Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Luyện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán, khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự
quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Cô giáo, PGS.TS. Kim Thị Dung – Bộ môn Tài
chính, khoa Quản trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người
Cô ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp
Phòng kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước Hải Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Luyện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU
…………… ……… …… …………………
.v
DANH MỤC SƠ ðỒ
……………………………………… …………………… ……
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vii
1. MỞ ðẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của ðề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Cơ sở lý luận
4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
4
2.1.2 Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
7
2.1.3 Hoạt ñộng kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN
17
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn
vốn NSNN qua KBNN
21
2.2 Cơ sở thực tiễn công tác kiểm soát chi ðT XDCB
24
2.2.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi ðT XDCB ở một số nước
24
2.2.2 Thực tiễn kiểm soát chi ðT XDCB từ NSNN qua KBNN ở Việt Nam
31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
35
3.1.1 Vị trí, ñặc ñiểm và tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Hải Dương
35
3.1.2 ðặc ñiểm chủ yếu của KBNN Hải Dương
40
3.2 Phương pháp nghiên cứu
47
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
47
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
48
3.2.3 Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích
49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
50
4.1 Thực trạng công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Hải Dương
50
4.1.1 Các văn bản pháp lý áp dụng
50
4.1.2 Công tác tổ chức kiểm soát chi
50
4.1.3 Công tác lập kế hoạch kiểm soát chi ðT XDCB
51
4.1.4 Thực trạng thực hiện kiểm soát chi
51
4.1.5 Xử lý kết quả kiểm soát chi
64
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
4.2 ðánh giá công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN Hải Dương trong thời gian qua
67
4.2.1 Ý kiến ñánh giá về công tác kiểm soát chi 67
4.2.2 Những kết quả ñạt ñược 71
4.2.3 Một số hạn chế và nguyên nhân
73
4.3 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN Hải Dương
83
4.3.1 Mục tiêu và phương hướng kiểm soát chi ðT XDCB
83
4.3.2 Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN
qua KBNN Hải Dương
89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
106
5.1 Kết luận
106
5.2 Kiến nghị
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG 113
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 115
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình chi ðT XDCB của tỉnh Hải Dương 38
Biểu 3.2 Chi ðT XDCB của tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2007 ñến 2011 39
Biểu 3.3 Doanh số hoạt ñộng tại KBNN Hải Dương 42
Bảng 3.4 Nhân sự của KBNN Hải Dương 44
Bảng 3.5 Số lượng mẫu ñiều tra 48
Bảng 4.1 Số lượng và quy mô dự án ñã kiểm soát 55
ðồ thị 4.2 Số lượng và quy mô dự án ñã kiểm soát 56
Bảng 4.3 Tình hình thanh toán của các nguồn vốn 57
ðồ thị 4.4 Tỷ lệ Thanh toán của các nguồn vốn 57
Bảng 4.5 Tình hình tạm ứng chi ðT XDCB 58
Biểu 4.6 Tình hình tạm ứng chi ðTXDCB 58
Bảng 4.7 Tình hình thanh toán khối lượng hoàn thành 59
Biểu 4.8 Tình hình thanh toán khối lượng hoàn thành 59
Bảng 4.9 Tổng hợp chi ðT XDCB chia ra quý của KBNN Hải Dương 62
Bảng 4.10 Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi ðT XDCB 65
Biểu 4.11 Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi ðT XDCB 66
Bảng 4.12 Ý kiến ñánh giá của chủ ñầu tư về mức ñộ thực hiện theo quy trình 68
Bảng 4.13 ðánh giá của chủ ñầu tư về việc chấp hành quy ñịnh 69
Bảng 4.14 ðánh giá của chủ ñầu tư về thời gian xử lý chứng từ 69
Bảng 4.15 Việc thực hiện quy trình của cán bộ kiểm soát chi 70
Bảng 4.16 Tình hình nhân sự Kiểm soát chi năm 2011 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1 Quy trình kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN…………… …… …18
Sơ ñồ 3.1 Tổ chức bộ máy KBNN Hải Dương 45
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC KT- KT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật
CNH : Công nghiệp hoá.
HðH : Hiện ñại hoá.
HðND : Hội ñồng nhân dân.
KBNN : Kho bạc Nhà nước.
KH : Kế hoạch.
KLHT : Khối lượng hoàn thành
KTXH : Kinh tế xã hội.
MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước
NS : Ngân sách
NSðP : Ngân sách ñịa phương.
NSH : Ngân sách Huyện.
NST : Ngân sách Tỉnh.
NSTW : Ngân sách Trung ương .
NSNN : Ngân sách Nhà nước.
NSX : Ngân sách Xã.
QLDA : Quản lý dự án.
