Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 112 trang )



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








LƯƠNG HOÀNG HẢI


QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI ðỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ðỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN






HÀ NỘI – 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2013
Người cam ñoan


Lương Hoàng Hải
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài: “Quản lý bảo hiểm xã hội ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương”
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý ñào tạo Sau ðại
học, Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Trường ðại học Nông Nghiệp –
Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn – người
ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người cảm ơn



Lương Hoàng Hải







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….vii
I. MỞ ðẦU 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỂ TÀI 4
2.1. Bản chất và vai trò của BHXH 4
2.1.1. Bản chất của BHXH 4
2.1.2. Vai trò của BHXH 6

2.2. Quản lý BHXH ñối với các DN-NQD 8
2.2.1. Một số vấn ñề chung về quản lý BHXH 8
2.2.2. Phân cấp quản lý BHXH 24
2.2.3. Sự phối hợp giữa các tổ chức trong quản lý BHXH tại ñịa phương 26
2.2.4. Một số vấn ñề về quản lý BHXH ñối với DN-NQD 28
III. ðẶC ðIỂM CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. Một số ñặc ñiểm cơ bản của tỉnh Hải Dương 33
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 33
3.1.2. Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Hải Dương 34

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.3. Số lượng người tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 35
3.2. Một số khái quát về BHXH tỉnh Hải Dương 36
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH Hải Dương 36
3.2.2. Hệ thống tổ chức của BHXH Hải Dương 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu 42
3.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu: 42
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 42
3.4. Phương pháp xử lý thông tin 44
3.5. Phương pháp phân tích 45
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả 45
3.5.2. Phương pháp thống kê so sánh 45
3.5.3. Phương pháp chuyên gia 45
3.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 45
3.6.1. Thu BHXH 45
3.6.2. Chi trả BHXH 47
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. DN-NQD trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 48

4.2. Quản lý BHXH ñối với DN-NQD trên ñịa bàn Hải Dương 50
4.2.1. Về quản lý thu BHXH ñối với DN-NQD trên ñịa bàn Hải Dương 50
4.2.2. Về quản lý chi BHXH ñối với DN-NQD trên ñịa bàn Hải Dương 60
4.3. Kết quả khảo sát ñiều tra tại 20 doanh nghiệp ngoài quốc doanh 71
4.3.1. Về số lao ñộng tham gia BHXH 71
4.3.2. Kết quả ñiều tra thu nhập và mức tiền lương làm căn cứ ñóng
BHXH tại một số doanh nghiệp 72
4.3.3. Kết quả ñiều tra hiểu biết nhận thức về BHXH của người lao
ñộng 73
4.4. Giải pháp quản lý BHXH ñối với các DN-NQD trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương 74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.4.1. ðịnh hướng: 74
4.4.2. Mục tiêu: 74
4.4.3. Giải pháp tăng cường quản lý BHXH ñối với DN-NQD 75
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Kiến nghị 98
5.2.1. Kiến nghị với Quốc Hội 98
5.2.2. Kiến nghị với Chính phủ 98
5.2.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dương 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số DN-NQD ñang hoạt ñộng 29
Bảng 3.1 Tỷ lệ người tham gia BHXH trên tổng số dân trong ñộ tuổi lao
ñộng 35
Bảng 3.2: Số mẫu ñiều tra doanh nghiệp (NSDLð) 43
Bảng 3.3: Số mẫu ñiều tra NLð (người) 43
Bảng 3.4: Số mẫu ñiều tra, phỏng vấn thu thập thông tin (lãnh ñạo) 44
Bảng 4.1: Số doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 48
Bảng 4.2. Số DN-NQD tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 50
Bảng 4.3: Số thu BHXH các Doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 51
Bảng 4.4: Số lao ñộng tại các DN-NQD tham gia BHXH 54
Bảng 4.5. Số lượng ñối tượng hưởng các chế ñộ BHXH 60
Bảng 4.6. Bảng kế hoạch dự toán chi BHXH của BHXH tỉnh Hải Dương 63
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện chi trả chế ñộ ÔðTS, DSPHSK 66
Bảng: 4.8. Kết quả số vi phạm trong công tác chi trả BHXH 69
Bảng 4.9. ðiều tra số lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội tại một số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 71
Bảng 4.10. ðiều tra thu nhập và tiền lương ñóng bảo hiểm xã hội tại một
số doanh nghiệp ngoài quốc doanh 72
Bảng 4.11. ðiều tra nhận thức của người lao ñộng về bảo hiểm xã hội 73








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt sử dụng


BHXH
BHYT
BHTN
DN-NQD
ÔðTS
BH
UBND
NSDLð
NLð
DSPHSK
Nội dung viết tắt

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Ốm ñau thai sản
Bảo hiểm
Ủy ban nhân dân
Người sử dụng lao ñộng
Người lao ñộng
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

I. MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội lớn của ðảng, Nhà
nước có vai trò rất quan trọng ñối với hàng triệu người lao ñộng (NLð) nhằm
ñảm bảo về mặt vật chất và tinh thần cho họ và gia ñình khi NLð tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao ñộng; mất việc làm. Trong ñiều kiện nền
kinh tế ñất nước luôn luôn thay ñổi và ngày càng phát triển ở mức ñộ cao thì
việc thực hiện tốt chính sách BHXH còn ñảm bảo sự công bằng giữa những
NLð trong xã hội. Ở nước ta, chính sách BHXH ñược xác lập từ ngay sau khi
giành ñược chính quyền năm 1945. Những năm qua, chính sách BHXH luôn
ñược ðảng và Nhà nước quan tâm, bổ sung, ñiều chỉnh sửa ñổi cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của ñất nước. Lúc ñầu BHXH ra ñời chỉ chú trọng cho
công nhân viên chức làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước.

