Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện ninh giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.19 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HÀ MẠNH CƯỜNG



GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i
LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Hà Mạnh Cường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các cá nhân và cơ quan ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Lời ñầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn ñến quý thầy, cô giáo ñã giảng
dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt khoá học.
ðặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn, người ñã
tận tình giúp ñỡ, ñầy trách nhiệm ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội; các khoa, phòng chức năng, Viện ñào tạo Sau ñại học ñã trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo các sở, ban ngành trong tỉnh; các
ñồng nghiệp và bạn bè ñã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tư liệu thực tế

và thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này chắc không tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia,
những người quan tâm ñến ñề tài, ñồng nghiệp, gia ñình và bạn bè tiếp tục
giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñến tất cả người thân, bạn bè
ñã nhiệt tình giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu ñề tài.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn


Hà Mạnh Cường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii
MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận chung về BHXH 4
2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội 4
2.1.2 ðặc ñiểm của Bảo hiểm xã hội 5
2.1.3 Bản chất của BHXH 7
2.1.4 Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại 8
2.1.5 Sơ lược về chính sách chủ yếu của BHXH Việt Nam 11
2.1.6 Công tác quản lý thu BHXH 17
2.2 Nội dung và nguyên nhân thất thu bảo hiểm xã hội 30
2.2.1 Khái niệm và nội dung thất thu BHXH 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.2.2 Nguyên nhân thất thu dẫn ñến thất thu BHXH 31
2.3 Cơ sở thực tiễn 35
2.3.1 Những vấn ñề thu và chống thất thu của ngành BHXH trên thế
giới 35
2.3.2 Những vấn ñề thu và chống thất thu của ngành BHXH trong
nước 37
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội huyện Ninh Giang 41
3.1.2 Sự hình thành BHXH huyện Ninh Giang 43
3.2 Cơ cấu tổ chức 44
3.2.1 Về cơ cấu, tổ chức cán bộ 44
3.2.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc BHXH huyện Ninh Giang 45

3.3 Phương pháp nghiên cứu 47
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 47
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 50
3.3.3 Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong phân tích. 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
4.1 Thực trạng công tác thu BHXH trên ñịa bàn huyện Ninh Giang 51
4.1.1 Thực trạng tình hình thu BHXH ở Ninh Giang 51
4.1.2 Kết quả khảo sát tình hình tham gia BHXH Ninh Giang 71
4.2 ðánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại Ninh Giang 76
4.2.1 Những mặt ñã ñạt ñược 76
4.2.2 Những mặt còn hạn chế 76
4.3 Các giải pháp chống thất thu BHXH của huyện Ninh Giang 78
4.3.1 Các giải pháp về quản lý ñối tượng phải thu BHXH 78
4.3.2 Các giải pháp về tổ chức thu BHXH 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3.3 Các giải pháp ñối với doanh nghiệp 88
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 91
5.2.1 Với quản lý Nhà nước về BHXH 91
5.2.2 Với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 91
5.2.3 Với Bảo hiểm xã hội huyện Ninh Giang 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Phụ lục 1 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN Doanh nghiệp Tư nhân
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NLð Người lao ñộng
ðVSDLð ðơn vị sử dụng lao ñộng
LHDN Loại hình doanh nghiệp
ððT ðảng ñoàn thể
ðKKD ðăng ký kinh doanh
HCSN Hành chính sự nghiệp
HT&TC Hưu trí & Trợ cấp
LðTB & XH Lao ñộng – Thương binh và Xã hội
LðLð Liên ñoàn lao ñộng
ILO Tổ chức lao ñộng thế giới
Nð Nghị ñịnh
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
SD Sử dụng
TNLð Tai nạn lao ñộng
VN Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Dân số và cơ cấu dân số giai ñoạn 2006-2011 42
3.2 Tổng hợp ñiều tra 49
4.1 Số người tham gia BHXH từ năm 2009-2011 52
4.2 Bảng tổng hợp mức tiền lương ñóng BHXH từ năm 2009-2011 54
4.3 Bảng kết quả thu BHXH từ năm 2009-2011 59
4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH qua các năm 2009 - 2011 61
4.5.a Tình hình nợ ñọng BHXH qua các năm 2009 -2011 64
4.5.b Bảng thất thu BHXH từ nợ ñọng BHXH qua các năm 65
4.6.a Thất thu BHXH từ chênh lệch MLBQ BHXH và TNBQTT 68
4.6.b Bảng tổng hợp thất thu qua các năm 69
4.7 Tổng hợp kết quả ñiều tra 05 ñơn vị ngoài quốc doanh trên ñịa
bàn huyện Ninh Giang 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ


STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang

Sơ ñồ 2.1: Cơ chế 3 cấp của hoạt ñộng BHXH 6


Sơ ñồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam 12

Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức BHXH huyện Ninh Giang 45

Biểu ñồ 4.1. Thu nhập bình quân thực tế qua các năm 56

Biểu ñồ 4.2. Kết quả thu BHXH qua các năm 60

Biểu ñồ 4.3.a. Thất thu BHXH qua các ñối tượng năm 2009 62

Biểu ñồ 4.3.b. Thất thu BHXH qua các ñối tượng năm 2010 62

Biểu ñồ 4.3.c. Thất thu BHXH qua các ñối tượng năm 2011 62



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Cùng với những vấn ñề thiết yếu của cuộc sống con người là việc làm và
thu nhập, thì bảo hiểm xã hội trong bất kỳ một chế ñộ xã hội nào cũng luôn
luôn ñược quan tâm, bởi vì rủi ro luôn là vấn ñề dễ xảy ra với mọi người.
BHXH là chính sách xã hội ñược nhiều quốc gia coi trọng nhằm ñảm bảo về
mặt thu nhập cho người lao ñộng khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng
lao ñộng. Bảo hiểm xã hội ñã trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
ñộng gắn liền với quyền về việc làm và thu nhập. Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

ñã ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ khi mới thành lập nước và nó
ñã ñóng góp to lớn cho sự phát triển của ñất nước. Hoạt ñộng của bảo hiểm xã
hội ngày càng hiệu quả hơn, ñặc biệt là sau năm 1995 khi mà quỹ bảo hiểm xã
hội ñược hình thành ñộc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà nước. Quỹ bảo hiểm xã
hội là xương sống của bất kỳ một hệ thống bảo hiểm xã hội nào vì chế ñộ bảo
hiểm xã hội ñều nhằm mục ñích bảo ñảm an toàn về thu nhập cho người lao
ñộng, muốn vậy cơ quan bảo hiểm xã hội phải có một lượng tiền nhất ñịnh.
Quỹ BHXH ñược hình thành phần lớn là do người sử dụng và người lao
ñộng tham gia ñóng. Tuy nhiên, thực tế việc thực hiện ñóng BHXH diễn ra
không suôn sẻ do nhiều nguyên nhân: doanh nghiệp cố tình né tránh không tham
gia BHXH cho người lao ñộng của mình, kê khai không ñúng số lao ñộng, chậm
ñóng BHXH hàng tháng, không ñóng theo ñúng ñối tượng. ðây chính là những
nguyên nhân dẫn ñến thất thu của ngành BHXH Việt Nam nói chung và ngành
BHXH huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng.
BHXH Ninh Giang ñược thành lập và bắt ñầu hoạt ñộng từ tháng 7
năm 1995 cho ñến nay ñã ñi vào hoạt ñộng ổn ñịnh. Tuy nhiên trong quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

hoạt ñộng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: công tác thu bảo hiểm xã hội
vẫn chưa ñạt kết quả cao, nhiều ñơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp luật ñể
trốn nộp bảo hiểm xã hội, vẫn tồn tại trục lợi bảo hiểm xã hội ðiều này ñã
làm cho hiệu quả hoạt ñộng của quỹ bảo hiểm xã hội còn chưa cao và còn
phải nhờ vào Ngân sách Nhà nước. Vậy làm thế nào ñể hạn chế và chống
ñược những khoản thất thu BHXH ñó? ðây chính là câu hỏi ñặt ra cho các
nhà lãnh ñạo ngành BHXH. Từ những nội dung quan trọng trên ñây, chúng
tôi chọn nội dung: “Giải pháp chống thất thu bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” làm ñề tài nghiên cứu cho luận văn cao
học của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá việc thực hiện ñề tài “Giải pháp chống
thất thu bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”. Từ
ñó tìm ra các giải pháp chống thất thu BHXH trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý thu BHXH và thất
thu BHXH tại các cơ quan BHXH hiện nay.
- ðánh giá thực trạng vấn ñề quản lý thu BHXH và thất thu BHXH trên
ñịa bàn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm chống thất thu BHXH, tạo sự công
bằng trong thực hiện chế ñộ BHXH trên ñịa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài ñi sâu vào các nội dung quản lý thu BHXH và ñưa ra các giải
pháp chống thất thu BHXH trên ñịa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