UBND : Uỷ ban Nhân dân.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ðề tài
ðầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết ñịnh tăng trưởng kinh tế
và giải quyết nhiều vấn ñề xã hội vì trong hoạt ñộng này trực tiếp làm tăng tài
sản cố ñịnh, tài sản lưu ñộng, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, ñồng thời góp
phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
nâng cao mức sống dân cư và mặt bằng dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái và
ñưa các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác vào cuộc sống.
Việt Nam ñang trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước, trong khi ñiều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, thì việc sử
dụng nguồn vốn cho ñầu tư phát triển một cách tiết kiệm, có hiệu quả, tránh
thất thoát, lãng phí, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Nhưng do tính chất phức
tạp của công tác ñầu tư xây dựng cơ bản (ðT XDCB) và ñứng trước yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính, công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN) ñã bộc lộ những tồn tại ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu
quả quản lý của các cơ quan chức năng và tác ñộng tiêu cực ñến hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ðT XDCB của Nhà nước.
ðất nước ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng về cơ sở hạ tầng,
kinh tế còn khó khăn, nên ñể ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế thì nhu cầu
vốn cho ðT XDCB ñòi hỏi ngày càng lớn, trong khi khả năng ñáp ứng của
NSNN còn hạn chế. Việc quản lý và kiểm soát chi ðT XDCB còn dàn trải,
thiếu tập trung, chưa ñồng bộ gây lãng phí rất lớn cho NSNN. Bên cạnh ñó
năng lực kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên ñịa bàn còn chưa
ñáp ứng với yêu cầu ñổi mới, cải cách hành chính. Vì vậy, kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương cần ñược hoàn thiện một cách
khoa học, có hệ thống hơn.
ðể tổ chức thực hiện kiểm soát chi ðT XDCB ñảm bảo ñúng mục ñích,
có hiệu quả, giải ngân vốn kịp thời và chống thất thoát, lãng phí, là vấn ñề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
ñược các cấp chính quyền cũng như xã hội hết sức quan tâm. Xuất phát từ yêu
cầu thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp tăng cường
kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hải Dương ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và ñánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương, ñề xuất các giải pháp nhằm
thực hiện tốt hơn, tăng cường hơn công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn
NSNN cho KBNN Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN.
- Phản ánh và ñánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương trong những năm qua.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác kiểm soát chi ðT XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu ñược thực hiện chủ yếu qua công tác kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 5/2012 ñến tháng 8/2013. Số liệu ñược
thu thập nghiên cứu là số liệu về kiểm soát chi ðT XDCB từ ngồn vốn NSNN
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
qua KBNN Hải Dương từ năm 2007 ñến 2011.
Ngoài ra ðề tài nghiên cứu hoạt ñộng kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn
NSNN trong mối quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác ñộng
ñến kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN Hải Dương.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
- Thực trạng kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải
Dương (Trừ phần kiểm soát chi ðT XDCB ñối với nguồn vốn nước ngoài).
- Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế, vướng mắc trong công tác kiểm
soát chi ðT XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương.
- Nghiên cứu nhằm ñề ra các giải pháp tăng cường kiểm soát chi ðT
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Dương góp phần nâng cao hiệu quả
việc sử dụng vốn NSNN.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về ðT XDCB và chi ðT XDCB từ nguồn NSNN
* Khái niệm ðT XDCB
ðT XDCB trong nền kinh tế quốc dân là: Một bộ phận của ñầu tư phát
triển, ñây chính là quá trình bỏ vốn ñể tiến hành các hoạt ñộng XDCB nhằm
tái sản xuất giản ñơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố ñịnh trong nền
kinh tế. Do vậy ðT XDCB là tiền ñề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng.
ðT XDCB là: Một loại hình ñầu tư nói chung, trong ñó mục ñích bỏ vốn
ñược xác ñịnh và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. ðó
là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế- xã hội như các nhà máy, hệ thống
giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Vậy ðT XDCB là: Hoạt ñộng chủ yếu tạo ra tài sản cố ñịnh ñưa vào
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu ñựơc lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. ðầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
ñược thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện ñại hoá
hay khôi phục tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế.
• Khái niệm chi ðT XDCB từ nguồn NSNN
ðầu tư là một hoạt ñộng kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều
cách ñịnh nghĩa thuật ngữ ñầu tư, theo Luật ðầu tư thì “ðầu tư là việc nhà
ñầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình ñể hình thành tài
sản tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư”; theo kinh tế học vĩ mô thì: ðầu tư là
việc bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện vật vào kho tài sản vật chất, phi vật
chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời gian xác ñịnh nhằm sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu nhập của quốc gia
hay thay thế các tài sản cũ ñã hao mòn.
