Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.94 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã
ra nhập WTO thì việc phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng đô
thị nói riêng một cách đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, tiêu chuẩn hiện đại đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, vừa là điều kiện vừa là một nội dung
cơ bản của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và tạo cơ sở quan trọng cho sự
nghiệp đổi mới và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. Nó là động lực
để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với
bên ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ tạo điều kiện phát triển
đồng đều giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, làm giảm sự chênh lệch về
mức sống và dân trí giữa các khu vực dân cư.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, dân số đô thị cũng tăng lên với tốc độ
chóng mặt, điều này sẽ đồng nghĩa với sự gia tăng các nhu cầu. Một trong
những nhu cầu đó là nhu cầu tiêu thụ nước sạch ở đô thị. Để giải quyết vấn đề
trên thì yêu cầu đặt ra là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước. Do vậy, vấn
đề về vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là rất lớn, cần phải đa
dạng hóa các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển. Nhưng khi mà các nguồn
vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ưu đãi quốc tế như ODA có xu hướng
giảm thì việc đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân đang ngày càng trở nên có vai
trò quan trọng hơn.Cũng là lý do vì sao em chọn đề tài : “Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp”
Đề tài được trình bày trong 2 chương :
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị tại Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..................................................6
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước đô thị
điển hình:.............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:.......................6
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:........................................................................6
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:.............................................10
1.1.2. Vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ cấp nước đô thị:....................11
1.1.3. Các mô hình cung cấp đô thị điển hình:...................................................14
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội:
............................................................................................................................14
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:..........14
Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.....................19
1.2.2. Tốc độ tăng trưởng dân số của người dân Hà Nội trong những năm qua:
............................................................................................................................23
1.2.3. Tiêu chuẩn dùng nước, cấp nước và nhu cầu dùng nước của người dân Hà
Nội:.....................................................................................................................23
1.2.4. Tình hình cung cấp nước đô thị tại Hà Nội:.............................................24
1.3. Tình hình thực hiện tổng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị tại Hà Nội:...............................................................................................30
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị...........30
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội:..33
1.3.2.1. Tình hình thực hiện sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị Hà Nội phân theo nguồn vốn :.........................36
1.3.2.2. Tình hình thực hiện sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị Hà Nội phân theo dự án đầu tư :......................41
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Đánh giá tình hình đầu tư đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước tại Hà
Nội:.....................................................................................................................47

1.3.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước:
...........................................................................................................47
1.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:......................................................57
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..............61
2.1. Phương hướng đầu tư phát triển cấp nước đô thị tại Hà Nội:................61
2.1.1. Cơ sở xác định phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị tại Hà Nội:................................................................................................61
2.1.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước tại Hà Nội đến năm 2020:
............................................................................................................................62
2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển cấp nước đô thị tại
Hà Nội:...............................................................................................................67
2.2.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư..........................................................67
2.2.2. Giải pháp về sử dụng vốn.........................................................................68
2.2.3. Giải pháp về quản lý quá trình sử dụng vốn.............................................70
2.2.4. Giải pháp khác:.........................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................78
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020........................................15
Bảng 1.2 : Nhu cầu nước đô thị phân theo khu vực địa lý.........................17
Bảng 1.3 : Tỷ lệ cấp nước..............................................................................17
Bảng 1.8: Hiện trạng nhu cầu dùng nước các đô thị vùng Hà Nội...........25
Bảng 1.9: Kết quả thực hiện mục tiêu cấp nước sạch chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường các tỉnh thuộc vùng
Hà Nội giai đoạn 2001-2007..........................................................................27
Bảng 1.10: Các thông số kỹ thuật của các con sông trong vùng Hà Nội. .29
Bảng 1.11 : Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
giai đoạn 2002-2007.......................................................................................35

