Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.93 KB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội đối
với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng” là công
trình nghiên cứu riêng của bản thân tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu thống kê, kết quả trong luận văn của tôi là hoàn toàn trung thực
và chính xác, không trùng lặp với bất cứ một công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc
đây.
Các số liệu thống kê, thông tin của luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Văn Nhanh

i

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm học tập tại Viện Đào tạo Sau đại học – Trƣờng Đại học Hàng
hải Việt Nam, em đã đƣợc trang bị những kiến thức quý báu. Lời đầu tiên, cho
phép em xin cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh đó, em cũng tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS. TS Đặng Công Xƣởng đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo giúp em
hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Em xin cảm ơn ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng – đơn
vị nơi em công tác cùng các cơ quan, doanh nghiệp đã hợp tác cung cấp cho em
thông tin số liệu trong quá trình thực hiện luận văn.


Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã luôn động viên, khích lệ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
luận văn của mình.
Hải Phòng, ngày

tháng

Vũ Văn Nhanh

ii

năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN ..................................................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội ................................................................5
1.2 Cơ sở lý luận công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp vận tải
biển trên địa bàn TP Hải Phòng. .......................................................................8
1.3 Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc .............................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BHXH ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG .............31
2.1 Sự hình thành, phát triển của bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng...........31
2.2 Thực trạng công tác quản lý bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp VTB
trên địa bàn Hải Phòng ..................................................................................34
2.3 Đánh giá những mặt đã đạt đƣợc, những khó khăn bất cập trong công
tác quản lý BHXH .........................................................................................49
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÕNG............................................................................................55
3.1 Định hƣớng quản lý BHXH đối với doanh nghiệp VTB trên địa bàn TP
Hải Phòng đến năm 2015 và tầm nhìn 2025 ....................................................55

iii


3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH .........................................57
3.3 Một số kiến nghị thực hiện giải pháp .......................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................68

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

VTB

Vận tải biển

DNTƢ

Doanh nghiệp Trung Ƣơng

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh

DNFDI

Doanh nghiệp Vốn Đầu tƣ Nƣớc Ngoài


DN

Doanh nghiệp

LĐTBXH

Lao động thƣơng binh xã hội

KHTC

Kế hoạch tài chính

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLHS

Quản lý hồ sơ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NLĐ

Ngƣời lao động

NHCT


Ngân hàng công thƣơng

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TBH

Thu bảo hiểm

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ

19

1.2

Mức đóng góp theo nhóm đối tƣợng

19

1.3

Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của ngƣời lao động và ngƣời

20

sử dụng lao động
1.4

Mức đóng của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động

21


trong các quỹ thành phần
2.1

Số lƣợng lao động một số đơn vị VTB tham gia BHXH từ năm 35
2011-2014

2.2

Lãi suất chậm đóng BHXH

43

2.3

Số tiền nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp

45

VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng
2.4

Kết quả tham gia BHXH của các doanh nghiệp VTB

48

thời gian 2011-2014
2.5

Tình hình công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp


49

VTB (2011 - 2014)
3.1

Bảng dự kiến tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm

vi

50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên các hình

Trang

1.1

Quy trình quản lý thu BHXH

23

1.1

Vị trí cơ quan BHXH TP Hải Phòng trong hệ thống tổ chức,


32

quản lý BHXH
1.2

Tổ chức của bộ máy BHXH Thành phố Hải Phòng

vii

33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1995 đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn trong sự nghiệp phát triển chính
sách BHXH với việc triển khai thống nhất BHXH cho ngƣời lao động trong mọi
thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức BHXH Việt Nam.
Đổi mới hệ thống BHXH theo hƣớng đa dạng hóa hình thức và phù hợp với
kinh tế thị trƣờng. Nhiệm vụ chủ yếu của BHXH là tổ chức thực hiện tốt chính
sách các chế độ chính sách BHXH: thai sản, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
lao động, hƣu trí, tử tuất, khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, bảo hiểm thất nghiệp
cho ngƣời lao động và nhân dân trên phạm vi cả nƣớc.
Luật BHXH năm 2006 là một bƣớc tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp
lý để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thực thi chế độ chính sách BHXH với 11
chƣơng, 141 điều. Từ đây, toàn bộ nguồn quỹ dựa vào ngân sách nhà nƣớc sang cơ
chế quỹ BHXH tự chủ yếu dựa trên nguồn thu do ngƣời lao động tham gia BHXH
đóng góp, ngƣời sử dụng lao động đóng góp để chi trả các chế độ BHXH. Tính đến
hết năm 2009, cả nƣớc có 9,1 triệu ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt
trên 82% số đối tƣợng phải tham gia.
Nghị quyết Số: 15/NQ-TW, ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban chấp hành