ðến năm 1994 với sự ra ñời của Bộ Luật Lao ñộng, trong ñó có chương về
BHXH thì BHXH mới thực sự cho phép mọi NLð trong các cơ quan Nhà
nước, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia.
Hải Dương là một tỉnh nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, có hệ thống giao thông ñường bộ, ñường thuỷ, ñường
sắt thuận lợi, có tài nguyên thiên nhiên phong phú, với ñội ngũ nguồn nhân
lực trẻ có trình ñộ tay nghề cao nên ñã sớm thu hút ñược nhiều doanh
nghiệp cũng như lao ñộng ñến ñầu tư sản xuất kinh doanh và sinh sống. Cùng
với sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân (UBND) nên tỉnh ñã sớm quy
hoạch và phát triển khu công nghiệp lớn như ðại An, Nam Sách, KenMark,
Phúc ðiền, Tân Trường với diện tích quy hoạch ñến năm 2013 là 880 ha.
Theo ñó trong những năm qua các doanh nghiệp tại Hải Dương phát triển với
tốc ñộ nhanh góp phần thúc ñẩy kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên do sự
thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa
cao cùng với cơ chế quản lý của nhà nước còn chưa chặt chẽ, tính dăn ñe thấp
nên vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia hoặc tham gia BHXH

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

không ñầy ñủ cho NLð. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính ñối phó với
tổ chức BHXH bằng cách chỉ tham gia một số người gọi là có hoặc tham gia
cho những cán bộ quản lý doanh nghiệp còn những NLð khác thì không quan
tâm. Cố tình kéo dài thời gian thử việc với NLð, hoặc ký hợp ñồng lao ñộng
dưới 3 tháng ñể ñối phó với cơ quan BHXH. Nhận thức của NLð còn hạn chế
về Luật BHXH, vì vậy quyền lợi và chế ñộ khi tham gia BHXH họ cũng
không quan tâm, mà chỉ quan tâm ñến hàng tháng thu nhập ñược bao nhiêu,
vô hình dung họ ñã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH trong khi
ñó chính NLð bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích
nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLð bị các doanh nghiệp chiếm ñoạt. Tính

ñến hết năm 2012 toàn tỉnh mới chỉ có 29,72% số doanh nghiệp và 62,76% số
lao ñộng tham gia BHXH ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD).
Số doanh nghiệp và lao ñộng chưa tham gia BHXH vẫn còn cao so với nhiều
tỉnh thành trong cả nước. Xuất phát từ những bất cập trên tôi ñã lựa chọn ñề
tài "Quản lý bảo hiểm xã hội ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương" làm Luận văn cao học của mình nhằm ñề xuất
những giải pháp quản lý có hiệu quả ñối tượng lao ñộng trong các DN-NQD
tham gia BHXH bắt buộc, ñảm bảo an sinh xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt ñộng quản lý BHXH ñối với các DN-NQD trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương, phân tích chỉ ra những kết quả ñạt ñược, những tồn tại hạn
chế. Trên cơ sở phân tích, ñề xuất ñịnh hướng và những giải pháp nhằm thực
hiện tốt Luật BHXH ñối với các DN-NQD trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và công
tác quản lý BHXH ñối với các DN-NQD trên ñịa bàn tỉnh Hả
i Dương.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý BHXH ñối với các DN-NQD
trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

- ðề xuất ñịnh hướng, giải pháp, nhằm quản lý có hiệu quả BHXH cho
NLð tại các DN-NQD, thực hiện nghiêm túc Luật BHXH của Nhà nước.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu về tình hình quản lý, tổ chức thực hiện Luật BHXH,
ñối với các DN-NQD tỉnh Hải Dương và ñề xuất giải pháp hoàn thiện công

tác quản lý BHXH ñối với khu vực kinh tế này.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
- Nghiên cứu tình hình thực hiện BHXH và công tác quản lý BHXH
ñối với các DN-NQD.
Về không gian
ðề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương.
Về thời gian
Các số liệu nghiên cứu thứ cấp ñược thu thập trong từ năm 2008-2012,
số liệu chủ yếu là năm 2010-2012. Các số liệu sơ cấp là kết quả ñiều tra, khảo
sát một số DN-NQD và các cá nhân có liên quan trong năm 2012, các giải
pháp ñề xuất cho năm 2013 và những năm tiếp theo.








