ñồ 3 Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán ñấu giá tài sản kê biên 115
Sơ ñồ 4 Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của ñối tượng bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác ñang giữ 116
Sơ ñồ 5 Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan ñối với hàng hóa nhập

khẩu 117
Sơ ñồ 6 Cưỡng chế bằng biện pháp chỉ ñịnh sử dụng hóa ñơn 118
Sơ ñồ 7 Biện pháp thu hồi mã số thuế 119
Sơ ñồ 8 Thu hồi giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt ñộng, giấy phép hành nghề 120


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nhà nước có chức năng quản lý xã hội, quản lý và ñiều tiết toàn bộ nền kinh
tế. ðể thực hiện ñược chức năng, nhiệm vụ của mình, ñòi hỏi Nhà nước phải có
nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Như vậy, Nhà nước có thực
hiện ñược các chức năng, nhiệm vụ của mình hay không phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn thu từ thuế.
Thuế có ñặc ñiểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan ñến
lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn
có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ ñọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế
tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều ñối tượng có nợ thuế ñã không còn
tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho NSNN. Luật quản lý thuế có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Hệ thống quản lý thu thuế từ quản lý theo sắc
thuế nay chuyển sang quản lý theo chức năng ñó là: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế; thanh tra kiểm tra; kê khai kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Do vậy, trong hệ thống quản lý thuế thì quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế là
một khâu quan trọng, là một chức năng chính của quản lý thuế. Công tác này có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của ñối tượng nộp thuế

nhằm ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất
thu thuế, ñảm bảo công bằng giữa các ñối tượng nộp thuế.
Trong bối cảnh chung của cả nước cục thuế Hải Dương ñã và ñang triển khai
công tác quản lý thuế nói chung, trong ñó có công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở cục thuế Hải Dương
cũng ñã ñạt ñược nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai công
tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế cũng còn gặp phải những vướng mắc, khó khăn và
bất cập nên tình trạng nợ ñọng thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều gây thất thu cho
NSNN.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
2

ðứng trước thực trạng ñó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế của toàn
ngành nói chung và cục thuế Hải Dương nói riêng ñang là vấn ñề cấp bách, ñòi hỏi
phải có những biện pháp khả thi ñể thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: "Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Cục thuế
tỉnh Hải Dương ñể hoàn thiện công tác này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ và cưỡng
chế thuế của nhà nước.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại Cục thuế
tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại
Cục thuế Hải Dương.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

* ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung ñi sâu vào các vấn ñề lý luận và thực trạng công tác quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thuế ñối với các ñối tượng nộp thuế trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương và do Văn phòng Cục thuế Hải Dương quản lý. Luận văn không nghiên cứu
công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế tại các Chi cục thuế thuộc Cục thuế Hải
Dương
* Phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nợ và
cưỡng chế thuế ñối với các ñối tượng nộp thuế trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương
- Phạm vi về không gian: ñịa bàn tỉnh Hải Dương
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp từ 2007 - 2011. Số liệu sơ cấp
ñiều tra năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
2.1.1 Những vấn ñề cơ bản về quản lý nợ thuế
2.1.1.1 Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Thuế ra ñời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển
của nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, ñể ñảm bảo sự tồn tại và hoạt ñộng của
mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có ñể tập trung một phần của cải
trong xã hội vào tay nhà nước nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc
huy ñộng, tập trung của cải ñó có thể ñược thực hiện bằng các cách khác nhau,
trong ñó có hình thức ñóng góp bắt buộc ñược gọi là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính ñịnh nghĩa: “Thuế là một
khoản thu nhập ñược chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân

cho nhà nước, do pháp luật quy ñịnh nhằm sử dụng cho mục ñích công cộng”.
Một trong những ñặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao.
Mỗi khoản thuế phát sinh ñược xác ñịnh trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và
sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao
cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế
chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy ñịnh, từ ñó hình
thành nên khoản nợ thuế.
- Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy ñịnh của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
ñã kê khai, cơ quan thuế ñã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác ñịnh ñây là nghĩa vụ của người nộp thuế và
ñã thông báo cho người nộp thuế nhưng ñã hết thời hạn quy ñịnh mà chưa nộp
vào NSNN [28].
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc ñối tượng nộp thuế còn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy ñịnh tại văn bản quy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
4

phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời ñiểm, ở
một ngưỡng nào ñó khi phân loại nợ thuế.
Như vậy, ñể ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách
nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp ñôn ñốc thu hồi
số thuế nợ của người nộp thuế [12].
Ngoài ra, ñể ñảm bảo tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện nghiêm kỷ
cương, kỷ luật về thuế, nhà nước quy ñịnh những hành vi nợ thuế phải nộp phạt một

khoản tiền do chậm nộp thuế, gọi là tiền phạt chậm nộp thuế.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt ñược tính trên số tiền thuế nợ và
số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng
thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời ñiểm bắt ñầu tính nợ ñến thời ñiểm số
tiền nợ ñó ñược nộp vào ngân sách nhà nước.
ðể hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế, cần thiết phải nghiên cứu ñặc ñiểm của
nợ thuế.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của nợ thuế
Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp ñều ñánh vào thu nhập của các thể
nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân
phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng ñến lợi ích kinh tế của người
nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế
thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này ñặc biệt nghiêm trọng
trong ñiều kiện các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam hiện nay, khi mà
nhận thức xã hội về thuế còn thấp, ñại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
5

ñẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian
lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế ñể thu thuế theo ñúng pháp luật.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ ñọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu
NSNN, vừa không ñảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp
thuế luôn tìm mọi cách ñể tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách
ñó là nợ thuế.
Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà

nước ñặt ra và ñảm bảo thực hiện ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy ñịnh của pháp luật về thuế luôn luôn ñề cập ñến các phạm vi
ñiều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
ñịnh của pháp luật thuế.
Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của ñối tượng nộp thuế bằng mọi
hình thức, thủ ñoạn ñể làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ
là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy ñịnh của pháp
luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm
trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
nợ một số thuế lớn sau ñó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế [26]
Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế ñể giảm nghĩa vụ thuế. ðây
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất,
ñó là nghĩa vụ ñã ñược luật pháp xác ñịnh nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
2.1.1.3 Phân loại nợ thuế
Nhóm tiền thuế nợ khó thu
Bao gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
6

- Tiền thuế nợ của người nộp thuế ñược pháp luật cho là ñã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ ñề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan ñến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
người nộp thuế ñang trong giai ñoạn bị ñiều tra, khởi tố hình sự, ñang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật chưa thực hiện ñược nghĩa vụ nộp thuế.

- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
tại ñịa ñiểm ñăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi ñến cơ quan thuế ñề nghị
chấm dứt hoạt ñộng kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan
thuế ñã kiểm tra xác ñịnh người nộp thuế không còn hoạt ñộng kinh doanh. Bao
gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của luật doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế ñã giải thể là số tiền thuế nợ của người
nộp thuế ñã thông qua quyết ñịnh giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán ñầy
ñủ các khoản nợ thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản là số tiền thuế
nợ của người nợ thuế ñã có quyết ñịnh phá sản doanh nghiệp hoặc ñang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo
quy ñịnh của pháp luật.
- Nợ khó thu khác là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc các
nhóm nêu trên, cơ quan thuế ñã áp dụng ñến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng
là thu hồi giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
ñộng, giấy phép hành nghề (theo qui ñịnh tại luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không
thu hồi
Nhóm tiền thuế nợ ñến 90 ngày
Là số tiền thuế ñã quá thời hạn nộp từ 01 ñến 90 ngày nhưng người nộp thuế
chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ
xử lý, tiền thuế ñã nộp NSNN ñang chờ ñiều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày, bao
gồm cả tiền thuế nợ ñang có khiếu nại, khiếu kiện.
Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày
Là số tiền thuế ñã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
7

nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý,
tiền thuế ñã nộp NSNN ñang chờ ñiều chỉnh, tiền thuế nợ ñến 90 ngày bao gồm cả