Trung ƣơng khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
khẳng định quan điểm chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có
tính chia sẻ giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời dân, giữa các nhóm dân cƣ trong một
thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững công bằng” và đặt mục tiêu “Phấn đấu
đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH”.
Tuy đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, song trên thực tế công tác quản lý
BHXH ở Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng còn nhiều hạn
chế, nhất là ở công tác quản lý BHXH ở một số doanh nghiệp VTB còn nhiều bất
cập. Các chủ doanh nghiệp VTB thực hiện quyền lợi cho ngƣời lao động tham gia
BHXH chƣa đƣợc nhiều, số lƣợng lao động chƣa tham gia BHXH còn nhiều hơn
số lao động đã tham gia BHXH. Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta

1


chƣa xây dựng đƣợc một công tác chuẩn mực quản lý BHXH khoa học, đồng bộ,
hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm
xã hội đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng"
là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm vào các mục tiêu chủ yếu sau đây:
Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH và khả năng tham gia BHXH của
các đơn vị VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Đề xuất các biện pháp phát triển công tác quản lý BHXH đối với các doanh
nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP Hải Phòng trong thời gian tới.
Trên cơ sở bài học vận dụng lý luận của mình và kinh nghiệm thực tế về
công tác quản lý BHXH, đề tài phân tích, đánh giá công tác quản lý BHXH đối với
các doanh nghiệp VTB từ 2010 đến 2014 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tìm ra
những khó khăn, những nguyên nhân và các yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác
quản lý BHXH tại các doanh nghiệp VTB. Xây dựng những biện pháp khoa học

chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHXH, thúc đẩy phát triển công tác
quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải
Phòng ngày càng bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp
VTB trên địa bàn TP Hải Phòng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn TP Hải Phòng:
Nghiên cứu các vấn đề về ngƣời lao động tham gia BHXH, ngƣời sử dụng
lao động tại các doanh nghiệp VTB và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hƣởng đến
số lao động tham gia BHXH, phƣơng pháp quản lý, nguyên nhân dẫn đến doanh
nghiệp trốn tránh nộp BHXH.
Phạm vi của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn TP Hải Phòng trong giai đoạn từ

2


năm 2010 đến năm 2014 (đề tài không nghiên cứu quỹ BHYT, BHYT, BHXH tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, ...).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác- Lê nin. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ:
tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích các số liệu thống kê từ năm 2010 đến năm
2014 nhằm phân tích, đánh giá mọi mặt nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHXH
đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và đánh giá thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý BHXH nói chung và nghiên cứu
công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP Hải
Phòng nói riêng, có nhiều vấn đề đã đặt ra cần phải tạo điều kiện giải quyết kịp
thời, tháo gỡ để góp phần tạo lên sự phát triển ngành BHXH, đảm bảo an sinh xã

hội.
- Hệ thống hóa những vấn đề quản lý BHXH và hoàn thiện công tác quản lý
BHXH tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP Hải Phòng.
- Phân tích và rút ra những thành công, nhũng khó khăn bất cập, hạn chế và
nguyên nhân, nhũng giải pháp phát triển công tác quản lý BHXH tại các doanh
nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP Hải Phòng
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH tại các doanh
nghiệp VTB, nhằm tăng số lao động tham gia BHXH, giảm tình trạng nợ đọng và
quản lý về việc tham gia BHXH của các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố
ngày càng chặt chẽ và đúng quy định hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, các mục lục và danh mục, tài liệu tham khảo, kết
luận, và các phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

3


Chƣơng 2: Đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn TP Hải Phòng từ năm 2010-2014.
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn TP Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN

1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm BHXH
Sự phát triển của phân công lao động và trao đổi hàng hoá làm xuất hiện nền
kinh tế hàng hoá. Nhu cầu mở rộng sản xuất dẫn đến việc thuê mƣớn lao động.
Dƣới góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngƣời lao động và
bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động.
Dƣới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
Dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
Dƣới góc độ thu nhập: BHXH bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi
ngƣời lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Khái niệm BHXH đƣợc các nhà khoa học khái quát một cách đầy đủ nhất
khi có Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro
làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao
động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội"
[49, tr.5]

1.1.2. Bản chất chính sách BHXH
Chính sách BHXH là một trong những công cụ hiệu quả nhất về chế độ chính
sách, Nhà nƣớc phải can thiệp và tổ chức trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho ngƣời lao động, đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ khăng khít giữa chủ sử
dụng và ngƣời lao động.