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỂ TÀI
2.1. Bản chất và vai trò của BHXH
2.1.1. Bản chất của BHXH
ðể tồn tại, phát triển và thỏa mãn những nhu cầu hàng ngày trong cuộc
sống con người phải lao ñộng, ñể lao ñộng tốt con người cần phải có sức khỏe
tốt. Tuy nhiên không phải trong cả quãng ñời của mình ai cũng luôn khỏe

mạnh, lao ñộng tốt. Họ có thể gặp những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm
ñau, tai nạn lao ñộng, mất khả năng lao ñộng khi về già…Khi gặp phải những
rủi ro ñó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất sẽ ảnh hưởng rất nhiều ñến cuộc
sống của chính bản thân họ và cả gia ñình. Chính vì vậy khi không may bị ốm
ñau, tai nạn, thai sản… họ gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình ñó nhà
nước ñã có những biện pháp can thiệp nhằm ổn ñịnh tình hình xã hội và kinh
tế trong ñó phải kể ñến biện pháp hình thành một quỹ tài chính tập trung do
sự tham gia ñóng góp của các bên. Theo ñó Nhà nước quy ñịnh:
- Cả giới chủ và giới thợ ñều phải ñóng góp một khoản tiền nhất ñịnh
hàng tháng, khoản tiền ñó ñược tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của
NLð và tiền công, tiền lương mà giới chủ trả cho NLð.
- Số tiền ñóng góp của NLð và người sử dụng lao ñộng (NSDLð)
hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung, quỹ này còn nhận ñược sự hỗ trợ
của Nhà nước
- Khi NLð gặp phải các rủi ro thì sẽ ñược hỗ trợ bởi quỹ tiền tệ ñó. Nhờ
vậy mà thu nhập của NLð ổn ñịnh hơn, cuộc sống của bản thân và gia ñình
họ ñược ñảm bảo. NSDLð cũng nhận thấy ñược lợi ích mà quỹ tiền tệ ñó
mang lại như ổn ñịnh sản xuất kinh doanh, bảo vệ sức khỏe và ñời sống cho
NLð và gia ñình họ từ ñó làm NLð gắn bó với doanh nghiệp hơn, yên tâm
làm việc và lao ñộng tích cực hơn…
Từ ñó mối quan hệ ba bên: NLð – NSDLð – nhà nước ñược hình thành
và xuất hiện khái niệm về BHXH.
Vậy BHXH là gì? Theo nghĩa chung nhất, BHXH ñược hiểu là sự ñảm
bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với NLð khi họ gặp phải

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm trên cơ sở
hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñảm bảo ñời sống cho

NLð và gia ñình họ, góp phần bảo ñảm an toàn xã hội.
Từ khái niệm trên, bản chất của BHXH ñược thể hiện ở các ñiểm sau:
- Trong bất kỳ xã hội nào mà ở ñó có sự thuê mướn lao ñộng thì có BHXH.
BHXH là nhu cầu khách quan, mang tính ña dạng phức tạp của xã hội.
- Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao ñộng thể hiện thông qua mối
quan hệ ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược BHXH.
+ Bên tham gia BHXH: NLð và NSDLð
+ Bên BHXH: cơ quan BHXH do Nhà nước lập ra và bảo hộ
+ Bên hưởng BHXH: NLð và gia ñình họ khi NLð không may gặp phải
những rủi ro và có ñủ ñiều kiện ñể ñược hưởng theo quy ñịnh của pháp luật.
- ðiều kiện ñược hưởng BHXH là NLð gặp những rủi ro như ốm ñau,
tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao ñộng về nghỉ hưu.
- Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của NLð sẽ bị mất hoặc bị
giảm ñi. Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung ñược hình thành từ các bên
(NSDLð, NLð, và Nhà nước) ñã bù ñắp hoặc thay thế phần nào phần thu
nhập bị mất ñó.
Với cách hiểu như vậy, bản chất của BHXH ñược khái quát qua những
nội dung chủ yếu sau ñây:
Thứ nhất: BHXH mang tính giai cấp, phục vụ giai cấp thống trị.
Thứ hai: BHXH không vượt qua trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Thứ ba: BHXH thể hiện mối quan hệ giữa các bên (nhà nước, giới chủ,
giới thợ) nên mang ñặc thù của mỗi quốc gia.
Thứ tư: Cũng giống các loại hình bảo hiểm (BH) thương mại khác,
BHXH mang bản chất chia sẻ giữa những người tham gia.
Thứ năm: BHXH mang tính cộng ñồng, phục vụ cộng ñồng, bảo ñảm
cho cộng ñồng phát triển bền vững.
Thứ sáu: BHXH thể hiện cho sự phát triển, ñảm bảo quyền con người
của mỗi quốc gia, là tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển của mỗi nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

2.1.2. Vai trò của BHXH
Trong xã hội, bất cứ một ngành kinh tế nào ñều ñóng một vai trò nhất
ñịnh trong hệ thống kinh tế – xã hội – chính trị – văn hóa của ñất nước. Vai
trò của BHXH ñược thể hiện trên tất cả các mặt của ñời sống xã hội. Cụ thể
ñó là:
BHXH với kinh tế
Trong cuộc sống, BHXH có vai trò to lớn tạo ra thu nhập cho NLð. Nhờ
có sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của NLð ổn ñịnh hơn, ñời sống vật
chất trước mắt và lâu dài của NLð trong và sau thời gian làm việc, công tác
ñược ñảm bảo, NLð yên tâm lao ñộng sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn góp
phần duy trì ổn ñịnh và phát triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và
ñảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHXH ñược hình thành do sự ñóng góp của các bên tham gia, ñược
dùng ñể hỗ trợ cho NLð khi họ gặp những biến cố. Tuy nhiên không phải lúc
nào tiền trong quỹ cũng ñược dùng hết mà vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi
trong quỹ. Chính vì vậy, huy ñộng lượng tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH ñể ñầu
tư vào việc kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một
nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và sự tăng trưởng cho quỹ qua thời
gian, góp phần thúc ñẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của ñất nước.
Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội,
BHXH còn góp phần vào sự bình ổn xã hội của một quốc gia.
BHXH với chính trị
Một quốc gia muốn phát triển về mặt kinh tế thì trước hết cần phải có
một hệ thống chính trị vững chắc, ổn ñịnh. Có ổn ñịnh về chính trị thì những
chiến lược, sách lược mục tiêu ñể phát triển ñất nước mới ñược thực hiện
ñúng và ñầy ñủ. BHXH là một trong các vấn ñề xã hội, nó liên quan ñến kinh
tế, chính trị, có tác ñộng ñến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính
trị, một ñảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức ñối với