tiền thuế nợ ñang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ
thuế ñối với nhóm tiền thuế nợ này.
Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế ñang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế ñể ñược xử lý miễn, giảm theo qui ñịnh
của pháp luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế ñang ñược cơ
quan thuế xử lý ñể gia hạn nộp thuế. Các trường hợp ñược gia hạn nộp thuế thực
hiện theo qui ñịnh của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế ñang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế ñể ñược xử lý xoá nợ theo qui ñịnh của pháp
luật về thuế
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế ñược hoàn trả là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế ñã gửi hồ sơ và cơ quan thuế ñang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc ñang ñược cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập quyết ñịnh
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Nhóm tiền thuế ñã nộp ngân sách nhà nước ñang chờ ñiều chỉnh
Khái niệm: Nhóm tiền thuế ñã nộp ngân sách nhà nước ñang chờ ñiều chỉnh
là số tiền thuế ñã nộp NSNN nhưng cơ quan thuế ñang làm thủ tục ñiều chỉnh. Bao
gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế chờ ñiều chỉnh do sai sót
+ Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN
+ Các sai sót của KBNN, NHTM
+ Các sai sót của cơ quan thuế như:
. Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc ñã nộp vào NSNN
. Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi ñóng trụ sở chính, ñã tạm
nộp tại cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi ñóng trụ sở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
8


chính chưa nhận ñược chứng từ nộp thuế.
- Tiền thuế chờ ñiều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc,
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện ñúng quy trình chứng từ thất lạc, cơ quan thuế ñã nhận sau
thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp.
Chứng từ do công chức thuế hoặc uỷ nhiệm thu ñã thu nhưng chưa nộp kịp thời
thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
- Tiền thuế chờ ghi thu, ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế ñã kê khai và
thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng ñang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ
tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền ñược cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu, ghi chi theo ñịnh kỳ (tháng, quý, năm)
Căn cứ vào các nhóm tiền thuế nợ trên ta phân loại nợ thuế cụ thể như sau:
a. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế
theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt ñộng kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế
ñược phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản nợ mới
phát sinh sau thời hạn nộp thuế ñược quy ñịnh tại các văn bản pháp quy về thuế.
Do vậy, nợ có khả năng thu ñược hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
ñược xác ñịnh phải nộp vào NSNN nhưng ñã hết thời hạn nộp theo quy ñịnh của
pháp luật mà chưa nộp, ñồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và nhóm nợ không
có khả năng thu.
Tùy thuộc vào tính chất, mục ñích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì
cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế
chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày ñến 90 ngày và nợ thuế quá
90 ngày
- Nợ khó thu
Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
9

thuế ñang trong giai ñoạn bị ñiều tra, khởi tố hình sự hoặc ñang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện ñược nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ của
người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt ñộng kinh doanh; nợ ñang chờ giải quyết
theo Luật phá sản.
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan
ñiều tra ñã phong tỏa tài khoản, số sách kế toán nên người nộp thuế không thể thực
hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế ñã nộp thuế nhưng phải nộp vào tài khoản
của cơ quan ñiều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp của cơ quan thuế vẫn báo nợ. Khi
người nộp thuế ñang bị ñiều tra, khởi tố liên quan ñến nghĩa vụ thuế hoặc không
liên quan ñến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế phải tạm thời phân loại các khoản nợ
của người nộp thuế này vào nhóm nợ khó thu ñể chờ kết luận cuối cùng của cơ quan
có thẩm quyền.
ðối với người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính, hoặc ngừng và tạm ngừng
kinh doanh thì việc tiếp xúc với người nộp thuế ñể thu nợ là khó khăn nên phân
loại vào nhóm này ñể có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp. Tương tự, ñối với
trường hợp nợ ñang chờ giải quyết theo Luật phá sản thì số tiền thuế nợ của người
nợ thuế ñã có quyết ñịnh phá sản doanh nghiệp hoặc ñang trong thời gian làm thủ
tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy ñịnh của
pháp luật thì cũng cần ñược phân vào nhóm này ñể cơ quan thuế có biện pháp quản
lý thích hợp.
- Nợ không có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của
người nộp thuế. Người nộp thuế hầu hết ñã ngừng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp
như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng không làm các
thủ tục, trình tự giải thể phá sản ñúng pháp luật nên chưa có ñủ căn cứ pháp lý ñể xử