5



Một là: BHXH chủ yếu mang tính chính sách xã hội, tính nhân văn, nhân đạo
cao thƣợng.
Hai là, BHXH phân phối mang tính nguyên tắc bồi hoàn có đóng có hƣởng
Ba là, ngành BHXH quản lý theo phƣơng châm "cộng đồng - lấy số đông bù
cho số ít".
Bốn là, BHXH là ngành hoạt động theo dịch vụ công, mang tính xã hội cao;
chủ yếu lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu của hoạt động. Đây chính là điểm
khác biệt rõ nhất của BHXH so với tất cả các loại hình Bảo hiểm mang tính kinh
doanh khác. [22, tr.2]
1.1.3. Vai trò chính sách bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của mỗi ngƣời lao động,
kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia và đƣợc thể hiện lớn nhất ở các mặt sau:
Một là, BHXH có vai trò giúp ổn định một phần thu nhập cho ngƣời lao động
và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
trích một phần lƣơng nộp vào nguồn quỹ BHXH, khi gặp ngƣời lao động không
may gặp rủi ro, bất hạnh nhƣ: bị ốm, mang thai, bị tai nạn lao động, ngừng việc,....
Hai là, BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động đem
lại cuộc sống bình yên, ấm lo hạnh phúc cho ngƣời lao động.
Ba là, chính sách BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng
trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hƣởng.
Bốn là, chính sách BHXH góp phần trọng tâm thực hiện mục tiêu tăng trƣởng
và phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, góp phần đảm bảo bền vững, ổn định
chính trị, xã hội...
1.1.4 Tính tất yếu khách quan sự ra đời Bảo hiểm xã hội
Phát triển tƣơng trợ trong cộng đồng ngƣời lao động dần đƣợc phát triển và
mở rộng dƣới rất nhiều hình thức và phƣơng pháp khác nhau nhƣ: việc thành lập
quỹ, các hội đoàn, các đoàn thể để trợ giúp lẫn nhau.

6



Tuy nhiên, những hình thức nêu trên chƣa đảm bảo đƣợc tính khoa học và
hiệu quả. Nhƣng BHXH lại có vai trò nhƣ là một tấm lƣới che đỡ cuộc sống của
con ngƣời, để họ không bị rơi xuống “đáy” đời sống xã hội.
Trƣớc những khó khăn của ngƣời lao động trong các đơn vị sử dụng lao động,
Nhà nƣớc đã phải đứng ra can thiệp những vƣớng mắc và điều hoà các mâu thuẫn
buộc chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động phải theo những quy định chung.
Nhƣ vậy ngành BHXH ra đời là một tất yếu, mở rộng và phát triển là một yếu
tố khách quan và đặc biệt quan trọng.
1.1.5 Khái niệm về ngành BHXH.
BHXH đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nhân loại. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nƣớc Phổ (nay là Cộng
hòa Liên bang Đức) là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm
đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, các nƣớc trên toàn thế
giới đã thực hiện chính sách chế độ BHXH và coi nó là một trong những chính
sách xã hội quan trọng trong các hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tƣơng đối dài, nhƣng cho đến nay còn có nhiều quan
điểm về khái niệm về BHXH, chƣa có khái niệm thống nhất.
Theo Công ƣớc 102 của ILO thì: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho
các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống
lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể
về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi
già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con”.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. [46, tr.7]


7


1.2 Cơ sở lý luận công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp vận tải
biển trên địa bàn TP Hải Phòng.
1.2.1. Doanh nghiệp VTB
1.2.1.1 Khái niệm về vận tải biển
Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay vận tải
đóng vai trò trọng tâm, nhất là vận tải biển. Trong thƣơng mại quốc tế thì vận tải
biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc
vận chuyển bằng đƣờng biển, ở Việt Nam khối lƣợng hàng hóa buôn bán quốc tế
đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển lên tới 95%.
Việt Nam với những lợi thế lớn để phát triển hình thức vận tải biển nhƣ vị trí
địa lý có bờ biển dài và có nhiều cảng biển lớn nhỏ.Trong những năm gần đây
ngành vận tải biển của Việt Nam không ngừng phát triển và vƣơn xa, đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.
Vận tải biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ
tầng và phƣơng tiện vận tải biển, đó là việc sử dụng những khu đất, khu nƣớc gắn
liền với các tuyến đƣờng biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các
khu vực trong phạm vi một quốc gia, và việc sử dụng tầu biển, các thiết bị xếp
dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến
đƣờng biển. [58, tr.5]
1.2.1.2 Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế
Ƣu điểm của vận tải biển
- Vận tải biển có thể phục vụ chuyên trở tất cả các loại hàng hóa.
- Các tuyến đƣờng vận tải biển hầu hết là những tuyến đƣờng quan trọng và
chủ yếu là những tuyến giao thông tự nhiên
- Chi phí giá thành của vận tải biển thấp.
- Vận tải biển đóng vai trò quan trọng trong công việc vận chuyển, trao đổi