ðối tượng phân tích trực tiếp là các doanh nghiệp, người sử dụng lao
ñộng trên ñịa bàn huyện Ninh Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình thất thu và
chống thất thu BHXH.
- Về không gian: Luận văn thực hiện tại BHXH Huyện Ninh Giang,
Hải Dương.
- Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 2/2011 ñến tháng
08/2012. Các thông tin, số liệu phản ánh trong ñề tài tập trung trong khoảng

thời gian từ ñầu năm 2009 ñến hết năm 2011 và ñề xuất giải pháp cho các
năm tiếp theo.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH
2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Trong ñiều kiện kinh tế phát triển, nhu cầu sinh hoạt ñời sống ngày
càng cao của người lao ñộng nhất là trong ñiều kiện kinh tế xã hội hiện nay,
chính sách BHXH ñược củng cố và hoàn thiện theo hướng cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước phát triển theo ñịnh hướng XHCN cụ thể hoá
bằng Luật bảo hiểm xã hội ñã ñược Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006. Quỹ BHXH ñược bảo tồn tăng trưởng
và ñủ khả năng ñảm bảo chi trả các chế ñộ BHXH cho người lao ñộng ở các
thành phần kinh tế khi tham gia BHXH một cách ổn ñịnh, có hiệu quả. BHXH
ñã ñem lại chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống người lao ñộng, cho sự ổn ñịnh
của các doanh nghiệp, các công ty và tổ chức có thể thấy sự xuất hiện của
BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan của cuộc sống của người lao ñộng và

các tổ chức. BHXH là nhu cầu khách quan ña dạng và phức tạp của xã hội
nhất là trong xã hội mà nền sản xuất hàng hóa hoạt ñộng theo cơ chế thị
trường, mối quan hệ lao ñộng phát triển tới một mức ñộ nào ñó, kinh tế càng
phát triển thì bảo hiểm xã hội càng phát triển ña dạng và hoàn thiện. Vì thế có
thể nói kinh tế là nền tảng của chính sách bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm xã
hội không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. BHXH ñã ñược coi như
là nhu cầu khách quan của con người và ñược xem như là một trong những
quyền cơ bản của con người. Như vậy, Bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay
thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị mất hoặc
giảm một phần thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng và bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự ñóng
góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

nhằm ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp
phần bảo ñảm an toàn xã hội
Hay nói cách khác: "Bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù
ñắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao
ñộng hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử
dụng một quỹ tài chính do sự ñóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội,
nhằm góp phần ñảm bảo an toàn ñời sống của người lao ñộng và gia ñình họ,
ñồng thời góp phần ñảm bảo an toàn xã hội."(Theo tổ chức lao ñộng quốc tế
(ILO)).
Còn theo từ ñiển Bách Khoa Việt Nam: "Bảo hiểm xã hội là sự ñảm
bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị
mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già và tử tuất; dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự ñóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ

của Nhà nước theo pháp luật, nhằm ñảm bảo an toàn ñời sống cho người lao
ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp phần bảo ñảm an toàn xã hội."
2.1.2. ðặc ñiểm của Bảo hiểm xã hội
Như vậy BHXH ra ñời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao ñộng trở nên phổ biến
thì càng ñòi hỏi sự phát triển và ña dạng của BHXH. BHXH ñược hình thành
trên cơ sở quan hệ lao ñộng, giữa các bên cùng tham gia và ñược hưởng BHXH.
Nhà nước ban hành các chế ñộ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên
trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt ñộng BHXH. Chủ sử dụng và người lao
ñộng có trách nhiệm ñóng góp và hình thành quỹ BHXH. Người lao ñộng và gia
ñình của họ ñược cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có ñủ ñiều kiện theo
chế ñộ BHXH quy ñịnh. ðó chính là mối quan hệ của bên tham gia BHXH.
Từ mối quan hệ về BHXH, nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH
hàm chứa và phản ánh những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