Như vậy nói ñến ñầu tư là nói ñến hoạt ñộng bỏ vốn nói chung nhằm thu
ñược nguồn lợi lớn hơn trong tương lai.
Nếu xét theo giác ñộ kênh huy ñộng thì có vốn ðT XDCB từ nguồn vốn
NSNN và vốn ðT XDCB ngoài NSNN:
Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt ñộng ðT XDCB sử dụng các nguồn vốn
ngoài NSNN như vốn tín dụng ñầu tư phát triển, vốn vay các Ngân hàng
thương mại, vốn ñầu tư của các doanh nghiệp, vốn ñầu tư khu vực dân cư, vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vốn ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt ñộng ðT XDCB sử
dụng nguồn vốn do NSNN ñảm bảo chi trả.
Dự án ðT XDCB là một tập hợp các ñề xuất có liên quan ñến việc bỏ
vốn ñể tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất ñịnh nhằm
ñạt ñược sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác ñịnh (chỉ bao
gồm hoạt ñộng ðT XDCB trực tiếp).
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn ñầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của
nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá nhân và
tiêu dùng của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về
lâu dài là nguồn ñảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn
ñịnh, là ñiều kiện ñảm bảo tính ñộc lập và tự chủ của ñất nước trong lĩnh vực
kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước,
các quốc gia còn có thể và cần huy ñộng vốn ñầu tư từ nước ngoài ñể phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước.
2.1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn ngân sách
Kiểm soát chi ðT XDCB là: Việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
ðT XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt ñộng, các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
khoản chi từ NSNN cho ñầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp ñặt thiết bị
gắn với công trình XDCB ñảm bảo chi ñúng ñối tượng, ñúng mục tiêu của
dự án ñã ñược duyệt, các khoản chi phải tuân thủ ñúng chế ñộ quản lý tài
chính hiện hành, ñúng ñịnh mức, ñơn giá XDCB ñược cấp có thẩm quyền
ban hành.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà
bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt ñộng kinh tế nào cũng ñều
phải kiểm soát ñể ñảm bảo chi ñúng nguyên tắc, ñúng chế ñộ, tiết kiệm chi
phí với mục ñích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
2.1.1.3 Khái niệm về Kho bạc Nhà nước
Theo Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ Tướng
Chính phủ thì: “KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ
NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước ñược giao
quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện huy ñộng vốn
cho NSNN và cho ñầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính
phủ theo quy ñịnh của pháp luật”.
2.1.1.4 Khái niệm kiểm soát chi ðT XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là: Việc KBNN thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế ñộ, tiêu chuẩn và
ñịnh mức chi tiêu do Nhà nước quy ñịnh theo những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả
các khoản chi của NSNN.
KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN ñảm bảo ñúng chế ñộ, tiêu
chuẩn ñịnh mức và ñúng ñối tượng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
2.1.2 Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
2.1.2.1 ðặc ñiểm và ñiều kiện chi ðT XDCB từ nguồn NSNN
a/ ðặc ñiểm của chi ðT XDCB từ nguồn NSNN
ðT XDCB có những ñặc ñiểm nổi bật ñược biểu hiện thông qua sản
phẩm của nó ñó là công trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm
của công nghệ xây lắp gắn liền với ñất (bao gồm cả khoảng không, mặt ñất,
mặt biển và thềm lục ñịa) ñược tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và
lao ñộng”. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục
công trình nằm trong dây chuyền công nghệ ñồng bộ, hoàn chỉnh. Công trình
ðT XDCB có những ñặc ñiểm như sau:
Một là, ðT XDCB là khoản chi rất khó xác ñịnh chính xác vì không có
một khung chi phí chung cho tất cả các dự án, sản phẩm ðT XDCB là các
công trình xây dựng gắn liền với ñất xây dựng công trình, nơi ñầu tư xây dựng
công trình cũng chính là nơi ñưa công trình vào khai thác sử dụng, sản phẩm
XDCB chủ yếu ñược sản xuất theo ñơn ñặt hàng. Do tính chất không thể di
chuyển của sản phẩm ðT XDCB cho nên yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thời
tiết… cho nên ở những ñịa ñiểm khác nhau thi chi phí thực hiện dự án cũng
khác nhau.
Chính vì vậy, quản lý ñầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự
toán chi phí ñầu tư xây dựng công trình ñược xác ñịnh và phê duyệt trước khi
thực hiện ñầu tư xây dựng công trình.