buôn bán hàng hoá

8


- Vận tải biển có năng lực vận chuyển lớn: năng lực của các tàu có sức chở
là rất lớn, có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến
đƣờng, thời gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm.
- Vận tải biển thích hợp cho việc vận chuyển hàng hoá trong thƣơng mại
quốc tế. Đặc biệt rất thích hợp và hiệu quả vận chuyển về các loại hàng rời có khối
lƣợng lớn, giá trị thấp về mặt kinh tế thấp nhƣ: than đá, quặng, ngũ cốc phốt pho
và giàu mỏ.
- Chi phí đầu tƣ xây dựng các tuyến đƣờng hàng hải thấp: hầu hết là các
tuyến đƣờng tự nhiên không đòi hỏi nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để
xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây dựng các kênh đào và hải cảng.
- Giá thành vận tải biển thuộc loại thấp nhất trong các phƣơng tiện vận tải do
trọng tải tàu biển lớn, khoảng cách vận chuyển trung bình lớn, biên chế trên các tầu
ít nên năng suất lao động thực tế trong ngành vận tải biển cao
- Tiêu thụ nhiên liệu bình quân trên một tấn trọng tải thấp so với nhiều
ngành, chỉ cao hơn vận tải đƣờng sông một ít.
- Tốc độ của các loại tàu biển tƣơng đối thấp, tốc độ của các tàu biển chỉ
khoảng 14-20 hải lý/giờ.
- Vận tải biển đặc biệt phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên nhƣ:
mƣa, bão, sóng thần.... [58, tr.8]
1.2.1.3 Cơ sở vật chất của ngành vận tải biển.
- Đội tàu biển: Tàu biển là phƣơng tiện có sức chở hàng hoá và hành khách
bằng đƣờng biển rất lớn, đóng vai trò chuyên chở các loại hàng hoá giữa các quốc
gia trên thế giới.
- Cảng biển: Cảng biển là một đầu mối giao thông lớn, bao gồm nhiều công
trình và kiến trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn, nhanh chóng và thuận

lợi thực hiện công việc chuyển giao hàng hoá, hành khách từ các phƣơng tiện giao
thông trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngƣợc lại, bảo quản và gia công hàng
hoá, và phục vụ tất cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong cảng.

9


Các loại cảng biển: cảng quân sự, Cảng thƣơng mại, cảng cá, cảng hoá chất,
cảng dầu, cảng container.... cảng đƣợc trang bị các thiết bị, máy móc, phƣơng tiện
phục vụ tàu neo đậu, ra vào gồm: luồng lạch, cầu tàu, kè, phao, trạm hoa tiêu, đập
chắn sóng, hệ thống tín hiệu, thông tin......
Cảng đƣợc trang bị các thiết bị chuyên dùng phục vụ xếp dỡ vận chuyển,
hàng hoá gồm: xe nâng hàng, cần cẩu các loại, máy bơm hút hàng lỏng, hàng rời,
băng chuyền, đầu máy kéo, ô tô, container, chassis, , pallet…
Các cơ sở vật đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, chất kỹ thuật phục vụ trong công
tác bảo quản, lƣu trong kho hàng hoá gồm: Hệ thống bãi, kho, bể chứa dầu, kho
ngoại quan, CFS, CY….
Các thiết bị để phục vụ công việc điều hành, công tác quản lý tàu bè và hàng
hoá gồm: hệ thống tín hiệu, thông tin, máy vi tính….
Để có cơ sở đánh giá một cảng có hoạt động tốt hay không đƣợc tốt, hiện đại
hay không phải tập chung căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
Số lƣợng tàu ra vào hoặc tổng dung tích đăng ký (GRT) đặc biệt là trọng tải
toàn phần (DWT) ra vào hoạt động trong cảng trong vòng một năm.
Cảng biển là nơi tập chung lƣu chuyển toàn bộ hay một phần lớn các khối
lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu, để phục vụ các khu vực, các vùng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp để góp phần tăng trƣởng GDP. [59, tr19]
1.2.1.4 Dịch vụ vận chuyển đường biển
- Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu, mỗi quốc gia có biển hay không có biển,
ngƣời ta đều có thể xây dựng đội tàu vận tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau để tiến hành vận chuyển hàng hoá, hành khách cho quốc gia mình hay đi chở