Thứ nhất, BHXH là hoạt ñộng dịch vụ công, mang tính xã hội cao lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt ñộng. Hoạt ñộng BHXH là quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chế ñộ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
BHXH ñối với người lao ñộng tham gia và hưởng các chế ñộ BHXH.
Thứ hai, BHXH là một loại hàng hóa tư nhân mang tính bắt buộc do nhà
nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc ñối với mọi
người lao ñộng do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (một số nước trên thế
giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay ở Việt Nam
việc tham gia BXHX là bắt buộc, do Nhà nước quản lý và cung cấp.
Thứ ba, cơ chế hoạt ñộng của BHXH theo cơ chế 3 bên: cơ quan BHXH
- người sử dụng lao ñộng – người lao ñộng, cộng thêm cơ chế quản lý Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc do nhà nước ñứng ra làm, do vậy thực sự chưa có thị

trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện
ñộc quyền: cung BHXH do Nhà nước ñộc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu và
mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn ñến chất lượng dịch vụ kém.






Sơ ñồ 2.1: Cơ chế 3 cấp của hoạt ñộng BHXH
Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội, thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế ñộ bảo hiểm xã hội
chặt chẽ, ñúng ñối tượng và ñúng thời hạn. Nguồn ñóng góp của các bên tham
gia ñược ñưa vào quỹ riêng, ñộc lập với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm
xã hội ñược quản lý tập trung, thống nhất và sử dụng theo nguyên tắc hạch
toán cân ñối thu – chi theo quy ñịnh của pháp luật, bảo toàn và phát triển.

Cơ quan BHXH

Người SD lao ñộng

Người lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Thứ năm, người lao ñộng ñược hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức
ñóng và thời gian ñóng bảo hiểm xã hội, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông
thường, mức ñóng góp và mức hưởng trợ cấp ñều có mối liên hệ ñến thu nhập
(tiền lương, tiền công) của người lao ñộng. ðiều này thể hiện tính công bằng

xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao ñộng.
Tóm lại, BHXH là những chính sách, chế ñộ do nhà nước quy ñịnh ñể
ñảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung
- cầu trên thị trường. BHXH là một hàng hóa tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước quản lý và cung cấp; hoạt ñộng theo nguyên tắc lấy số ñông bù số
ít, chia sẻ rủi ro, quỹ BHXH ñộc lập với ngân sách nhà nước, quản lý tập
trung thống nhất.
2.1.3. Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Khi trình ñộ phát
triển kinh tế của một quốc gia ñặt ñến một mức ñộ nào ñó thì hệ thống BHXH
có ñiều kiện ra ñời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra ñời và
phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế
chậm phát triển, ñời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống
BHXH vững mạnh ñược. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng ña
dạng, các chế ñộ BHXH ngày càng phong phú.
Thực chất BHXH là sự ñền bù hậu quả của những “rủi ro xã hội”. Sự ñền
bù này ñược thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH. Như vậy
BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vị toàn xã hội,
BHXH là một bộ phận của GDP, ñược xã hội phân phối lại cho những thành
viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm ñau, sinh ñẻ, tại nạn lao ñộng và
bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Vì vậy thực chất của BHXH là thực hiện mục tiêu bảo ñảm an toàn kinh
tế cho người lao ñộng và gia ñình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu
nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) ñể thoả mãn nhu cầu an
toàn kinh tế của người lao ñộng và an toàn xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ

chức phân phối lại thu nhập, ñời sống của người lao ñộng và gia ñình họ luôn
bảo ñảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi
ro của BHXH, người lao ñộng chỉ phải ñóng góp một khoản nhỏ trong thu
nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất ñủ lớn
trang trải những rủi ro xảy ra. Ở ñây, BHXH ñã thực hiện nguyên tắc “lấy của
số ñông bù cho số ít”.
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà ñan
xen lẫn nhau. Khi nói ñến sự bảo ñảm kinh tế cho người lao ñộng và gia ñình
họ là ñã nói ñến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự ñóng góp ít
nhưng lại ñủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng ñã ñề cập ñến tính kinh tế
của BHXH.
Dưới góc ñộ kinh tế, bản chất BHXH chính là sự ñảm bảo thu nhập, bảo
ñảm cuộc sống cho người lao ñộng khi họ bị giảm hay mất khả năng lao ñộng.
Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao ñộng khi họ gặp
phải các rủi ro thuộc phạm vị BHXH.
Dưới góc ñộ chính trị, bản chất của BHXH là sự liên kết của những
người lao ñộng, xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dưới góc ñộ xã hội, bản chất của BHXH ñược hiểu như là một chính
sách xã hội nhằm ñảm bảo khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua
ñó bảo vệ và phát triển lực lượng lao ñộng xã hội, lực lượng sản xuất, tăng
năng xuất lao ñộng ổn ñịnh trật tự xã hội.
2.1.4. Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm hiện nay ñược chia thành hai loại: là bảo hiểm xã hội và bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

hiểm thương mại. Tuy bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại giống nhau ở
mục ñích cuối cùng là ñều góp phần bảo ñảm cho tái sản xuất xã hội diễn ra
bình thường, ñời sống các thành viên trong xã hội an toàn và ổn ñịnh nhưng

chúng vẫn có rất nhiều ñiểm khác nhau thể hiện ở: ñặc ñiểm, tính chất, ñối
tượng, nguồn luật.
Bảo hiểm thương mại ñang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới hiện nay,
về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy ñộng sự
ñóng góp của các tổ chức cá nhân và các tổ chức xã hội vào một quỹ tiền tệ
tập trung ñể sử dụng vào việc bồi thường hoặc bù ñắp cho những tổn thất
hoặc thiệt hại về thân thể, tài sản, hàng hoá, phương tiện sinh hoạt và sản xuất
kinh doanh, trách nhiệm dân sự, v.v do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra,
nhằm góp phần bảo ñảm cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường và ñời
sống của mọi thành viên trong xã hội ổn ñịnh. Còn bảo hiểm xã hội có thể
hiểu là quá trình tổ chức, sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung ñược tồn tích dần
dần do sự ñóng góp của người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng dưới sự
quản lý, ñiều tiết của Nhà nước, nhằm ñảm bảo phần thu nhập ñể thoả mãn
những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao ñộng và gia ñình họ, khi họ
gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao ñộng.
Nếu như ñối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội là con người (cụ thể là
người lao ñộng) thì ngoài việc bảo hiểm tính mạng, sức khỏe của con người,
bảo hiểm thương mại còn bảo hiểm cả tài sản và trách nhiệm dân sự.
Về nguyên tắc, quỹ bảo hiểm thương mại ñược hình thành do sự ñóng
góp tự nguyện, còn quỹ bảo hiểm xã hội chủ yếu do bắt buộc phải ñóng góp.
Bên bảo hiểm trong bảo hiểm thương mại chỉ nhận bảo hiểm những trường
hợp bị tổn thất hoặc thiệt hại gây ra bởi những rủi ro hoàn toàn ngẫu nhiên và
ñã ñược thoả thuận trong hợp ñồng bảo hiểm. Hình thức tham gia bảo hiểm
thương mại là mua phí bảo hiểm hoặc ký kết hợp ñồng bảo hiểm. Từ khi ñó,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

quan hệ bảo hiểm thương mại mới phát sinh và chỉ có hiệu lực trong một thời
gian nhất ñịnh, ñược xác ñịnh trong hợp ñồng. Còn quan hệ bảo hiểm xã hội