BHXH, coi ñó là một công cụ ñiều tiết quan trọng trong xã hội, là một
chương trình chính trị thì tức là giai cấp, ñảng phái, nhà nước ñó ñã thực hiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

tốt chức năng xã hội của mình, ñã thực hiện tốt các chính sách xã hội ñối với
người dân; ñiều ñó sẽ giúp cho giai cấp, ñảng phái, nhà nước ñó củng cố và
giữ vững và thể hiện ñược quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
NLð khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ có thể không
may gặp tai nạn, rủi ro làm giảm sút hoặc mất nguồn thu nhập. Thông qua
BHXH phần thu nhập bị mất ñó sẽ ñược ñền bù ñể ñảm bảo cuộc sống cho họ
và gia ñình, ñiều ñó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của cộng ñồng xã hội
ñối với NLð góp phần tăng cường trật tự an tòan xã hội. Nếu không có sự trợ
cấp từ quỹ BHXH thì ñời sống vật chất và tinh thần của NLð sẽ không ñược
ñảm bảo, sẽ ñẩy NLð và gia ñình họ vào cảnh túng quẫn sẽ tất yếu gây bất an
trong xã hội làm xuất hiện nhiều xung ñột, tệ nạn, tội phạm … làm xã hội
thiếu trật tự an toàn.Vì vậy, làm tốt BHXH sẽ góp phần ổn ñịnh chính trị, trật
tự trong xã hội
BHXH ñối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH là biểu hiện ý thức của xã hội ñối với con người, giữa con người
với con người. BHXH thể hiện ñạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước,
giai cấp cầm quyền và cộng ñồng xã hội với người dân- các thành viên trong
xã hội khi họ ñã hoàn thành nghĩa vụ lao ñộng xã hội(VD: NLð nghỉ hưu,
người có công với ñất nước) hoặc vì một lý do bất khả kháng mà họ phải tạm
ngừng hay vĩnh viễn ngừng lao ñộng.
Về nguyên tắc tất cả mọi NLð ñều có quyền tham gia và ñược hưởng
quyền lợi BHXH về cả mặt vật chất lẫn tinh thần trong và sau thời gian lao
ñộng ñiều ñó cho thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân ñạo xã hội, vừa thể hiện
trách nhiệm xã hội ñối với NLð.

BHXH là một cách xử sự là sự ñiều tiết những giá trị sống về vật chất và
tinh thần, nó phản ánh sự cố gắng làm tốt hay không tốt, thái ñộ của Nhà nước
và cộng ñồng ñối với NLð ñã cống hiến cho xã hội. Có thực hiện tốt các vấn
ñề về BHXH ñể có một xã hội ổn ñịnh và an toàn hay không ñược coi là một
tiêu thức ñánh giá xã hội ñó có công bằng, văn minh, tiến bộ không. Hiện nay

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

trên thế giới, BHXH ñã trở thành một chính sách BHXH không thể thiếu
trong ñời sống xã hội.
BHXH là một bộ phận quan trọng và khăng khít của chính sách xã hội,
chịu sự tác ñộng qua lại của các bộ phận khác của chính sách xã hội trên cơ sở
tác ñộng của tổng thể các mội quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử ñã
góp phần ñảm bảo an toàn xã hội, ñáp ứng ñược nhu cầu an toàn xã hội của
người dân.
2.2. Quản lý BHXH ñối với các DN-NQD
2.2.1. Một số vấn ñề chung về quản lý BHXH
2.2.1.1. Khái niệm quản lý BHXH
Trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lý. Quản lý là những
hoạt ñộng nhằm tác ñộng một cách có tổ chức, có ñịnh hướng của chủ thể
quản lý vào một ñối tượng quản lý nhất ñịnh ñể ñiều chỉnh các quá trình xã
hội và hành vi của con người ñó có thể duy trì ñược tính ổn ñịnh của ñối
tượng. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng của con người với nhiều cấp
ñộ, nhiều mối quan hệ với nhau. ðối với hoạt ñộng BHXH thì quản lý ñược
bao gồm cả quản lý các ñối tượng tham gia và thu hưởng, quản lý thu, quản lý
chi, và quản lý nguồn quỹ ñầu tư tăng trưởng. Khi nói ñến quản lý BHXH là
nói ñến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ giữa Nhà nước, NSDLð, NLð và
cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên ñây, thì NLð và chủ sử dụng lao
ñộng là ñối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH là chủ thể quản

lý. Nhà nước là chủ thể duy nhất ñiều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau, NLð muốn ñóng ít nhưng
muốn ñược thụ hưởng quyền lợi nhiều, NSDLð muốn ñóng BHXH càng ít
càng tốt ñể giảm chi phí sản xuất ñồng thời nâng cao lợi nhuận. Do vậy, quản
lý BHXH nhằm ñảm bảo quyền, lợi ích của NLð và NSDLð, ñảm bảo an sinh
xã hội. ðể quản lý BHXH ñảm bảo theo ñúng quy ñịnh của Nhà nước, cơ quan
BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ,
phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống quản lý từ Trung