thuê cho các nƣớc khác với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ
cho đất nƣớc
Trong ngành kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo từng
khu vực, theo đối tƣợng vận tải biển, ta có thể chia tàu biển thành 3 loại cơ bản: tàu
khách, tàu hàng, , tàu vừa chở khách vừa chở hàng. Cách thức quản lý tổ chức khai
thác các loại tàu này mặc dù đã có rất nhiều điểm chung nhƣng bên cạnh đó vẫn

10


có những điểm khác nhau cơ bản. Đặc trƣng cơ bản nhất trong ngành VTB hiện
nay là ngoài những tuyến đƣờng vận tải thƣờng xuyên chuyên chở, cơ bản đƣợc tổ
chức theo mô hình khai thác tàu chợ và tàu chuyến do đó có rất nhiều khối lƣợng
hàng hóa, dịch vụ cần vận chuyển.
- Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng
Theo điều 57 Bộ luật hàng hải Việt Nam thì cảng biển là cảng đƣợc mở ra để
tàu biển ra, vào hoạt động. Theo định nghĩa của quy chế Gionevơ ngày 9/12/1923
thì những cảng thƣờng thƣờng có tàu biển ra vào và dùng cho ngoại thƣơng đƣợc
gọi là cảng biển. Nhƣ vậy chỉ những cảng nào có tàu biển ra vào thƣờng xuyên và
dùng cho buôn bán đối ngoại mới đƣợc gọi là cảng biển Cảng biển là một bộ phận
lãnh thổ quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia ven biển, có c ơ chế
pháp lý nhƣ nội thuỷ.
Kinh doanh dịch vụ hàng hải, quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng
biển từ nơi gửi tới nơi nhận, ngoài quá trình vận chuyển, xếp dỡ còn có quá trình
phục vụ cho cả hai quá trình đó. Một trong những dạng phục vụ chủ yếu là quá
trìnhđại lý và môi giới hàng hải. Ngƣời đại lý là ngƣời đại diện thƣờng trực của
chủ tàu tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất định. Trên cơ sở hợp đồng, ngƣời
đại lý nhân danh chủ tàu tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh
hàng hải, bao gồm các việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động
của tàu tại cảng nhƣ: ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải,

hợp đồng bốc xếp hàng hóa, hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng cho thuê thuyền
viên, ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hóa tƣơng đƣơng. Thu chi
các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu, giải quyết tranh chấp về hợp
đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải, những khái niệm về dịch vụ hàng hải.
- Khái niệm của Việt Nam: Từ năm 1978 theo cơ chế của Bộ trƣởng bộ Giao
thông vận tải về quản lý hoạt động kinh doanh hàng hải tại Việt Nam thì ngành
dịch vụ hàng hải ở nƣớc ta đƣợc bao gồm các loại hình sau:
Dịch vụ đại lý tàu biển: là hoạt động thay mặt chủ tàu nƣớc ngoài thực hiện
các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.

11


Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa và vận chuyển đƣờng biển: là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng kiểm đếm số lƣợng hàng hóa thực tế khi giao hoặc
nhập với tàu, các phƣơng tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng; khi
xếp/ dỡ hàng hóa trong container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao, nhận, lƣu kho, lƣu bãi, thu gom và ký phát hàng
hóa.
Dịch vụ môi giới hàng hải là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng
các việc liên quan đến hàng hóa và phƣơng tiện vận tải biển, mua bán tàu, bảo
hiểm hàng hải, lai giắt, thuê thuyền viên...
Dịch vụ cung ứng tàu biển: là hoạt động kinh doanh cung ứng cho tàu lƣơng
thực, thực phẩm cũng nhƣ các dịch vụ đối với thuyền viên...
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà, gõ
gỉ, sơn, bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đƣờng nƣớc, ống hơi,
hàn vá những mớn nƣớc trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
Thời gian gần đây Bộ GTVT dự thảo quy chế mới về quản lý hoạt động