là quan hệ lâu dài, tương ñối ổn ñịnh trong suốt quá trình làm việc và chủ yếu
là bắt buộc dựa trên quan hệ lao ñộng và quan hệ phân phối. Quỹ tài chính
của loại hình bảo hiểm này ñược tồn tích và sử dụng liên tục qua các thế hệ
dưới sự bảo trợ chặt chẽ của Nhà nước.
Về tính chất, bảo hiểm thương mại là kinh doanh. Lợi nhuận là sự sống
còn của bảo hiểm thương mại. Thực tế cho thấy, dù mục ñích cuối cùng là
phục vụ, góp phần bảo ñảm cho tái sản xuất xã hội diễn ra bình thường, ñời
sống con người trong xã hội an toàn và ổn ñịnh nhưng tính chất kinh doanh
trong phương thức hoạt ñộng của bảo hiểm thương mại vẫn thể hiện rõ rệt.
Một trong những biểu hiện của tính chất này là lãi suất cho cơ quan bảo hiểm
ñược tính vào cơ cấu phí toàn phần cho mọi nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể. Trong
khi ñó, bảo hiểm xã hội không ñược tính lãi trong cơ cấu của phí toàn phần
ñối với những người tham gia và chỉ ñược phép sử dụng phần tiền nhàn rỗi
tương ñối của quỹ vào hoạt ñộng ñầu tư một cách hạn chế, tạo thành nguồn
quỹ bổ sung nhằm tăng thêm chi trả trợ cấp của các chế ñộ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm chủ yếu vì mục tiêu lợi
nhuận trên cơ sở tạo ñiều kiện giảm bớt rủi ro cho người tham gia bảo hiểm.
Các quan hệ về bảo hiểm thương mại ñược ñiều chỉnh trong Luật kinh doanh
bảo hiểm. Khác với bảo hiểm thương mại, bảo hiểm xã hội là loại hình bảo
hiểm mang tính phục vụ xã hội, không vì mục ñích lợi nhuận và ñược Nhà
nước bảo hộ ñể ñảm bảo an toàn và an sinh xã hội. Các quan hệ về bảo hiểm
xã hội ñược ñiều chỉnh trong Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại cần phải ñan xen lẫn
nhau, bổ sung cho nhau và cần thiết phải hoạt ñộng có hiệu quả, thì ñời sống
của dân cư nói chung và người lao ñộng nói riêng sẽ thêm an toàn, ổn ñịnh và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

ngày càng ñược cải thiện một cách rõ rệt.

Nhìn chung, bảo hiểm xã hội cơ bản dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia bảo hiểm và vì mục ñích phục vụ xã hội là chủ
yếu, ñòi hỏi tất cả mọi người tham gia và bao trùm bởi một hệ thống mà các
mức ñóng góp tạo nên một quỹ chung. Nguồn quỹ ñược hình thành từ các
mức ñóng góp của người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao
ñộng và người lao ñộng, với một phần tham gia của Nhà nước. Quỹ bảo hiểm
xã hội dùng ñể chi trả các trợ cấp khi có các nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã
hội. Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ bảo hiểm xã hội khi họ gặp các sự
cố, rủi ro liên quan ñến thu nhập của họ: ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết, mà do những rủi ro này người
lao ñộng bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu nhập
khác bù vào ñể ổn ñịnh cuộc sống và muốn ñược quyền hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội họ phải có nghĩa vụ ñóng bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao
ñộng cũng phải có nghĩa vụ ñóng bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng mà
mình thuê mướn. Các hoạt ñộng bảo hiểm xã hội ñược thực hiện trong khuôn
khổ pháp luật, các chế ñộ bảo hiểm xã hội cũng do luật ñịnh. Nhà nước bảo
hộ các hoạt ñộng của bảo hiểm xã hội.
2.1.5. Sơ lược về chính sách chủ yếu của BHXH Việt Nam
2.1.5.1. Tổ chức và quản lý BHXHVN
Theo nghị ñịnh 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống
BHXH ñược thành lập ñặt dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý
Nhà nước của Bộ lao ñộng - thương binh xã hội và các cơ quan Quản lý Nhà
nước có liên quan, sự giám sát của Tổ chức công ñoàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12






Hội ñồng
quản lý BHXH





ðại diện của
BHXH ở cơ sở
(chi nhánh BHXH
xã phường)

