LỜI CẢM ƠN
Trước hết em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng, thầy giáo PGS.
TS Đặng Công Xưởng, người thầy đã tận tình, chu đáo, nhiệt tình giúp đỡ và đưa
ra những gợi ý hết sức quý báu giúp em hoàn thành tốt bài luận văn của mình
Bên cạnh đó em cững xin được gửi tới các thầy cô giáo của Viện Đào tạo
Sau Đại Học Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành với Ban giám hiệu Trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn ban giám đốc BHXH thành phố Hải
Phòng nơi em đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào trong quá trình
xây dựng và thực hiện Luật BHXH và các cơ quan đã hợp tác cung cấp thông tin
số liệu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp TCQLVT 2013-2, gia đình,
bạn bè những ngời đã luôn bên em, động viên em và khuyến khích em trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài nghiên cứu của minh
Hải Phòng – năm 2015
Vũ Văn Nhanh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội đối
với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng” là công
trình nghiên cứu riêng của bản than tôi, không sao chép của bất kỳ ai
Các số liệu thống kê, kết quả trong luận văn của tôi là hoàn toàn trung thực
và chính xác, không trùng lặp với bất cứ một công trình nào đã được công bố trước
đây.
Các thông tin trích dẫn số liệu của luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Hải Phòng, ngày tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Văn Nhanh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
i
MỤC LỤC iii
101
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH
Bảo hiểm xã hội
2. BHXHVN
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3. BHYT
Bảo hiểm y tế
4. BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
5. VTB
Vận tải biển
6. DNTƯ
Doanh nghiệp trung ương
7. DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
8. DNFDI
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
9. DN
Doanh nghiệp
10. LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
11. KHTC
Kế hoạch tài chính
12. HCSN
Hành chính sự nghiệp
13. QLHS
Quản lý hồ sơ
14. NSNN
Ngân sách nhà nước
15. NLĐ
Người lao động
16. NHCT
Ngân hàng công thương
17. SDLĐ
Sử dụng lao động
18. TCHC
Tổ chức hành chính
19. TNLĐ
Tai nạn lao động
20.TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21. TBH
Thu bảo hiểm
22. ILO
Tổ chức lao động quốc tế
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng lao động một số ssơn vị VTB tham gia BHXH
Trang
từ năm 2011-2014
54
64
Bảng 2.2 : Lãi suất chậm đóng BHXH
Bảng 2.3 Số tiền nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN
của các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Bảng 2.4: Kết quả tham gia BHXH của các doanh nghiệp VTB
thời gian 2011-2014
Bảng 2.5: Tình hình công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB (2011 - 2014)
BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
67
72
72
18
19
Biểu 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng
Biểu 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
19
và người sử dụng lao động
Biểu 1.4: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động
20
trong các quỹ thành phần
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu BHXH
Sơ đồ 2.1: Vị trí BHXH TP Hải Phòng trong hệ thống tổ chức
quản lý BHXH
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH TP Hải Phòng
v
22
35
45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp phát triển chính
sách BHXH với việc triển khai thống nhất BHXH cho người lao động trong mọi
thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức BHXH Việt Nam.
Đổi mới hệ thống BHXH theo hướng đa dạng hóa hình thức và phù hợp với
kinh tế thị trường. Nhiệm vụ chủ yếu của BHXH là tổ chức thực hiện tốt chính
sách các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử
tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân
dân trên phạm vi cả nước.
Luật BHXH năm 2006 là một bước tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp
lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH với 11 chương, 141
điều. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 7,5%; Số thu
BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà
nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ
yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn
thu do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp để chi trả các chế độ
BHXH. Tính đến hết năm 2009, cả nước có 9,1 triệu người tham gia BHXH bắt
buộc đạt trên 82% số đối tượng phải tham gia.