dịch vụ hàng hải, theo quy chế mới này, các dịch vụ hàng hải sẽ bao gồm: dịch vụ
đại lý tàu biển và môi giới hàng hải; dịch vụ lai giắt tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải
hàng hóa đƣờng biển; dịch vụ cungứng tàu biển;dịch vụ giao nhận và kiểm đếm
hàng hóa; dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển tại cảng; dịch vụ vệ sinh môi trƣờng, dịch
vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng.
- Khái niệm của thế giới: Phạm trù dịch vụ hàng hải của thế giới đƣợc trải
rộng hơn và đa dạng hơn. Theo tổng kết ta có thể thấy những loại hình sau đây của
dịch vụ hàng hải đang đƣợc thực thi trên thế giới: dịch vụ đại lý tàu biển’ dịch vụ
môi giới thuê tàu, tìm hàng cho tàu; dịch vụ mua bán tàu; dịch vụ môi giới thuê
thuyền viên, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa bằng đƣờng biển, dịch vụ giao nhận hàng
hóa vận chuyển bằng đƣờng biển, dịch vụ cung ứng tàu biển bao gồm cung cấp vật
tƣ, thực phẩm cho tàu, cung cấp nhiên liệu nƣớc ngọt, chăm lo thuyền viên. Dịch

12


vu thu gom dầu thô, vệ sinh công nghiệp trên tàu, vệ sinh môi trƣờng biển, dịch vụ
cứu hộ hàng hải, dịch vụ thông tin hàng hải cho tàu, dịch vụ đại diện cho hội bảo
hiểm P&I, dịch vụ tƣ vấn hàng hải, dịch vụ cho thuê phƣơng tiện, cảng trung
chuyển, dịch vụ khách hàng bằng đƣờng biển.
1.2.2. Công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc và cơ sở pháp lý
a. Khái niệm:
"Quản lý là sự tác động có tổ chức có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác
động hƣớng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
(quản lý, điều khiển) và đối tƣợng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa
lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc.Nhà nƣớc với hai tƣ
cách: [52, tr.18]
Một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua

Chính phủ đề ra các quy định về BHXH;
Hai là, thông qua các cơ quan nhà nƣớc để thực hiện nộp BHXH cho ngƣời
lao động hƣởng lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc và thành lập cơ quan chuyên trách
(BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH.
Để công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB đảm bảo theo
đúng các quy định của Nhà nƣớc, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế
hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ liên ngành với các cơ
quan, các sở ban ngành, UBND các cấp để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
b. Nguyên tắc của BHXH
Một là, BHXH là một chính sách đƣợc thực hiện để chia sẻ rủi ro, hỗ trợ lẫn
nhau giữa các đơn vị, các cá nhân cùng tham gia BHXH và thực hiện theo nguyên
tắc "cộng đồng - lấy số nhiều bù cho số ít".
Hai là, nguồn quỹ BHXH đƣợc hình thành phát triển chủ yếu từ sự đóng góp
của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

13


Ba là, nguồn quỹ BHXH đƣợc quản lý và sử dụng công khai theo quy định
của pháp luật.
c. Vai trò của cơ quan BHXH
- BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động.
BHXH giúp ngƣời lao động bình ổn đƣợc thu nhập và cuộc sống. Trong quá
trình làm việc, ngƣời lao động đƣợc nhận mức thù lao nhất định. Tuy nhiên trong
cuộc sống không phải lúc nào họ cũng gặp thuận lợi. Những rủi ro có thể đến bất
kỳ lúc nào và với bất kỳ ai. Khi đó, ngƣời lao động không đủ sức để vƣợt qua hay
bù đắp những thiệt hại do rủi ro mang đến. Tuy nhiên, BHXH sẽ giúp họ đƣợc
nhận một khoản tiền trợ cấp để bồi hoàn lại. Điều đó khiến cho ngƣời lao động
bình ổn đƣợc cuộc sống và luôn yên tâm làm việc.
BHXH là chính sách quan trọng tạo đƣợc tâm lý an tâm, tin tƣởng. Khi đó

tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động đem lại
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
- Vai trò của BHXH đối với xã hội
Ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị khi tham gia BHXH có vai trò bảo
vệ lợi ích cho chính mình, đồng cũng có trách nhiệm tuyên truyền quyền lợi cho
mọi ngƣời trong xã hội. Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia BHXH là
để tăng cƣờng sức mạnh trong đơn vị và cùng chia sẻ một phần rủi ro cho ngƣời
lao động của đơn vị mình nhƣng bên cạnh đó cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho
mọi ngƣời.
- Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường
BHXH góp phần ổn yên tâm lao động, phát huy mọi khả năng cho ngƣời lao
động.
Doanh nghiệp khi có ngƣời lao động không may gặp rủi ro thì đơn vị đã
chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả một phần trợ cấp cho ngƣời lao động. Nhờ
vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp đƣợc ổn định hơn. Hệ thống BHXH
đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trƣờng.