Quan hệ ngang
Quan hệ dọc
Sơ ñồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
Chính phủ
BHXH Việt Nam Bộ Lð TB và XH
BHXH tỉnh,
thành phố
Sở LðTB và XH
tỉnh, thành phố
BHXH quận, huyện

Phòng Lð TB XH
quận, huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Hội ñồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan quản lý cao
nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ñược tổ chức thành hệ thống từ Trung ương
ñến ñịa phương, gồm có: ở trung ương: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) là Bảo
hiểm xã hội tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là
Bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám ñốc quản lý và ñiều hành
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn với cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng
giám ñốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
- Ban quản lý chế ñộ chính sách bảo hiểm xã hội.
- Ban quản lý thu bảo hiểm xã hội .
- Ban quản lý chi bảo hiểm xã hội .
- Ban kiểm tra - pháp chế.
- Ban kế hoạch - tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin - khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các ñơn vị nói trên do Tổng giám
ñốc quy ñịnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh ñạo của các tổ chức nói trên
do Tổng giám ñốc quyết ñịnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm xã hội trên
ñịa bàn tỉnh theo quy ñịnh của Tổng giám ñốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo
hiểm xã hội tỉnh do một giám ñốc quản lý và ñiều hành. Giúp việc giám ñốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14


có 1 - 2 phó giám ñốc. Giám ñốc, các phó giám ñốc bảo hiểm xã hội tỉnh do
Tổng giám ñốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói
trên do Tổng giám ñốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết ñịnh.
Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ là tiếp nhận ñăng ký hưởng chế ñộ
bảo hiểm xã hội do bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển ñến; thực hiện việc ñôn ñốc,
theo dõi nộp bảo hiểm xã hội ñối với người sử dụng lao ñộng và người lao
ñộng trên ñịa bàn: tổ chức mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế ñộ bảo
hiểm xã hội cho người ñược hưởng trên ñịa bàn huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện do một giám ñốc quản lý và ñiều hành. Ở các
huyện có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám ñốc giúp việc giám
ñốc bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng
giám ñốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế
của bảo hiểm xã hội huyện do giám ñốc bảo hiểm xã hội tỉnh quyết ñịnh
trong phạm vi tổng biên chế của bảo hiểm xã hội tỉnh ñược Tổng giám
ñốc phân bổ.
Giám ñốc bảo hiểm xã hội huyện quy ñịnh nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng viên chức thuộc quyền quản lý.
Việc thành lập bảo hiểm xã hội huyện do Tổng giám ñốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam quy ñịnh căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và
ñơn vị tham gia bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn. Tại những nơi chưa có ñủ ñiều
kiện thành lập bảo hiểm xã hội huyện thì giám ñốc bảo hiểm xã hội tỉnh cử
người ñại diện tại huyện ñể thực hiện việc chi trả và ñôn ñốc theo dõi việc
thu, nộp bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15