Hai là, Do quá trình ðT XDCB là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu,
sản phẩm ðT XDCB có tính ñơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có một thiết kế
và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục ñích ñầu tư và ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất
của nơi ñầu tư xây dựng công trình quyết ñịnh ñến quy hoạch, kiến trúc, quy mô
và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và
dự toán chi phí ñầu tư của từng hạng mục công trình, công trình, tính chất công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
việc và sản phẩm của từng khâu khác nhau cho nên các chi phí phát sinh thường
khó kiểm soát.
Vì vậy việc cấp phát vốn ðT XDCB phải gắn với từng hạng mục công
trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và
vốn ñầu tư.
Ba là, Sản phẩm ðT XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn ñầu
tư lớn, thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí ðT XDCB có sự biến
ñộng của giá cả nguyên vật liệu, lao ñộng…Yếu tố lạm phát tuy ñã ñược tính
ñến trong các hợp ñồng nhưng trên thực tế biến ñộng giá cả là rất khó lường.
Tác ñộng của nó không dễ dàng nhận biết cộng thêm tính chất phức tạp của
lĩnh vực XDCB cho nên tình trạng thất thoát, lãng phí rất dễ xảy ra và tính chất
của nó là rất nghiêm trọng. ðiều này gây khó khăn cho cả chủ ñầu tư và cơ
quan kiểm soát bởi lẽ các ñịnh mức ñơn giá của nhà nước thường ít thay ñổi
trong một thời gian nhất ñịnh.
Vì vậy quản lý và cấp phát vốn ðT XDCB phải thiết lập các biện pháp
quản lý và cấp vốn ñầu tư phù hợp nhằm ñảm bảo tiền vốn ñược sử dụng ñúng
mục ñích, tránh ứ ñọng thất thoát vốn ñầu tư, bảo ñảm cho quá trình ñầu tư xây
dựng các công trình ñược thực hiện liên tục ñúng theo kế hoạch và tiến ñộ ñã
ñược xác ñịnh.
Bốn là, ðT XDCB ñược tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,
các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình
và mỗi loại hình công trình có những ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật riêng.
Việc quản lý và cấp phát vốn ðT XDCB phải phù hợp với ñặc ñiểm của
từng loại hình công trình nhằm ñảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư.
Năm là, ðT XDCB thường ñược tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của ñiều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công
trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu ñầu tư xây dựng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
các công trình nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn
trong quá trình ñầu tư xây dựng các công trình.
Những ñặc ñiểm của ðT XDCB nêu trên cho thấy tính ña dạng và phức
tạp của ðT XDCB. Những ñặc ñiểm này có tác ñộng chi phối ñến sự vận
ñộng của vốn ðT XDCB ñòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn
phù hợp nhằm ñảm bảo hiệu quả vốn ñầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi ðT XDCB
từ nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý
cấp phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói
chung và ñược vận dụng phù hợp với ñặc ñiểm của ðT XDCB.
Toàn bộ hoạt ñộng của quá trình ñầu tư và xây dựng của một dự án ñầu
tư từ khi bắt ñầu ñến khi kết thúc ñưa vào khai thác sử dụng ñược chia thành
ba giai ñoạn kế tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị ñầu tư: ðó là giai ñoạn lập, thẩm ñịnh, phê duyệt dự án ðT
XDCB. Chủ ñầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng ñô thị, nông thôn, chế ñộ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia
(nếu có) ñể xác ñịnh nhiệm vụ cần thiết phải ñầu tư, quy mô ñầu tư, nguồn
vốn ñầu tư, nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, ñịa ñiểm xây dựng Quan trọng
nhất là phải xác ñịnh ñược quy mô và tổng mức ñầu tư của dự án.
Thực hiện ñầu tư: Khi dự án có quyết ñịnh ñầu tư thì việc thực hiện dự
án là trách nhiệm của chủ ñầu tư, ở giai ñoạn này chủ ñầu tư có toàn quyền
quyết ñịnh công việc ñầu tư trên cơ sở phải tôn trọng ñầy ñủ nội dung quyết
ñịnh ñầu tư ñã ban hành.
Kết thúc xây dựng và ñưa dự án vào khai thác sử dụng: ðó là giai ñoạn
cuối cùng của toàn thể quá trình ñầu tư và xây dựng. Hoạt ñộng xây dựng chỉ
kết thúc khi công trình ñược xây lắp theo ñúng thiết kế ñược duyệt, vận hành
ñúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu ñảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu
bàn giao công trình cho chủ ñầu tư.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
b/ ðiều kiện chi ðT XDCB
* Dự án phải ñược ghi vào kế hoạch ñầu tư hàng năm của Nhà nước
Kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng ñể Nhà nước quản lý
các hoạt ñộng KTXH, vì vậy mọi dự án ñầu tư bằng nguồn vốn NSNN chỉ
ñược cấp phát vốn khi ñược ghi vào kế hoạch ñầu tư hàng năm của Nhà nước.