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương
khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giưi đoạn 2012-2020 khẳng định quan
điểm chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng , toàn diện, có tính chia sẻ
giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và
giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững công bằng” và đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm
2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH”
Bản thân là một cán bộ đang làm tại BHXH thành phố Hải Phòng, mong
muốn đóng góp một phần nhỏ công sức để xây dựng ngành BHXH phát triển bền
vững, một công tác quản lý BHXH hợp lý, hiệu quả, em xin chọn vấn đề “Hoàn
1
thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp vận tải biển
trên địa bàn thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm vào các mục tiêu chủ yếu sau đây:
Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH và khả năng tham gia BHXH
của các đơn vị VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Đề xuất các biện pháp phát triển công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý
BHXH, luận văn phân tích công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
từ 2010 đến 2014 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tìm ra những khó khăn, những
nguyên nhân và các yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác quản lý BHXH tại các
doanh nghiệp VTB. Xây dựng những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý BHXH, thúc đẩy phát triển công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng ngày càng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng:
- Nghiên cưu Luật BHXH thực hiện chính sách quản lý BHXH
- Thực trạng công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
- Pháp luật về BHXH liên quan đến công tác quản lý BHXH, nghiên cứu đối
tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thµnh phè H¶i
Phßng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng:
Nghiên cứu các vấn đề về tham gia BHXH của người lao động, người sử dụng
lao động tại các doanh nghiệp VTB và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến
số lao động tham gia BHXH, phương pháp quản lý, nguyên nhân dẫn đến doanh
nghiệp trốn tránh nộp BHXH.
2
Phạm vi của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thµnh phè H¶i Phßng trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 (đề tài không nghiên cứu quỹ BHYT, BHYT,
BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, ...).
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp như: tổng
hợp, so sánh, thống kê, phân tích các số liệu thống kê từ năm 2010 đến năm 2014
nhằm phân tích công tác quản lý BHXH nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHXH
đối với các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý BHXH nói chung và nghiên cứu
công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói riêng, có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo gỡ để góp phần
phát triển bền vững sự nghiệp BHXH, đảm bảo an sinh xã hội, đáp ứng được yêu
cầu hiện tại cũng như thực hiện mục tiêu "BHXH cho mọi người lao động".
- Hệ thống hóa những vấn đề quản lý BHXH và hoàn thiện công tác quản lý
BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Phân tích và rút ra những thành công, nhũng khó khăn bất cập, hạn chế và
nguyên nhân, nhũng giải pháp phát triển công tác quản lý BHXH tại các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thµnh phè H¶i Phßng.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH tại các doanh
nghiệp VTB, nhằm tăng số lao động tham gia BHXH, giảm tình trạng nợ đọng và
quản lý về việc tham gia BHXH của các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố
ngày càng chặt chẽ và đúng quy định hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2010-2014.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Sự phát triển của phân công lao động và trao đổi hàng hoá làm xuất hiện nền
kinh tế hàng hoá. Nhu cầu mở rộng sản xuất dẫn đến việc thuê mướn lao động.
Dưới góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Dưới góc độ thu nhập: BHXH bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi
người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi có
Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và
sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao
động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội"
[49, tr.5]
1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội
Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can
thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để
giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và người lao động.
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Hai là, BHXH phân phối mang tính nguyên tắc bồi hoàn có đóng có hưởng
5
Ba là, BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số
ít".
Bốn là, hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã
hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác biệt rõ rệt
của BHXH so với các loại hình BH mang tính kinh doanh khác.
1.1.3. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội của
quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau:
Một là, BHXH có vai trò giúp ổn định một phần thu nhập cho người lao động
và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, người lao động và người sử dụng lao động
phải trích một phần lương nộp vào quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, ngừng việc....
Hai là, BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem
lại cuộc sống bình yên, ấm lo hạnh phúc cho người lao động.
Ba là, chính sách BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng
trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng.
Bốn là, chính sách BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
1.1.4 Tính tất yếu khách quan sự ra đời của Bảo hiểm xã hội
Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình
thức khác nhau như: việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện
vật để trợ giúp lẫn nhau.