14


BHXH vừa tạo sức mạnh trong lao động sản xuất cho các doanh nghiệp đơn
vị phát triển, nhƣng mặt khác tạo điều kiện bình đẳng giữa các tầng lớp, các đơn vị.
1.2.2.2 Các vấn đề ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện quản lý BHXH đối với
các doanh nghiệp VTB
a. Công tác quản lý BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
Công tác quản lý BHXH về mặt nộp tiền của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động.
Công tác nộp tiền BHXH là công tác chủ yếu để hình thành quỹ BHXH. Khái
niệm “cơ chế” đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. “Cơ chế” gốc từ tiếng Hy
Lạp có nghĩa là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy móc.

Cơ chế là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp của
các phần tử và các phân hệ có trong hệ thống, cùng các mối quan hệ tác động qua
lại và ràng buộc giữa chúng nhằm tạo ra sự hoạt động bình thƣờng của hệ thống
đó. “Cơ chế nộp tiền BHXH là mối quan hệ tổng thể các biện pháp, hình thức và
phương pháp thu BHXH theo chính sách nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời BHXH của các đối tượng tham gia” [18, tr.22]
b. Những điểm cấu thành trong công tác về quản lý BHXH
Quản lý công tác nộp tiền của các đơn vị tham gia BHXH nhằm tránh thất thoát
nguồn quỹ và phát triển nguồn quỹ một cách bền vững.
Quản lý công tác cấp sổ BHXH cho ngƣời lao động
Quản lý cấp thẻ BHYT cho ngƣời tham lao động
Thực hiện thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, tử
tuất....
Thực hiện Luật BHXH, Luật pháp, chế độ chính sách BHXH. Trong công
tác này, Nhà nƣớc đóng vai trò quyết định quan trọng nhất. Ngoài vai trò quan
trọng của luật pháp nói chung thì điều kiện cần phải đạt đƣợc mục đích: Mở rộng
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo
vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của ngƣời lao động khi tham gia BHXH.
- Tổ chức thực hiện chính sách chế độ về công tác quản lý BHXH

15


Tất cả ngƣời lao động đang làm việc là ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động là công dân Việt Nam.
Doanh nghiệp đƣợc thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp.
Các đơn vị cơ quan Nhà nƣớc, doanh nghiệp.
Cơ quan, tổ chức, các cá nhân nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam và có sử dụng các lao động là ngƣời Việt Nam.

Luật BHXH ban hành, kèm theo Nghị định số: 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và các Thông tƣ, các văn bản quy định, giải
thích rõ các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách BHXH:
Chính sách tiền lƣơng: Từ năm 1990 đến năm 2014, với 14 lần tăng lƣơng
tối thiểu chung từ 120.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/ tháng.
Tuổi nghỉ hƣu: Tuổi nghỉ hƣu là nhân tố tác động trực tiếp và chủ yếu đến
quỹ BHXH chứ không phải tác động đến nộp tiền BHXH về mặt lý luận, nhƣng
thực tế ở Hải Phòng là địa phƣơng có độ tuổi nghỉ hƣu bình quân thấp hơn so với
cả nƣớc (Hải Phòng là 49,2 tuổi /51,8 tuổi cả nƣớc)
Đối với quỹ BHXH nói chung và số tiền nộp BHXH nói riêng sẽ bị ảnh
hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu. Bởi vì, khi giảm 5 tuổi nghỉ hƣu sẽ tƣơng ứng
giảm thời gian đóng BHXH 5 năm. Theo tính toán mỗi năm một ngƣời về nghỉ hƣu
trƣớc tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng.
Chính sách lao động và việc làm:
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số ngƣời trong độ
tuổi lao động ƣớc tính xấp xỉ 45 triệu ngƣời chiếm khoảng 54,9% tổng số dân), đây
là đối tƣợng chính tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ngày càng cao và phát triển bền vững phản ánh
nhiều ngƣời lao động có thu nhập cao, ổn định thông qua quá trình lao động sáng
tạo, đây là điều kiện tiền đề thúc đẩy để ngƣời lao động có nhiều cơ hội tham gia
BHXH.