Mặt khác, các nguyên tắc cấp phát vốn ðT XDCB của NSNN cũng ñòi hỏi
các dự án ñầu tư muốn ñược cấp phát vốn phải ñược ghi kế hoạch ñầu tư hàng
năm. Khi dự án ñầu tư ñược ghi vào kế hoạch ñầu tư hàng năm của Nhà nước,
nó chứng minh dự án ñã ñược cân ñối trên tổng thể, phù hợp với kế hoạch
phát triển KTXH của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với quy hoạch của
ngành và ñịa phương; có ñủ thủ tục về ñầu tư và xây dựng, ñược tính toán về hiệu
quả ñầu tư, phương án ñầu tư, nguồn vốn ñầu tư, cân ñối khả năng cung cấp vật
tư, thiết bị, giải pháp công nghệ thi công xây dựng, ñiều kiện ñưa dự án vào khai
thác sử dụng và ñược cấp có thẩm quyền quyết ñịnh ñầu tư.
Các dự án ñầu tư chỉ ñược ghi kế hoạch ñầu tư hàng năm của Nhà nước
khi có ñầy ñủ các ñiều kiện sau:
ðối với các dự án quy hoạch: có ñề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch ñược duyệt theo thẩm quyền.
ðối với các dự án chuẩn bị ñầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ ñược duyệt, văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác
chuẩn bị ñầu tư theo thẩm quyền.
ðối với các dự án thực hiện ñầu tư: phải có quyết ñịnh ñầu tư thời ñiểm
trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán ñược duyệt.
Trường hợp dự án ñược bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện ñầu tư nhưng chỉ
ñể làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết ñịnh ñầu tư và dự
toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án ñược duyệt.
Thời gian và vốn bố trí ñể thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm,
các dự án nhóm C không quá 3 năm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
* Dự án ñầu tư phải có ñủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát thanh
toán vốn ñầu tư gửi tới KBNN
Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn ñầu tư là tài liệu pháp lý
chứng minh dự án ñã ñủ ñiều kiện ñược cấp phát thanh toán vốn, xác ñịnh các
khối lượng ñược cấp phát thanh toán và mức vốn ñược cấp phát cho từng khối
lượng công việc của dự án, xác ñịnh trách nhiệm của tổ chức và cá nhân về
quản lý, sử dụng vốn ñầu tư… Chủ ñầu tư các dự án ñược cấp phát thanh toán
từ nguồn vốn NSNN phải chuẩn bị và gửi ñầy ñủ các tài liệu cần thiết làm căn
cứ cấp phát thanh toán phù hợp với từng dự án ñầu tư, từng giai ñoạn của quá
trình ñầu tư tới KBNN nơi chủ ñầu tư mở tài khoản thanh toán vốn cho dự án.
Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn ñầu tư phải ñảm bảo tính
hợp pháp, hợp lệ, theo ñúng quy ñịnh của pháp luật về hình thức, nội dung,
thẩm quyền quyết ñịnh… Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn ñầu
tư của từng công trình, dự án bao gồm: tài liệu cơ sở của công trình, dự án (tài
liệu này chỉ gửi một lần ñến KBNN từ khi phát sinh ñến kết thúc dự án, trừ
trường hợp ñiều chỉnh, bổ sung); tài liệu gửi hàng năm và hồ sơ gửi từng lần
ñến KBNN ñề nghị cấp phát thanh toán vốn ñầu tư cho công trình, dự án.
2.1.2.2 Vai trò chi ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn ñầu tư toàn xã hội,
ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò quan trọng ñặc biệt, thể hiện:
ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng ñể Nhà nước
tác ñộng ñến các hoạt ñộng kinh tế- xã hội, ñiều tiết vĩ mô, thúc ñẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ ñạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp
những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng…
mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không ñược ñầu
tư, các dự án ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN ñược triển khai ở các lĩnh vực, vị
trí quan trọng, then chốt nhằm ñảm bảo cho kinh tế - xã hội phát triển ổn ñịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
ðT XDCB trong ñó có ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN sẽ tạo ra khả
năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình ñầu tư, góp phần thúc ñẩy lưu thông,
tạo thêm việc làm và thu nhập.
Khi các dự án hoàn thành ñưa vào sử dụng, năng lực mới của nền kinh tế
tăng lên, tác ñộng làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo tăng sản lượng
tiềm năng.
ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ ñể Nhà nước chủ ñộng ñiều
chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc ñầu tư các chương
trình, dự án ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa vùng ñặc
biệt khó khăn, cho các huyện nghèo … ñã giúp cho các vùng này có ñiều kiện
phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo ñiều kiện
phát triển tiềm năng kinh tế của từng vùng. Thông qua các dự án ðT XDCB,
Nhà nước có thể ñiều chỉnh tạo ñiều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở
rộng, phát triển hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo ñiều kiện cho các thành phần kinh tế
cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN
có tác dụng như là vốn mồi ñể thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho
ñầu tư phát triển. Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả
năng thu hút vốn ñầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp,
văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…
ðT XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò rất quan trọng, nó tạo ñà cho
sự phát triển mọi mặt của xã hội, làm nền tảng cho sự phát triển về kinh tế kéo
theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật mở ñường cho sự phát triển nguồn
nhân lực, ñảm bảo phát triển bền vững và an sinh xã hội ñược nâng cao.
2.1.2.3 Nguyên tắc chi ðT XDCB từ nguồn NSNN
a/ ðúng ñối tượng
Cấp phát vốn ðT XDCB ñược thực hiện theo phương thức cấp phát
không hoàn trả nhằm ñảm bảo vốn ñể ñầu tư các dự án cần thiết phải ñầu tư
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có hoặc ít có khả năng thu hồi vốn
và các công trình bí mật Nhà nước, quốc phòng, an ninh… Từ ñó ñể tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân ñối của nền
kinh tế quốc dân. Với sự hạn hẹp của nguồn vốn NSNN và ñể ñảm bảo hiệu
quả ñầu tư, ñòi hỏi việc cấp phát vốn phải ñúng ñối tượng, sử dụng vốn NSNN
theo quy ñịnh của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật ðầu tư…
b/ Thực hiện ñúng trình tự, quy ñịnh trong ðT XDCB
Trình tự ñầu tư và xây dựng là trật tự các giai ñoạn, các bước công việc
trong từng giai ñoạn của quá trình ñầu tư và xây dựng công trình. Các dự án
ñầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn ñầu tư ñều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự ñầu tư gồm 3 giai ñoạn là: chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư và
kết thúc dự án ñưa vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai ñoạn thực
hiện ñầu tư và kết thúc xây dựng ñưa công trình vào khai thác có thể thực
hiện tuần tự hoặc gối ñầu, xen kẽ, tuỳ ñiều kiện cụ thể của từng dự án ñầu tư.
Hồ sơ dự án ñầu tư hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật (BC KT-KT) và thiết
kế- dự toán ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý quy ñịnh về
quy mô, cấp ñộ, kết cấu, ñịnh mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của chủng loại vật tư,
thiết bị cấu thành từng khối lượng, các giải pháp kỹ thuật công nghệ xây dựng
công trình, giá trị từng công việc, khối lượng của hạng mục công trình và
công trình. Vì vậy, ñể ñảm bảo chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả sử
dụng vốn ñầu tư ñòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng công tác lập,
thẩm ñịnh, phê duyệt thiết kế và dự toán các công trình xây dựng. Trong cấp
phát vốn ðT XDCB, muốn kiểm tra khối lượng và chất lượng từng công việc
XDCB hoàn thành ñể xác ñịnh khối lượng ñủ ñiều kiện cấp vốn và quyết ñịnh
giá trị thanh toán, giá trị quyết toán thì cơ quan tài chính không thể thiếu tài
liệu thiết kế và dự toán ñược duyệt của công trình.
Khi có quyết ñịnh ñầu tư của cấp có thẩm quyền, các ñơn vị chủ ñầu tư
phải tuân thủ theo ñúng trình tự các bước công việc lập, thẩm ñịnh, trình phê
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
duyệt tài liệu thiết kế, dự toán công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán công
trình ñã ñược phê duyệt ñến cơ quan quản lý cấp phát vốn.
c/ ðúng mục ñích, ñúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN ñầu tư cho các công trình, dự án ñược xác ñịnh trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân ñược tổng hợp từ kế hoạch XDCB của các bộ, ngành, ñịa
phương, từng ñơn vị cơ sở và khả năng cân ñối nguồn vốn của NSNN. Vì vậy,
cấp phát vốn ðT XDCB của NSNN phải ñúng mục ñích, ñúng kế hoạch
nhằm tuân thủ ñúng nguyên tắc quản lý NSNN và ñảm bảo tính kế hoạch,
tính cân ñối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực
và từng ñịa phương.