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

ương ñến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy
trong quản lý BHXH mối quan hệ ba bên là NLð, NSDLð và cơ quan BHXH
ñược xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do Pháp luật về BHXH quy
ñịnh, các quy ñịnh này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ và
thực hiện nghiêm túc. Mặt khác ñể quản lý tốt, nâng cao hiệu quả, ñúng mục
tiêu an sinh xã hội ñòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp
hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ khác (khen thưởng, khuyến khích ).
Từ những phân tích trên quản lý BHXH theo tác giả ñược hiểu như sau:
Quản lý BHXH là sự tác ñộng của Nhà nước thông qua các quy ñịnh mang tính
pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ và thực hiện; trong ñó
cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp ñặc thù
tác ñộng trực tiếp vào ñối tượng tham gia BHXH ñể ñạt mục tiêu ñề ra.
Với cách hiểu như vậy hoạt ñộng quản lý BHXH bao gồm 4 yếu tố cơ
bản cấu thành:
+ Chủ thể quản lý ở ñây là cơ quan BHXH;
+ ðối tượng của quản lý ở ñây là NLð và chủ sử dụng lao ñộng;
+ Mục ñích quản lý ở ñây bao gồm : Quản lý thu ñúng, thu ñủ ñối
tượng theo quy ñịnh; Quản lý chi trả chế ñộ chính xác, kịp thời;

+ Môi trường và ñiều kiện quản lý, quản lý trong hoàn cảnh như thế nào.
2.2.1.2. Nội dung quy trình quản lý BHXH
a, Quy trình quản lý thu BHXH
Trên cơ sở nhiệm vụ của quản lý thu là thu ñúng, thu ñủ và rõ ràng
minh bạch nhằm ñảm bảo tính công bằng, minh bạch giữa các ñối tượng tham
gia. Bên cạnh ñó cần phải tổ chức ghi chép, theo dõi kết quả ñóng BHXH của
từng người, từng ñơn vị ñể làm cơ sở tính mức hưởng BHXH theo quy ñịnh.
Do vậy, quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành BHXH. ðể quản lý thu ñạt hiệu quả cao thì ñòi hỏi quy trình quản lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

thu phải hết sức chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời ñại công nghệ
thông tin bùng nổ như ngày nay.
+ Lập dự toán thu: Vào quý 3 hàng năm cơ quan BHXH các cấp thực
hiện theo phân cấp quản lý dựa vào thực tế tình hình thực hiện thu của năm,
dựa vào khả năng mở rộng ñối tượng lập dự toán gửi cơ quan BHXH cấp trên.
Tuy nhiên trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường có những biến ñộng rất khó
lường, các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn dẫn tới ảnh hưởng ñến việc
ñóng nộp BHXH theo khó ñúng quy ñịnh. Mặt khác, ñơn vị BHXH các cấp
thường chạy theo thành tích, nên khi xây dụng dự toán thường ñiều chỉnh
giảm số thu. Vì vậy việc lập dự toán thường khó sát với thực tế.
+ Giao kế hoạch thu: ðầu năm, BHXH tỉnh căn cứ kế hoạch thu của
BHXH Việt Nam, căn cứ tình hình thu thực tế của năm trước và khả năng khai
thác mở rộng ñối tượng giao kế hoạch thu cho BHXH các huyện, thị xã, thành
phố. Tuy nhiên trong năm tùy theo tình hình của nền kinh tế Chính phủ có thể
ñiều chỉnh kế hoạch thu cho toàn ngành BHXH (nâng lương tối thiểu chung,
lương tối thiểu vùng…) do vậy việc giao kế hoạch mỗi năm lại phải ñiều
chỉnh nhiều lần.

+ Thực hiện nghiệp vụ quản lý thu BHXH.
+ Báo cáo kết quả thu (có thể thực hiện hàng tháng, quý năm thuộc vào
mô hình quản lý)
+ Thẩm ñịnh kết quả thu (ñược thực hiện ở cấp BHXH TW và tỉnh. Cơ
quan BHXH TW và tỉnh thường dựa vào báo cáo kết quả thu và tài liệu gốc;
kiểm ñịnh là cơ sở cho cơ quan BHXH các cấp thực hiện theo 2 cách: kiểm tra
từ nội bộ và kiểm tra từ bên ngoài)
Quản lý tiền thu: công tác quản lý thu BHXH phải ñược tổ chức chặt
chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết
quả và ñặc biệt là quản lý tiền thu BHXH.
+ BHXH tỉnh và BHXH huyện không ñược sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất cứ mục ñích gì (trường hợp ñặc biệt phải ñược Tổng Giám ñốc
BHXH Việt Nam chấp nhận bằng văn bản)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

+ Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính) và BHXH
huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% ñơn bị ñược giữ lại, xác ñịnh số
chênh lệch thừa thiếu; ðồng thời gửi thống báo quyết toán cho phòng Thu
hoặc bộ phận Thu ñể thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao ñộng
chưa chi hết vào tháng ñầu của quý sau;
+ BHXH Việt Nam thẩm ñịnh số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc
hàng năm ñối với BHXH Tỉnh.
Thông tin báo cáo:
+ BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu
số 07-TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
+ BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế ñộ báo cáo tình hình thu BHXH,
BHYT bắt buộc (Mẫu số 09, 10, 11-TBH) ñịnh kỳ hàng tháng, quý, năm;
BHXH như sau:

+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước 22 hàng tháng; báo cáo quý trước
ngày 20 tháng ñầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.
+ BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước 25 hàng tháng; báo cáo quý trước
ngày cuối tháng ñầu qúy sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.
Quản lý hồ sơ, tài liệu:
+ BHXH tỉnh, huyện cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH, BHYT ñể phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
+ BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số ñơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong ñịa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham
gia BHXH cấp cho ñơn vị ñể ñăng ký tham gia BHXH ñược sử dụng thống
nhất trên hồ sơ giấy tờ; sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
+ BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH, BHYT ñảm bảo khoa học ñể thuận tiện khai thác; sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin ñể quản lý người tham gia BHXH, BHYT,
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc.
Trong quá trình tiến hành quản lý thu BHXH ñược tiến hành với
phương châm: thu ñúng ñối tượng, ñúng phạm vi thu và ñặc biệt nữa là thu ñủ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

số tiền ñóng BHXH từ các ñối tượng tham gia, thì việc tăng cường công tác
quản lý thu BHXH là vấn ñề cấp bách ñược các cơ quan và mọi người rất
quan tâm. ðể hình thành nên một chính sách thu, một kế hoạch thu BHXH
thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế ñang trong quá trình ñổi mới, ñòi hỏi
phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn ñề cả lý luận và thực tiễn.
b, Quy trình quản lý chi các chế ñộ BHXH
Quy trình và quy ñịnh quản lý chi các chế ñộ BHXH ñã ñược quy ñịnh
rất rõ, cụ thể theo Quyết ñịnh số: 488/Qð-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012
của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy ñịnh quản lý chi trả các chế ñộ

BHXH. ðối với BHXH tỉnh việc quản chi trả các chế ñộ BHXH ñược giao
cho phòng Chế ñộ BHXH thực hiện nghiệp vụ kiểm tra ñiều kiện hưởng, mức
hưởng, thủ tục hồ sơ hưởng lập danh sách chuyển phòng Kế hoạch tài chính
ghi sổ kế toán theo quy ñịnh và thực hiện thủ tục chi trả. Phòng kiểm tra của
BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra tại các ñơn vị sử dụng lao ñộng và
BHXH các huyện. Các chế ñộ BHXH có nhiều nhưng theo phương thức
hưởng ñược chia thành các nhóm ñối tượng hưởng các chế ñộ BHXH: hưởng
hàng tháng hay một lần, chi trả các chế ñộ ngắn hạn như ốm ñau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe và chi trả trợ cấp thất nghiệp. Mặc dù quy ñịnh
và quy trình rất rõ ràng và ñược quy ñịnh cụ thể tuy nhiên do ñối tượng hưởng
các chế ñộ BHXH ngày một tăng, khối lượng công việc nghiệp vụ ngày một
nhiều trong khi biên chế cán bộ BHXH không tăng ñáng kể ñã gia tăng áp lực
với ngành BHXH nên vẫn còn có tình trạng thanh toán chế ñộ cho người lao
ñộng chưa kịp thời, ảnh hưởng tới lợi ích của người lao ñộng.
Lập dự toán chi BHXH.
Việc lập dự toán chi trả các chế ñộ BHXH hàng năm thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHXH phải phản ánh ñầy ñủ nội
dung theo từng khoản mục, loại ñối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí
(NSNN và Quỹ BHXH) và các quỹ thành phần. Dự toán phải kèm theo thuyết

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

minh về sự biến ñộng tăng, giảm ñối tượng hưởng và các nội dung chi khác
trong năm (nếu có).
- Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán
chi BHXH cho ñối tượng hưởng trên ñịa bàn huyện. Trong năm thực hiện,
nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch ñược duyệt, BHXH huyện phải báo cáo,
giải trình ñể BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, ñảm bảo chi trả kịp
thời cho ñối tượng hưởng.

- Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hướng
dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế ñộ BHXH
cho BHXH huyện; lập dự toán chi BHXH cho ñối tượng hưởng trên ñịa bàn tỉnh.
Dự toán chi BHXH ñược lập trên cơ sở dự toán chi của BHXH các huyện và số
chi trả trực tiếp tại BHXH tỉnh. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh vượt kế
hoạch ñược duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo, giải trình ñể BHXH Việt Nam xem
xét, cấp bổ sung kinh phí, ñảm bảo chi trả kịp thời cho ñối tượng hưởng.
- Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm BHXH Việt Nam hướng
dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế ñộ
BHXH cho BHXH tỉnh; lập dự toán chi BHXH của Ngành.
Việc lập dự toán chi ñúng ñắn dựa trên các báo cáo về số ñối tượng
tăng, giảm và có mặt thường xuyên trong kỳ có ý nghĩa quan trọng trong
việc bố trí kinh phí ñầy ñủ, kịp thời cho quá trình chi trả. Bởi vì quỹ BHXH
ñược quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan BHXH cấp Trung ương, trong
thời gian nhàn rỗi, quỹ BHXH ñược thực hiện các biện pháp ñầu tư. Do ñó,
ñể có nguồn kinh phí thực hiện chi trả, cơ quan BHXH ñịa phương phải lập
dự toán kinh phí chi trả các chế ñộ ñể chuyển lên cơ quan BHXH Trung
ương xét duyệt, làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn kinh phí và cấp phát
kinh phí.
Tổ chức thực hiện chi BHXH
ðây là nội dung rất quan trọng của quản lý chi BHXH giúp cho khoản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

trợ cấp BHXH ñến ñược tay người hưởng thụ. Tùy thuộc vào ñiều kiện cụ thể
của từng ñịa bàn chi trả, số tiền chi trả và biên chế mà cơ quan BHXH lựa
chọn phương thức chi trả phù hợp sao cho thuận tiện với mức chi phí thấp
nhất, an toàn nhất nhưng vẫn ñảm bảo các nguyên tắc chi trả là kịp thời, ñầy
ñủ tới tay người ñược hưởng. Việc chi trả các chế ñộ BHXH phải phù hợp với

từng ñối tượng và từng loại trợ cấp.
Có hai phương thức chi trả, ñó là phương thức chi trả trực tiếp và
phương thức chi trả gián tiếp.
Phương thức chi trả trực tiếp là phương thức trả trợ cấp BHXH trực
tiếp cho ñối tượng hưởng BHXH không qua ñại lý trung gian. Việc chi trả do
cán bộ của ngành BHXH trực tiếp thực hiện. Thông thường, mỗi cán bộ làm
công tác chi trả của cơ quan BHXH chịu trách nhiệm chi trả cho ñối tượng
hưởng BHXH ở một số ñịa bàn hoặc một số ñơn vị sử dụng lao ñộng. Công
tác chi trả trực tiếp tùy thuộc vào số cán bộ làm công tác chi trả của cơ quan
BHXH, số ñối tượng hưởng trợ cấp và ñịa bàn chi trả. Cán bộ chi trả phải
thực hiện tất cả các khâu của quá trình chi trả: lên kế hoạch, thông báo thời
gian chi trả cho từng ñịa bàn, ñơn vị ñược phân công phụ trách, chuẩn bị tiền
chi trả và lập báo cáo, quyết toán với cơ quan BHXH sau khi chi trả.
Phương thức chi trả gián tiếp là phương thức chi trả cho ñối tượng
hưởng trợ cấp BHXH thông qua ñại lý chi trả. Theo phương thức này, cơ
quan BHXH ký kết hợp ñồng trách nhiệm với một số cá nhân làm ñại lý chi
trả thông qua chính quyền ñịa phương. Những cá nhân này thường là những
người ñang hưởng chế ñộ BHXH, có trách nhiệm, uy tín ở ñịa phương, và
ñược cơ quan chính quyền ñịa phương giới thiệu. Hàng tháng, ñại lý chi trả
nhận danh sách ñối tượng và tiền từ cơ quan BHXH cấp ñịa phương hoặc giao
nhận tay ba tại Kho bạc, Ngân hàng ñể tiến hành chi trả cho các ñối tượng
hưởng trợ cấp BHXH. Sau mỗi kỳ chi trả, ñại lý chi trả có trách nhiệm lập
báo cáo, quyết toán với cơ quan BHXH.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Báo cáo và quyết toán chi BHXH.
Báo cáo quyết toán phản ánh toàn diện kết quả thực hiện công tác chi
trả BHXH ở cơ quan BHXH. Vì vậy sau khi tổ chức chi trả, cơ quan BHXH

phải tập hợp chứng từ, lập báo cáo về quá trình tổ chức chi trả, bao gồm: báo
cáo về số ñối tượng tăng, giảm trong kỳ, báo cáo về số tiền thực hiện chi trả
trong kỳ và báo cáo về số ñối tượng, số tiền chưa chi trả trong kỳ và những
vấn ñề phát sinh trong quá trình chi trả gửi cơ quan BHXH cấp trên tổng
hợp và làm căn cứ ñể thẩm ñịnh quyết toán.
- ðối với BHXH huyện:
+ Hàng tháng, lập danh sách báo giảm hưởng BHXH, ñối tượng chưa
nhận hưởng hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu, trợ
cấp BHXH gửi BHXH tỉnh;
+ Hàng quý, lập báo cáo tổng hợp chi trợ cấp ốm ñau, thai sản, nghỉ
DSPHSK, danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH, danh sách ñối tượng chưa
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH một lần và báo cáo quyết toán tài chính gửi
BHXH tỉnh.
- ðối với BHXH tỉnh:
+ Hàng tháng, lập báo cáo tổng hợp danh sách chi trả lương hưu và trợ
cấp theo từng nguồn kinh phí của tháng sau;
+ Hàng quý, lập báo cáo tổng hợp chi trợ cấp ốm ñau, thai sản, nghỉ
DSPHSK, danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH, báo cáo quyết toán tài chính
gửi lên BHXH Việt Nam.
Cơ quan BHXH cấp trên ñánh giá, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
chi trả của cơ quan cấp dưới, ñồng thời phát hiện những sai sót, gian lận trong
quá trình chi trả ñể kịp thời chấn chỉnh, ñiều chỉnh quy trình chi trả cho phù hợp
nhằm ñạt hiệu quả cao trong công tác chi trả các chế ñộ BHXH và góp phần ñảm
bảo an toàn cho quỹ BHXH.
Công tác xét duyệt, thẩm ñịnh và thông báo quyết toán năm ñược thực