Lúc đầu, sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc
chắn. Bảo hiểm xã hội như là một tấm lưới che đỡ cuộc sống của cong người, để
họ không bị rơi xuống “đáy” đời sống xã hội.
Trước những khó khăc của người lao động và để duy trì lực lượng làm công
ăn lương, giới chủ buộc phải từng bước cam kết đảm bảo quyền lợi cho người lao
động có một khoản thu nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những nhu
cầu sinh sống thiết yếu khi gặp rủi ro., Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều
6
hoà mâu thuẫn buộc cả giới chủ và người lao động phải đóng góp một khoản tiền
nhất định hàng tháng để hỗ trợ một phần khi không có việc làm, ốm đau, tai nạn...
Như vậy, BHXH ra đời và phát triển là một yếu tố khách quan và ngày càng
phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều
thấy cần thiết tham gia BHXH.
1.1.5 Quan niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay
là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo
hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các
nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những
chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã
hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có
nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ, BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và
chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và
mặt xã hội.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
7
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VTB VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp VTB
1.2.1.1 Khái niệm về vận tải biển
Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay vận tải
đóng vai trò rất quan trọng, nhất là vận tải biển. Trong thương mại quốc tế thì vận
tải biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hoá xuất nhập khẩu
được vận chuyển bằng đường biển, ở Việt Nam khối lượng hàng hóa buôn bán
quốc tế được vận chuyển bằng đường biển lên tới 95%.
Việt Nam với những lợi thế lớn để phát triển hình thức vận tải biển như vị trí
địa lý có bờ biển dài và có nhiều cảng biển lớn nhỏ.Trong những năm gần đây
ngành vận tải biển của Việt Nam không ngừng phát triển và vươn xa, đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Vận tải biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ
tầng và phương tiện vận tải biển, đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước gắn
liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các
khu vực trong phạm vi một quốc gia, và việc sử dụng tầu biển, các thiết bị xếp
dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến
đường biển. [58, tr.5]
1.2.1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế
Ưu điểm của vận tải biển
- Vận tải biển có thể phục vụ chuyên trở tất cả các loại hàng hóa.
- Các tuyến đường vận tải biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự
nhiên
8
- Chi phí giá thành của vận tải biển thấp.
- Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng nhất trong việc vận chuyển
hàng hoá
- Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn: các tàu có sức chở rất lớn,
có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến đường, thời
gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm.
- Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hàng hoá trong thương mại
quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng rời có khối lượng lớn và
giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc phốt pho và giàu mỏ.
- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: hầu hết là các
tuyến đường tự nhiên không đòi hỏi nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để
xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây dựng các kênh đào và hải cảng.
- Giá thành vận tải biển thuộc loại thấp nhất trong các phương tiện vận tải do
trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất
lao động trong ngành vận tải biển cao
- Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn vận tải đường
sông một ít.
-Tốc độ của các loại tàu biển tương đối thấp, tốc độ của các tàu biển chỉ
khoảng 14-20 hải lý/giờ.
-Vận tải biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên như: mưa, bão, sóng
thần.... [58, tr.8]
1.2.1.3 Tổng quan về doanh nghiệp vận tải biển
- Đội tàu biển: Tàu biển là phương tiện chuyên chở hàng hoá và hành khách
bằng đường biển, đóng vai trò chuyên chở hàng hoá ngoại thương giữa các quốc
gia.
9
- Cảng biển: Cảng biển là một đầu mối giao thông lớn, bao gồm nhiều công
trình và kiến trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn, nhanh chóng và thuận
lợi thực hiện công việc chuyển giao hàng hoá, hành khách từ các phương tiện giao
thông trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại, bảo quản và gia công hàng
hoá, và phục vụ tất cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong cảng.
Cảng biển có các loại: Cảng thương mại, cảng quân sự, cảng cá, cảng dầu,
cảng hoá chất, cảng container.... Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu gồm:
cầu tàu, luồng lạch, kè, đập chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín
hiệu…..
Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá gồm: cần cẩu các loại,
xe nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyền, ô tô, đầu máy kéo,
chassis, container, pallet…
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hoá gồm: Hệ thống
kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, CY, CFS….
Thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và hàng hoá gồm: hệ thống
thông tin, tín hiệu, máy vi tính….
Để đánh giá một cảng hoạt động tốt hay không tốt, hiện đại hay không hiện
đại phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
Số lượng tàu hoặc tổng dung tích đăng ký (GRT) hoặc trọng tải toàn phần
(DWT) ra vào cảng trong một năm.
Cảng biển đã lưu chuyển toàn bộ khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phục
vụ các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp góp phần tăng trưởng GDP. [59,
tr19]
1.2.1.4 Các dịch vụ vận tải biển
- Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
- Là một trong những nhà giao nhận vận tải hàng đầu, Union Logistics
Co.,LTD cam kết cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải đường biển đa dạng với chất
lượng tốt nhất.
10
- Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận vận tải đường biển của
Union Logisticskhông ngừng phát triển và cải tiến. Thương hiệu của chúng tôi đã
được phổ biến rộng rãi.
- Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu.
- Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng
- Dịch vụ xếp dỡ, bảo quản, đóng gói và giao nhận hàng hoá;
- Dịch vụ lưu kho, lưu bãi;
- Dịch vụ khai thuê hải quan;
- Vận tải, dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá đường bộ;
- Xuất nhập khẩu hàng hoá...
- Kinh doanh dịch vụ hàng hải
1.2.2. Công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và cơ sở pháp lý
Khái niệm:
"Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác
động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
(quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa
lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc.Nhà nước với hai tư
cách:
Một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua
Chính phủ đề ra các quy định về BHXH;
Hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người
lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách
(BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH.
Để công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB đảm bảo theo
đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế
hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn thành phố để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
11
1.2.2.2 Nguyên tắc của BHXH
BHXH có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và nhất
quán đó là:
Một là, BHXH là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn
nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên
tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít".
Hai là, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những bên
tham gia bảo hiểm.
Ba là, quỹ BHXH được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định.
1.2.2.3 Vai trò của BHXH
- Vai trò của BHXH đối với người lao động và gia đình họ.
BHXH có vai trò giúp ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia
đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của gia đình bị
giảm, đời sống kinh tế rơi vào hoàn cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách
BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đó bù đắp đắp lại phần thu nhập bị
mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống, tạo cho người
lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH là chính sách quan trọng tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đó
tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
- Vai trò của BHXH đối với xã hội
Người lao động khi tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính
mình, đồng thời phải có trách nhiệm tuyên truyền đối với cộng đồng và xã hội.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng
chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống
12
cho mọi người lao động trong doanh nghiệp của mình và phát triển sang các đơn
vị kháci. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp, tạo cho những người không
may gặp rủi ro bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc
phục những biến cố của cuộc sống xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính
tích cực của mỗi con người trong xã hội giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
“Chân - Thiện - Mỹ” nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn
giáo, chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân
ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết của dân tộc, giúp đỡ lẫn nhau tương
thân tương ái của cộng đồng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá
trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và
bền vững.
BHXH góp phần thực hiện công bằng, bình đẳng trong xã hội: trên giác độ
xã hội, BHXH là một công cụ tạo điều kiện nâng cao sống cho người lao động.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa người lao
động và người sử dụng lao động, giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự
điều tiết này người lao động được thực hiện bình đằng không phân biệt các tầng
lớp trong xã hội.
- Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường
BHXH góp phần ổn yên tâm lao động, phát huy mọi khả năng cho người
lao động.