Vốn ðT XDCB chỉ ñược sử dụng cho mục ñích ðT XDCB theo kế hoạch
ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt, không ñược sử dụng cho các mục ñích
khác như: trang trải các nhu cầu chi thường xuyên, trả nợ dân… Cấp phát vốn
ðT XDCB phải tuân thủ theo ñúng kế hoạch vốn ñã ñược duyệt cho từng công
trình; tổng số vốn thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch (bao gồm vốn tạm
ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công trình, dự án không
ñược vượt kế hoạch vốn cả năm ñã bố trí cho công trình, dự án ñó; không ñược
ñiều chuyển vốn từ dự án này sang dự án khác nếu không có quyết ñịnh của cấp
có thẩm quyền, ñặc biệt là việc ñiều chuyển vốn từ dự án, công trình trung ương
sang dự án, công trình ñịa phương quản lý. Các khối lượng XDCB hoàn thành
phải có trong kế hoạch năm mới ñược cấp phát thanh toán. Khối lượng XDCB
vượt tiến ñộ thuộc các công trình, dự án có yêu cầu ñẩy nhanh tiến ñộ ñầu tư và
xây dựng chỉ khi cấp có thẩm quyền cân ñối ñược nguồn vốn mới ñược cấp phát
thanh toán.
ðể ñảm bảo tuân thủ ñúng nguyên tắc cấp phát chi ðT XDCB ñúng mục
ñích, ñúng kế hoạch ñòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quy trình và
phương pháp cấp phát, thực hiện cấp phát thanh toán vốn theo kết quả ñầu ra,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
có nghĩa là khối lượng XDCB hoàn thành ñược cấp phát thanh toán là sản
phẩm hàng hoá vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng; ðể nâng cao hiệu quả
ðT XDCB của nền kinh tế quốc dân nói chung và hiệu quả ðT XDCB của
NSNN nói riêng ñòi hỏi công tác quy hoạch phải ñi trước một bước, không
ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, công tác lập, phê duyệt kế
hoạch XDCB.
d/ Theo khối lượng công việc thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi
giá trị dự toán ñược duyệt
Sản phẩm XDCB có mức vốn ñầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu
kỹ thuật phức tạp. Do ñó quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo khối lượng
công việc thực tế hoàn thành nhằm ñảm bảo vốn cho quá trình ñầu tư ñược liên
tục ñúng kế hoạch tiến ñộ ñề ra, kiểm tra chặt chẽ tiến ñộ, chất lượng từng công
việc XDCB và khối lượng công trình hoàn thành, ñảm bảo vốn ñược sử dụng
ñúng mục ñích và có vật tư, tài sản ñảm bảo, tránh ứ ñọng hoặc gây thất thoát,
lãng phí vốn của Nhà nước.
Sản phẩm XDCB có tính ñơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là
giới hạn tối ña ñược phép ñầu tư cho công trình, dự toán ñược xác ñịnh dựa
trên cơ sở các tiêu chuẩn ñịnh mức kinh tế- kỹ thuật, ñơn giá XDCB do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công bố và các chính sách chế ñộ của Nhà
nước. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi
NSNN là quản lý theo dự toán ñã ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì
vậy, quản lý cấp phát chi ðT XDCB phải dựa vào nội dung dự toán ñã phê
duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán ñã ñược phê duyệt.
Khối lượng XDCB hoàn thành ñược cấp phát thanh toán phải là khối
lượng thực hiện ñã ñược nghiệm thu, ñúng thiết kế, tuân thủ ñúng trình tự ñầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
tư và xây dựng, có trong dự toán ñược duyệt và ñược ghi trong kế hoạch
XDCB năm.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lượng công việc XDCB hoàn thành nghiệm thu phải ñược xác ñịnh
căn cứ vào dự toán ñã ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chỉ ñược cấp
phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán ñược duyệt. Trong trường hợp tổ
chức ñấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá
ñược tính theo ñơn giá trúng thầu ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
không ñược vượt giá dự toán ñược duyệt. Các trường hợp vượt giá dự toán ñã
ñược duyệt, yêu cầu chủ ñầu tư phải lập dự toán bổ sung và tổ chức phê duyệt
mới ñược cấp phát thanh toán.
e/ Giám ñốc bằng ñồng tiền
Kiểm tra bằng ñồng tiền ñối với việc sử dụng tiền vốn ñúng mục ñích,
ñúng ñối tượng, ñúng kế hoạch và có hiệu quả là sự thể hiện chức năng tài
chính. Thực hiện công tác giám ñốc trong quá trình cấp phát vốn ñầu tư có tác
dụng ñảm bảo tiền vốn ñược sử dụng tiết kiệm, ñúng mục ñích, ñúng kế
hoạch, ñồng thời thúc ñẩy các ñơn vị thực hiện tốt trình tự ñầu tư và xây
dựng, ñôn ñốc thực hiện kế hoạch tiến ñộ thi công ñã ñề ra, ñảm bảo chất
lượng công trình, hoàn thành ñúng thời gian, ñưa công trình vào sử dụng kịp
thời ñể phát huy hiệu quả của dự án.