2.1.5.2. Các chế ñộ trợ cấp
Một là, trợ cấp ốm ñau
Người lao ñộng khi bị ốm ñau phải tạm nghỉ việc ñược trả trợ cấp
bằng 75% tiền lương trong thời gian từ 30 ñến 60 ngày/năm tùy vào thời
gian tham gia BHXH và tính chất nặng nhọc, ñộc hại, khó khăn của công
việc của họ. Nếu là bệnh dài ngày ñược trợ cấp trong 180 ngày ñầu là 75%
tiền lương, quá thời hạn trên thì mức trợ cấp sẽ là 65-70% tiền lương tùy
theo thời gian ñóng BHXH.
Từ 07/2002, nhà nước bổ sung chế ñộ nghỉ dưỡng sức. Người lao ñộng
sau khi nghỉ vì ốm ñau, thai sản, nếu sức khỏe còn yếu sẽ ñược nghỉ dưỡng
sức thêm từ 5 ñến 10 ngày nữa, với mức trợ cấp từ 50.000ñ/ngày, nếu là nghỉ
tại gia ñình, 100.000ñ/ngày, nếu là ñi nghỉ tập trung tại các nhà nghỉ. (Theo
luật mới tương ứng là 25% và 40% mức lương tối thiểu chung).
Hai là, trợ cấp thai sản
Lao ñộng nữ khi thai sản (hoặc nhận nuôi con nuôi) ñược hưởng trợ
cấp bằng 100% tiền lương tháng, trong thời gian từ 4 ñến 6 tháng, tùy theo
tính chất nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm, của công việc, và ñược trợ cấp một
lần bằng hai lần lương tối thiểu chung.
Ngoài ra, thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ thai sản, mặc dù không phải
ñóng BHXH nhưng vẫn ñược tính là thời gian tham gia BHXH.
Ba là, trợ cấp tại nạn lao ñộng (TNLð) - bệnh nghề nghiệp (BNN)
Người bị tai nạn lao ñộng hoặc bệnh nghề nghiệp mà suy giảm từ 5%
ñến 30% khả năng lao ñộng, ñược trợ cấp 1 lần từ 4 ñến 12 tháng lương tối
thiểu (từ 01/2007 là 5 ñến 17,5% tháng lương tối thiếu); bị suy giảm từ 31%
ñến 100% khả năng lao ñộng, ñược trả trợ cấp hàng tháng suốt ñời với mức từ
0,4 ñến 1,6 tháng lương tối thiểu (từ 01/2007 là 0,3 ñến 1,68 mức lương tối
thiểu, và ñược cộng thêm một khoản trợ cấp bằng 3% mức tiền lương, tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16


công tính cho mỗi năm tham gia bảo hiểm xã hội).
Bốn là, trợ cấp hưu trí
Còn gọi là lương hưu, trả cho người lao ñộng khi về nghỉ hưu. ðiều
kiện hưởng là người lao ñộng nam ñủ 60 tuổi, nữ ñủ 55 tuổi, có tối thiểu 15
năm ñóng BHXH. Lương hưu ñược tính bằng 45% mức bình quân tiền lương
ñóng BHXH hàng tháng cho 15 năm ñóng BHXH ñầu tiên, sau ñó cứ thêm
một năm ñóng thì cộng thêm 2% (với nam) hoặc 3% (với nữ), nhưng tối ña là
75%. Ngoài ra, cứ mỗi năm ñóng BHXH vượt quá 30 năm (với nam), hoặc 25
năm (với nữ) thì ñược trợ cấp thêm một lần bằng nửa tháng lương bình quân.
Trong ñó, mức bình quân tiền lương ñóng BHXH ñối với khu vực nhà nước
ñược tính dựa trên mức tiền lương của 5 năm cuối, ñối với các khu vực còn
lại thì tính bình quân tiền lương cả quá trình ñóng BHXH.
Những lao ñộng làm việc trong môi trường khó khăn, gian khổ, ñộc
hại, nguy hiểm, hoặc có ñủ 30 năm ñóng BHXH, ñược nghỉ hưu trước tuổi
quy ñịnh ñến 5 năm; hoặc nếu có ñủ 20 năm ñóng BHXH và bị mất sức lao
ñộng từ 61% trở lên thì cũng ñược hưởng chế ñộ hưu trí mà không kể ñến tuổi
ñời, nhưng với mức thấp hơn (trừ 1% cho mỗi năm về hưu trước tuổi).
Mức lương hưu thấp nhất cũng bằng mức tiền lương tối thiểu chung do
nhà nước quy ñịnh từng thời kỳ.
Từ 01/2007, phải có tối thiểu 20 năm ñóng BHXH mới ñược hưởng chế
ñộ hưu trí. Mức bình quân tiền lương ñóng BHXH làm căn cứ tính chế ñộ hưu
trí của khu vực nhà nước dựa trên tiền lương của 5 năm, 6 năm, 8 năm hoặc
15 năm cuối cùng ñóng BHXH, tùy theo thời ñiểm người lao ñộng bắt ñầu
tham gia BHXH: trước 1995, từ 1995 ñến 2000; từ 2001 ñến 2006, và từ 2007
trở ñi. ðối với các khu vực còn lại thì vẫn tính bình quân tiền lương cả quá
trình ñóng BHXH.
Những lao ñộng khi nghỉ việc mà chưa ñủ ñiều kiện hưởng chế ñộ hưu

×