Doanh nghiệp khi có người lao động không may gặp rủi ro thì đơn vị đã
chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả một phần trợ cấp cho người lao động. Nhờ
vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH
đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
13
Khi người lao động BHXH tạo ra động lực và niềm tin, làm tăng sức mạnh
cho người động sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao
động trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường lao động được trở
nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp
phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn
BHXH vừa tạo sức mạnh trong lao động sản xuất cho các thành phần kinh
tế phát triển, nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông
qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
Các bên tham gia BHXH đều phải đóng góp vào quỹ. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
một số người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Theo
quy luật “số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập cả theo chiều
dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
1.2.3 Các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện công
tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
1.2.3.1 Công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
Quản lý BHXH về mặt nộp tiền của người lao động và người sử dụng lao động.
Công tác thu tiền BHXH tham gia vào quá trình tạo lập quỹ BHXH, quỹ tài
chính này nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro,
từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm “cơ chế” được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. “Cơ chế” gốc
từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy móc.
Cơ chế là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp của
các phần tử và các phân hệ có trong hệ thống, cùng các mối quan hệ tác động qua
lại và ràng buộc giữa chúng nhằm tạo ra sự hoạt động bình thường của hệ thống
14
đó. “Cơ chế nộp tiền BHXH là mối quan hệ tổng thể các biện pháp, hình thức
và phương pháp thu BHXH theo chính sách nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời BHXH của các đối tượng tham gia”
1.2.3.2. Những yếu tố cấu thành công tác quản lý BHXH
Thực hiện Luật BHXH, Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến
công tác giải quyết chế dộ chính sách, BHXH là công cụ quan trọng để cơ quan
BHXH thực hiện việc giải quyết các chế độ BHXH, đồng thời cơ quan BHXH dùng
công cụ này để tác động lên các đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH nhằm đạt
mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, bộ phận cấu thành đầu tiên của công tác
quản lý BHXH phải nói đến chính là hệ thống luật pháp, chính sách xã hội trong
BHXH.
Luật pháp và thông tư, Nghị định liên quan đến công tấc quản lý BHXH là
sự thể chế hóa thành quyền và nghĩa vụ đối với các đối tượng liên quan đến quá
trình tham gia BHXH và thụ hưởng BHXH. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan
đến công tác quản lý BHXH, ngoài vai trò của luật pháp nói chung cần phải đạt
được hai mục đích: Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động khi
tham gia BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý BHXH
Tất cả người lao động là công dân Việt Nam và người sử dụng lao động:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
15
Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Căn cứ: Điều 149 - Bộ Luật Lao động, Luật BHXH ban hành kèm theo Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ và các Thông tư, Văn
bản quy định, hướng dẫn cụ thể hoá, hoặc giải thích rõ các vấn đề liên quan đến
tiền lương làm căn cứ nộp tiền BHXH của người lao động và người sử dụng loa
động được quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương, tiền công theo
ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, chức vụ, lương hợp đồng; các khoản chức vụ,
thâm niên chức vụ bầu cử, hệ số chênh lệch bảo lưu.
- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định, được tính theo mức tiền lương tối thiểu
do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng BHXH.
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ thu BHXH của người lao động làm việc
trong các đơn vị liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo mức
lương ghi trong hợp đồng lao động, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung và không cao hơn 20
lần mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng;
Hàng tháng, người sử dụng lao động trích nộp trên quỹ tiền lương, tiền công
của người lao động theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng;
Người lao động: Căn cứ hồ sơ gốc kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH ”
(Mẫu số 01-TBH) nộp cho người sử dụng lao động; Trường hợp đã được cấp sổ
BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
16
Người sử dụng lao động: Kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH với
hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung trên Tờ khai của người lao động.
Lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH ” (Mẫu số 02a-TBH) và
bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
hoạt động; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao
động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ
theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH bắt buộc của người lao động (nếu
có) cho cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các
loại giấy tờ và hoàn thiện các thủ tục rồi chuyển trả người lao động. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu vào danh
sách lao động tham gia BHXH; các Tờ khai (nếu có), thông báo cho đơn vị đóng
BHXH cho người lao động.