lý theo quy ñịnh của pháp luật. ðặc ñiểm của trường hợp này là khó khăn về tài
chính, kinh doanh thua lỗ dẫn ñến không còn khả năng thanh toán. Trường hợp
người nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể phá sản nhưng ñang ñược cơ quan có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
10
thẩm quyền thụ lý ñể giải quyết cho phép khoanh nợ thì cũng phải ñưa vào nhóm
này ñể sau khi có quyết ñịnh khoanh nợ thì sẽ chuyển sang nhóm nợ không có khả
năng thu này.
Ngoài ra, nợ thuế của một loại ñối tượng khác cũng có thể coi là không có
khả năng thu, ñó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết ñây là các doanh
nghiệp ma, chỉ thành lập ñể mua bán hóa ñơn, không thực tế kinh doanh.
b. Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của người nộp thuế, qua công
tác thanh tra - kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế ñược chia thành: nợ thuế, phí
thông thường; nợ phạt thuế, phí; và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra,
kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp
do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế, phí bị truy
thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện. Thông thường
trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ và mức nợ
khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này
ñược theo dõi trên hồ sơ quản lý ñối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí ñối
với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với từng
nội dung vi phạm, tương ứng với ñó là các khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi
phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản
mục nợ: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ

phạt vi phạm thủ tục về thuế.
Việc phân loại thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm như trên vừa
có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của người nộp thuế ñể
cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
11
ðây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra ñã
phát hiện thêm số thuế phải nộp mà ñơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc
khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời
ñiểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy ñịnh số thuế này ñã
phải nộp vào NSNN nhưng có thể ñơn vị do vô tình hoặc cố tình ñã kê khai sai ñể
trốn thuế. Số thuế này thường ñược thể hiện trên các biên bản kiểm tra, thanh tra và
ñược các ñoàn kiểm tra, thanh tra chốt lại ở thời ñiểm 31/12 hàng năm ñể thể hiện
tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của người nộp thuế.
Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này không phải là chính xác tuyệt ñối bởi
trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế hàng năm thì không phải
tất cả các ñối tượng nộp thuế ñều ñược thanh tra, kiểm tra. Do vậy, số nợ thuộc
nhóm nợ này chỉ phản ánh ñược số thuế phát hiện thêm ñược coi là nợ thuế của
những người nộp thuế ñược thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, việc phân loại này cũng
có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp quản lý thích hợp với
nhóm nợ này ñồng thời cũng giúp cơ quan thuế ñánh giá ñược các mức ñộ vi phạm
pháp luật thuế của ñối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
c. Căn cứ vào thời hạn nợ
- Nợ trong hạn
Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế xuất, thuế nhập khẩu vẫn
còn trong thời hạn nộp thuế. Bên cạnh ñó, còn có nợ thuế trong hạn do ñược gia hạn
nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật. Ngoài ra nhằm thực hiện các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu thì thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thường ñược cơ quan