Giám ñốc bằng ñồng tiền ñược thực hiện ñối với mọi dự án ñầu tư, trong
tất cả các giai ñoạn của quá trình ñầu tư và xây dựng; bao gồm giám ñốc
trước, trong và sau khi cấp phát thanh toán vốn.
Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn ðT XDCB của NSNN là một
thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn ðT XDCB.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là ñiều kiện tiền ñề ñể thực hiện
lẫn nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17
2.1.3 Hoạt ñộng kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN
2.1.3.1 Ý nghĩa và vai trò của kiểm soát chi ðT XDCB qua hệ thống KBNN
Xuất phát từ ñặc ñiểm riêng có của các sản phẩm ñầu tư XDCB mà tình
trạng thất thoát, lãng phí vốn ñầu tư có thể xảy ra mọi giai ñoạn của quá trình
thực hiện dự án ñầu tư. Do ñó, việc kiểm soát chi ñầu tư XDCB phải ñược
thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả các giai ñoạn thực hiện dự án. Ý
nghĩa, vai trò của kiểm soát chi ñầu tư XDCB của KBNN thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, thông qua kiểm soát chi sẽ ñảm bảo nguồn vốn NSNN cho ñầu
tư XDCB ñược sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Do chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong chi NSNN, nên chi ñầu tư XDCB có tác ñộng rất lớn ñến
chính sách tài khoá của một quốc gia. Kiểm soát chi sẽ ñảm bảo chi ñầu tư
XDCB từ NSNN ñúng mục ñích, phát huy hiệu quả của chính sách tài khóa.
Tính hiệu quả của vốn ñầu tư XDCB thể hiện ở chỗ với mức chi phí thấp nhất
vẫn có thể ñạt ñược kết quả mong muốn. Bởi vì, thông qua kiểm soát chi sẽ
loại bỏ những chi phí bất hợp lý, lựa chọn ñược ñơn vị có khả năng cung ứng
vật tư, thiết bị có chất lượng tốt cho công trình, ñảm bảo sự hợp lý về vốn cho
các ñơn vị thi công, giảm chi phí về lãi vay ngân hàng, qua ñó giảm giá thành
xây dựng.
Thứ hai, kiểm soát chi góp phần thức ñẩy tiến ñộ thực hiện dự án ñầu tư,
hạn chế các chi phí phát sinh không cần thiết của chủ ñầu tư. Bởi vì vốn ñược
bố trí kế hoạch hàng năm theo tiến ñộ thực hiện dự án, từ ñó buộc chủ ñầu tư
phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến ñộ ñã ñề ra, tránh
phát sinh thêm các khoản chi phí do kéo dài thời gian thực hiện.
Thứ ba, kiểm soát chi góp phần thúc ñẩy thực hiện chế ñộ kế toán, hạch
toán chính xác, minh bạch và rõ ràng, góp phần làm lành mạnh tài chính ñơn
vị, từ ñó làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
18
2.1.3.2 Quy trình trong kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ thanh toán xác
ñịnh số vốn chấp nhận tạm ứng, thanh toán, tên công trình, tài khoản ñơn vị
ñược hưởng, ghi ñầy ñủ vào các chỉ tiêu và ký vào giấy ñề nghị thanh toán
vốn ñầu tư, giấy rút vốn ñầu tư, ñồng thời lập tờ trình lãnh ñạo và thực hiện
như sơ ñồ 2.1 Quy trình kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN.
Sơ ñồ 2.1 Quy trình kiểm soát chi ðT XDCB qua KBNN ñược áp dụng
thống nhất toàn quốc
(1) Nhà thầu ñề nghị chủ ñầu tư thanh toán KLHT (hoặc tạm ứng);
(2) Chủ ñầu tư gửi hồ sơ thanh toán cho bộ phận kiểm soát chi;
(3) Bộ phận kiểm soát chi kiểm tra, kiểm soát và trình lãnh ñạo duyệt;
(4) Bộ phận kiểm soát chi chuyển hồ sơ thanh toán cho bộ phận Kế toán;
(5) Bộ phận Kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ trình
lãnh ñạo duyệt;
(6) Bộ phận Kế toán làm thủ tục thanh toán cho nhà thầu;
Lãnh ñạo
Kho bạc
Bộ phận
Kiểm soát
chi
Bộ phận
kế toán
Chủ ñầu tư
( Ban QLDA)
Nhà thầu
(3)
(5)
(4)
(7)
(1
)
(6)
(2)
(8)