16


1.2.3 Nguyên tắc cơ bản và mục đích trong quản lý bảo hiểm xã hội:
a. Nguyên tắc
Để thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình, công tác quản lý BHXH phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản nhất và cũng nhờ tuân thủ tất cả các nguyên tắc này mà
chính sách BHXH ngày càng phát triển, rộng rãi và ngƣời sử dụng lao động và

ngƣời lao động tìm đến, nhờ cậy. Nhà nƣớc thống nhất quản lý BHXH: Nguyên tắc
rất quan trọng đƣợc thể hiện ở việc Nhà nƣớc đã có đƣờng lối trực tiếp ban hành
các chính sách, chế độ BHXH hoạch định các chính sách quốc gia về, tổ chức và
áp dụng các biện pháp để tăng cƣờng và ổn định quỹ bảo hiểm.
Các chế độ BHXH phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết hợp
chặt chẽ với nguyên tắc tƣơng trợ cộng đồng, lấy số nhiều bù số ít.
Tính thống nhất hệ thống và tính liên tục về thời gian của quan hệ BHXH
đƣợc đảm bảoVị trí của bảo hiểm xã hội.BHXH chiếm một vị trí quan trọng nhất
và là thành phần chính của hệ thống bảo trợ xã hội ở các nƣớc trên thế giới. Nhiều
nƣớc hiện nay, các nguồn thu về đóng góp BHXH chiếm đến 10% GDP và chi cho
các chế độ BHXH chiếm tỷ trọng đến 60 - 70 % tổng chi tiêu cho các hoạt động
bảo đảm xã hội của toàn quốc gia.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc góp phần
bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động, ổn định chính trị, trật tự xã hội, thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, bảo vệ Tổ quốc. BHXH đã đƣợc Nhà nƣớc quan
tâm ngay từ ngày đầu thành lập và đƣợc thể chế hoá bằng các sắc lệnh của Chính
phủ. Chính sách này đã giúp cho đội ngũ công nhân viên chức và những ngƣời làm
việc trong lực lƣợng vũ trang yên tâm, hăng say công tác, góp phần không nhỏ vào
việc đấu tranh thống nhất nƣớc nhà.
1.2.4 Mục đích công tác quản lý bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội có những mục tiêu rộng hơn tất cả là sự phòng ngừa
hay trợ giúp một phần vật chất trong những trƣờng hợp thật cần thiết, mà nó

17


đáp ứng những nhu cầu và những mong ƣớc của ngƣời lao động muốn đƣợc
bảo đảm an toàn nhiều mặt trong cuộc sống theo nghĩa rộng nhất.
Mục đích chính chủ yếu của BHXH là tạo niềm tin cho mọi cá nhân,
ngƣời lao động, gia đình họ có đƣợc một niềm tin vững chức rằng cuộc sống

và điều kiện sống cơ bản của họ, đảm bảo đƣợc trong một chừng mực có thể
và không bị suy giảm nhiều bởi bất kỳ hậu quả của kinh tế hay xã hội nào.
Chính sách BHXH không chỉ bao gồm những việc đáp ứng những nhu
cầu có phát sinh khi ngƣời lao động gặp khó khăn túng thiếu, mà trƣớc hết
chính sách BHXH nhằm phòng ngừa một phần rủi ro có thể xảy ra, đồng thời
giúp đỡ cho ngƣời lao động và gia đình có đƣợc sự tự tin điều chỉnh tốt nhất
có thể đƣợc khi không may họ đối mặt với sự đau ốm, hay tàn tật và gặp phải
những hoàn cảnh khó khăn không thể ngăn ngừa đƣợc. Chính vì vậy BHXH
yêu cầu không c hỉ là tiền mặt, mà còn là những dịch vụ tốt vể xã hội, dịch vụ
y tế với một phạm vi rất rộng lớn.
Chính sách BHXH hoạt động mạnh và phát triển vợt bậc bởi vì nó phản
ánh đƣợc tất cả nhu cầu của toàn thể nhân ngƣời lao động. Mọi ngƣời trong
mọi thời đại của lịch sử không ngoại trừ bất cứ một ai đều đối mặt với những
khó khăc trong cuộc sống không may xảy đến. Nhƣ tình trạng thất nghiệp, ,
tai nạn lao động, ốm đau sự tàn tật, tuổi già và cuối cùng là cái chết. Bởi vậy,
chính sách BHXH là một chƣơng trình căn bản nhằm khắc phục phần lớn và
hạn chế điều không may đó.
Khoản 1 Điều 140 Bộ luật Lao động nƣớc ta [1]) đƣợc nêu rõ “Nhà
nƣớc quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bƣớc mở rộng và nâng
cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, góp ph ần ổn định
đời sống cho ngƣời lao động và gia đình trong các trƣờng hợp ngƣời lao động
ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác”.

18


×