quản lý cho phép nộp chậm sau khi khai báo với cơ quan hải quan tại cửa khẩu, do
ñó các khoản này thường chưa ñược tính phạt nộp chậm mà phải ñược theo dõi như
là các khoản nợ trong hạn nộp.
- Nợ quá hạn
Nợ trong nhóm này ñược phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu
thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ ñến hạn trả
theo quy ñịnh của pháp luật hoặc theo thông báo, ñược ghi trên quyết ñịnh của cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
12
quan thuế ñến hạn nộp mà chưa nộp thì ñược coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại
theo thời gian nợ thì sẽ ñược coi là nợ quá hạn. Tùy theo từng thời kỳ kinh tế mà
người ta chia thành các khoản nợ nhỏ theo mức nợ, nhóm nợ khác nhau ñể có biện
pháp quản lý phù hợp theo các nhóm ở trên.
d. Căn cứ vào ñối tượng nợ
Nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
có nhiều thành phần kinh tế tham gia, góp phần ña dạng hóa nền kinh tế, thúc ñẩy
quá trình cạnh tranh và là ñộng lực phát triển ñất nước. Tuy nhiên, về mặt quản lý
của các cơ quan chức năng thì việc có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
ñộng kinh tế cũng tương ứng với việc quản lý sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp. Việc
quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng cũng không phải là ngoại lệ.
Vì vậy, căn cứ vào ñối tượng nợ thuế thì người ta có thể chia thành các nhóm
nợ khác nhau như sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các ñối tượng khác
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá mức ñộ nợ thuế

của từng loại hình người nộp thuế. Từ ñó có biện pháp, chính sách ñể khuyến khích
các loại hình doanh nghiệp phát triển, ñồng thời nghiên cứu những bất cập của
nhóm nợ khác ñể có phương pháp quản lý hoặc xử lý phù hợp.
e. Căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ chờ xử lý
Khác với việc phân loại nợ theo các nhóm trên thì nợ chờ xử lý căn cứ vào
tính chất của khoản nợ và áp dụng ñối với ñối tượng nộp thuế ñang tồn tại ñể phân
loại. Do vậy, các khoản nợ thuộc các trường hợp ñược ñưa vào nhóm nợ chờ xử lý
ñể theo dõi thường bao gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
13
Thứ nhất, nợ ñang chờ ñiều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế ñang
làm thủ tục ñể ñiều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát
sinh. Tức là, số tiền nợ do người nộp thuế ñã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
theo quy ñịnh nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế ñã
kê khai tạm nộp, ñang làm thủ tục ñiều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn
có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế ñã nộp vào
tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc
nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Thứ hai, nợ ñang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người
nợ thuế ñang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế ñể ñược xử lý
miễn, giảm, xóa nợ theo quy ñịnh của pháp luật về thuế; cá nhân ñược cơ quan
pháp luật coi là ñã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài
sản ñể nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản
ñã thực hiện các khoản thanh toán theo quy ñịnh của Luật phá sản mà không còn
tài sản ñể nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế ñang có nợ thuế do ñến kỳ
phải thực hiện kê khai thuế ñúng hạn nhưng theo quy ñịnh của pháp luật về thuế
họ sẽ ñược miễn, giảm hoặc ñược xử lý cho ghi thu, ghi chi và ñang làm thủ tục

thì tạm thời ñưa vào nhóm nợ chờ xử lý này ñể theo dõi chứ không áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thu nợ.
Thứ ba, theo quy ñịnh của pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì
trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết ñịnh xử lý,
người nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do ñó, phát sinh thêm
khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có
quyết ñịnh chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này ñược ñưa vào một
trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
Thứ tư, nợ ñang ñược khoanh nợ, giãn nợ là số tiền thuế nợ của người nộp
thuế ñã ñược xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc ñang trong thời hạn làm các thủ tục
tại cơ quan thuế ñã ñược xử lý giãn nợ theo quy ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
14
- Nợ thông thường
Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế ñược xác ñịnh phải nộp vào NSNN
nhưng ñã hết hạn nộp theo quy ñịnh của pháp luật về thuế mà chưa nộp vào NSNN
và không thuộc các trường hợp thuộc nhóm nợ chờ xử lý nêu trên.
- Nợ khó thu
Tương tự cách phân loại vào khả năng thu hồi nợ của ñối tượng nợ thì khó
thu bao gồm nợ của các ñối tượng giải thể, phá sản hoặc ñang trong giai ñoạn thực
hiện các thủ tục giải thể, phá sản ñể giải quyết nợ theo trình tự của thủ tục giải thể,
phá sản doanh nghiệp; hoặc nợ của ñối tượng bỏ trốn, mất tích; của ñối tượng bị
khởi tố là số tiền thuế nợ của ñối tượng nộp thuế ñang trong giai ñoạn bị ñiều tra,
khởi tố hình sự liên quan ñến nghĩa vụ nộp thuế, ñang thi hành án, ñang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.
ðối với những người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì việc thu nợ sẽ gặp
nhiều khó khăn, người nộp thuế thường không có tiền trả nợ thuế hoặc không tìm
ñược chủ doanh nghiệp, khi ñó cơ quan thuế sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý
của cơ quan có thẩm quyền khác, do ñó sẽ không chủ ñộng trong việc ñưa ra các