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

hiện ở tất cả các ñơn vị dự toán các cấp trong hệ thống BHXH Việt Nam bao

gồm: ðơn vị dự toán cấp 1 là BHXH Việt Nam; ðơn vị dự toán cấp 2 là
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ðơn vị dự toán cấp 3 là
các ñơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam như văn phòng BHXH Việt Nam,
Trung tâm nghiên cứu khoa học, Báo BHXH, Tạp chí BHXH và BHXH các
quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
Công tác kiểm tra, giám sát.
ðây là nội dung cuối cùng của quản lý chi BHXH. Theo quy ñịnh việc
kiểm tra, giám sát chi BHXH ñược tiến hành theo tháng, quý. Công việc kiểm
tra ñược thực hiện theo 2 hình thức sau:
Một là kiểm tra theo ñịnh kỳ: BHXH tỉnh thành lập ñoàn kiểm tra và
lên kế hoạch ñể ñi kiểm tra các ñơn vị sử dụng lao ñộng, bệnh viện, BHXH
các huyện theo tháng, quý. Khi kiểm tra thì BHXH tỉnh sẽ phối kết hợp với
BHXH huyện nơi ñến kiểm tra ñể ñạt hiệu quả tốt nhất.
Hai là kiểm tra ñột xuất: Việc kiểm tra này ñược thực hiện khi có ñơn
tố cáo, khiếu nại của cá nhân hay tập thể về hành vi giả mạo, khai man ñể trục
lợi hưởng các chế ñộ BHXH hoặc do phát hiện có sự sai lệch, làm giả hồ sơ.
BHXH tỉnh thành lập ñoàn kiểm tra và tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra
theo luật ñịnh.
Công tác kiểm tra là nhiệm vụ hết sức quan trọng vì qua ñó phát hiện,
uốn nắn kịp thời những sai sót trong quản lý chi BHXH.
c, Một số nội dung trong công tác kiểm tra việc quản lý BHXH
Thực hiện theo Quyết ñịnh số 1313/Qð-BHXH ngày 22 tháng 11 năm
2011 của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo quy ñịnh về công tác kiểm tra
của BHXH Việt Nam, công tác kiểm tra dựa trên một số nguyên tắc sau :

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

+ Hoạt ñộng kiểm tra của BHXH phải ñược thực hiện trên cơ sở
chương trình kế hoạch ñã ñược phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết có thể

kiểm tra ñột xuất theo quyết ñịnh của người có thẩm quyền.
+ Thực hiện kiểm tra phải tuân thủ pháp luật và quy ñịnh của Ngành; ñảm
bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai; dân chủ, kịp thời; ñúng nội
dung, ñối tượng, thời hiệu và thời gian ghi trong quyết ñịnh kiểm tra.
+ Trong quá trình thực hiện kiểm tra không làm ảnh hưởng ñến việc
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân là ñối tượng kiểm tra.
+ Hoạt ñộng kiểm tra không thực hiện trùng lặp về ñối tượng kiểm tra
trong cùng một thời gian giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra khác và kiểm toán.
+ Khi làm việc với ñối tượng kiểm tra hoặc xác minh, thu thập chứng
cứ phải có ít nhất 02 thành viên trong ñoàn kiểm tra và thực hiện tại công sở,
trong giờ hành chính. Nội dung làm việc với ñối tượng kiểm tra phải ñược ghi
nhận bằng biên bản giữa các bên. Khi cần làm việc ngoài giờ phải ñược sự
thống nhất của Trưởng ñoàn kiểm tra, và Thủ trưởng cơ quan, ñơn vị hoặc cá
nhân ñược kiểm tra.
Trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương, Giám ñốc BHXH tỉnh có thẩm quyền ra
quyết ñịnh kiểm tra, thành lập ðoàn kiểm tra và ký ban hành văn bản kết luận
sau kiểm tra thuộc phạm vi quản lý, Giám ñốc BHXH tỉnh giao phòng Kiểm
tra BHXH tỉnh tham mưu, lập kế hoạch kiểm tra theo quy ñịnh, xử lý ñơn thư
khiếu nại tố cáo về BHXH theo thẩm quyền
.
Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước các thành
phần kinh tế phát triển mạnh mẽ tạo ñiều kiện về công ăn việc làm cho NLð
trên ñịa bàn tỉnh. Bên cạnh việc phát triển ñó một trong những vấn ñề là việc
thực hiện tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLð theo quy ñịnh của Bộ
Luật lao ñộng và thực hiện việc thu nộp BHXH, BHYT, BHTN theo ñúng
quy ñịnh của Luật BHXH. Quá trình thực hiện Luật BHXH, trong công tác
kiểm tra có những khó khăn như sau:

×