1.2.3.3 Nguyên tắc công tác quản lý bảo hiểm xã hội:
Một là: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
- Quản lý đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH và số tiền phải đóng
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH
Hai là: Thực hiện tập trung, thống nhất, công khai minh bạch
Ba là: Thực hiện an toàn, hiệu quả, chính xác
17
Trong công tác quản lý BHXH quản lý người lao động tham gia BHXH
được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu do vị trí, vai trò, mục đích và sự cần
thiết khách quan của nó quy định.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số
đông bù số ít nên khi tham gia BHXH người lao động sẽ được san sẻ rủi ro khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
1.2.3.4 Mục đích quản lý bảo hiểm xã hội:
Một là, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" đủ khả năng thực hiện quá trình tái
sản xuất xã hội, tức là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời;
Hai là, xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;
Ba là, không bỏ sót người lao động, quản lý chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động khi tham gia BHXH;
Bốn là, đảm bảo cho các quy định về quản lý BHXH được thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả.
1.2.4 BHXH thành phố Hải Phòng thực hiện công tác quản lý BHXH tại các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn theo quy định:
Quy định công tác quản lý các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố
Hải Phòng được trải qua các thời kỳ như sau: [62, tr.12]
Giai đoạn trước năm 1994 thực hiện theo Điều lệ tạm thời về BHXH ban
hành theo Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961của Hội đồng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành từ 01/01/1962. Tổng mức đóng BHXH là 4,7% tổng quỹ tiền lương,
do hai ngành quản lý: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động Thương binh & Xã hội) quản
lý 1% thông qua hệ thống Ngân sách nhà nước; Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý 3,7%. Qua các giai đoạn phát triển
của đất nước, mức đóng được điều chỉnh phù hợp với chính sách tiền lương và việc
làm, theo Biểu 1.1 sau:
Biểu 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
Thời kỳ
01/1961-9/1986
10/1986-2/1988
3/1988-12/1993
Các chế độ dài hạn
1%
1%18
10%
Các chế độ ngắn hạn
3,7%
5%
5%
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ tháng 01/1994 đến tháng 12/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số
43/CP ngày 22/6/1994 và Nghị định số 66/CP ngày 30/9/1993, quy định tạm thời
về chế độ BHXH. Tỷ lệ cụ thể theo Biểu 1.2 sau:
Biểu 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
ban
12/CP
45/CP
09/CP
152/CP
73/CP
121/CP
hành
26/1/1995 15/7/1995 23/7/1998 19/8/1999 20/9/1999 21/10/2003
M. đóng
Tr. đó
NSDLĐ
NLĐ
20%
20%
15%
15%
20%
20%
15%
5%
15%
5%
10%
0%
15%
15%
5%
15%
5%
5%
Nguồn: Nghị định Chính phủ về BHXH
Từ 01/01/2007 trở đi: Luật BHXH được ban hành, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2007, đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách
BHXH, phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng
BHXH là 20% được ổn định trong thời gian ngắn đến hết năm 2009, sau đó tăng
dần và ổn định vào năm 2014. Biểu 1.3; 1.4 sau:
Biểu 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động
Đối tượng
Người LĐ
NSDLĐ
Tổng cộng
01/2007-
01/2010-
01/2012-
12/2009
5%
15%
20%
12/2011
6%
16%
22%
12/2013
7%
17%
24%
19
Từ 01/2014
8%
18%
26%
Nguồn: Luật BHXH
Biểu 1.4: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động
trong các quỹ thành phần
Thời kỳ
01/2007-
01/2010-
01/2012-
Từ
12/2009
12/2011
12/2013
01/2014
16%
18%
20%
22%
Người lao động
5%
6%
7%
8%
Người sử dụng LĐ
* Quỹ ngắn hạn
11%
4%
12%
4%
13%
4%
14%
4%
- Quỹ ốm đau, t/sản:
3%
3%
3%
3%
- Quỹ TNLĐ-BNN:
1%
1%
1%
1%
Chỉ tiêu
* Quỹ hưu trí, tử tuất
Trong đó:
(NSDLĐ)
Trong đó:
20