biệp pháp thu nợ kịp thời. Chính vì vậy, việc phân loại các nhóm nợ này có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý nợ ñối với những trường hợp người nộp thuế rơi vào
tình trạng này.
2.1.1.4 Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế cũng như
có vai trò trong hoạt ñộng kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế ñể quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
của ñối tượng nộp thuế, ñảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế ñầy ñủ, kịp
thời vào NSNN; ñảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh
nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN ñúng hạn [28].
Thứ hai, quản lý nợ thuế ñể ñảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ ñảm bảo các chính sách thuế ñược thực
hiện ñúng và triệt ñể thông qua việc cơ quan thuế có các tác ñộng, can thiệp kịp thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
15
và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng
cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế ñể ñảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu nợ
phù hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước ño ñể ñánh giá hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như:
thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế [29].
2.1.1.5 Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì yêu
cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý ñầy ñủ, không bỏ sót
các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát hết các
khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi ñó sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thuế.
Thứ hai, phải ñảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ ñể cơ quan thuế có

các biện pháp quản lý phù hợp. ðể thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại
nợ theo các tiêu thức ñã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân loại phải ñược
kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua ñó cơ quan thuế sẽ ñánh giá, xem xét và ñưa
ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, phải ñảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu này
là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của công tác
quản lý nợ và cưỡng chế thuế trong toàn ngành nói chung và của Cục thuế Hải
Dương nói riêng.
2.1.1.6 Nội dung quy trình quản lý nợ
* Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
a. Xác ñịnh số tiền thuế nợ năm thực hiện
b. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
c. Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ñã xác ñịnh ở ñiểm 2 cho cơ quan thuế cấp trên
- Chi cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ về Cục Thuế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
16
- Cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ về Tổng cục Thuế.
d. Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
e. Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt tại ñiểm 4
* ðôn ñốc thu và xử lý tiền thuế nợ
a. Phân công quản lý nợ thuế
b. Phân loại tiền thuế nợ
c. Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
d. ðối chiếu số liệu
f. Xử lý các văn bản, hồ sơ ñề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn kiêm bù
trừ
g. Xử lý tiền thuế ñã nộp NSNN ñang chờ ñiều chỉnh; khó thu (trừ trường hợp ñã
ñược xóa nợ tại ñiểm 6) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

h. ðôn ñốc tiền thuế nợ ñối với ñơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi nhánh, ñơn
vị hạch toán phụ thuộc và ñơn vị ủy nhiệm thu
k. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
j. Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ
2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về cưỡng chế thuế
2.1.2.1 Khái niệm cưỡng chế thuế, quản lý cưỡng chế thuế
Cưỡng chế thuế là việc làm của cơ quan thuế nếu ñến thời hạn quy ñịnh ñược
ghi trong thông báo nợ thuế hoặc trong quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính về
thuế nhưng cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thuế không tự nguyện chấp hành quyết
ñịnh của cơ quan thuế thì bị bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế bằng các biện
pháp cưỡng chế thuế [26].
Quản lý cưỡng chế thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật
áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế [26]
ðể công tác cưỡng chế thuế ñạt hiệu quả tối ña và chi phí cưỡng chế là tối
thiểu thì thông thường việc cưỡng chế thuế chỉ ñược thực hiện sau khi cơ quan thuế
ñã áp dụng ñầy ñủ các biện pháp quản lý ñôn ñốc thu nợ của mình nhưng vẫn không
thu ñủ tiền vào NSNN. Chính vì vậy, ñể ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ tiền thuế thì

×