Bảng 1.12: Tổng vốn đầu tư đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị giai đoạn 2001 – 2007:.............................................................................37
Bảng 1.13: Quy mô tốc độ tăng định gốc và liên hoàn giai đoạn
2001- 2007.......................................................................................................38
Bảng 1.14 : Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị giai đoạn 2001- 2007.................................................................42
Bảng 1.15: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CSHT CNĐT qua các năm
từ 2001 – 2007................................................................................................44
Bảng 1.16: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị 7 năm từ 2001- 2007...........................................................................45
Hình 1.17 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị 7 năm từ 2001 – 2007:........................................................................45
Bảng 1.18 : Số dự án và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị phân theo nguồn vốn giai đoạn 2001- 2007............................48
Bảng 1.19 : Mức tăng công suất cấp nước đô thị tăng thêm giai đoạn
2001-2007........................................................................................................57
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1: Nhu cầu mở rộng công suất cấp nước đến năm 2020...............63
Bảng 2.2 : Cân đối nguồn nước đến năm 2020...........................................65
Bảng 2.3: Mục tiêu giảm thiểu nước thất thoát..........................................67
Bảng 2.3 : Dự báo nhu cầu nguồn vốn tới năm 2015 cho việc cung cấp
dịch vụ cấp nước cho 100% các khu vực đô thị (Tỷ USD)........................74
Bảng 2.4 : Dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị giai đoạn 2008-2015............................................................................75
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước đô

thị điển hình:
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:
Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đã sống của dân cư, được bố trí
trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Chúng ta có thể thấy có hai loại ý kiến khác nhau xuất phát từ hai quan
niệm theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp về cơ sở hạ tầng.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản
xuất vật chất thuộc lĩnh vực lưu thông bao gồm các công trình vật chất kỹ
thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều
kiện chung cho sản xuất, phục vụ những yêu cầu phổ biến của sản xuất và đời
sống xã hội, theo cách hiểu này cơ sở hạ tầng chỉ bao gồm các công trình
giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc…và các
đơn vị bảo đảm duy trì các công trình này. Tuy nhiên, quan niệm cơ sở hạ
tầng theo nghĩa hẹp không cho chúng ta thấy mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ
phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau
trong một hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, cơ sở hạ tầng là tổng thể các công trình và nội dung
hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “ bên ngoài” cho việc sản
xuất và sinh hoạt của dân cư. Cơ sở hạ tầng là một phạm trù gần nghĩa với
“môi trường kinh tế” bao gồm các phân hệ : Phân hệ kỹ thuật: đường, giao
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông…, phân hệ tài
chính: hệ thống tài chính, tín dụng…, phân hệ thiết chế: pháp luật…, phân hệ
xã hội: giáo dục, y tế…. Theo cách hiểu này thì cơ sở hạ tầng rất rộng, nó bao
gồm toàn bộ khu vực dịch vụ. Theo nghĩa rộng thì cơ sở hạ tầng không có sự
đồng nghĩa và lẫn lộn giữa phạm trù “ khu vực dịch vụ” hoặc là “ môi trường
kinh tế” bởi cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau

phát triển.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố
trí trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Các công trình vật chất kỹ thuật ở đây rất
đa dạng như các công trình giao thông vận tải: đường xá, cầu cống, sân
bay…; các công trình của ngành bưu chính - viễn thông: hệ thống đường cáp
quang, các trạm, vệ tinh…hay các công trình của ngành điện:đường dây, nhà
máy phát điện… Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, nó phục vụ
trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của xã hội.
Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các hoạt
động chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi
lực lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả
cần có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được phát triển
mạnh mẽ gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 17 đến thế kỷ
19. Bên cạnh đó, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật
mà nó thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội từ cuối thế kỷ 19 đến
đầu thế kỷ 20. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng ở
giai đoạn 3. Giai đoạn vừa phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa phát triển cơ
sở hạ tầng xã hội. Như vậy, khi khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao
thì cơ sở hạ tầng càng phát triển.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại cơ sở hạ tầng
Để có thể nhận biết và có biện pháp tạo lập vốn phù hợp đối với từng
loại sơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực cho phát
triển cơ sở hạ tầng, có thể phân chia cơ sở hạ tầng theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
 Theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân:
Dựa vào tiêu thức phân loại này, cơ sở hạ tầng được chia thành : Cơ sở

hạ tầng kinh tế : bao gồm cơ sở hạ tầng công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông…; Cơ sở hạ tầng xã hội: bao gồm cơ sở hạ tầng
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…
Theo đó, Cơ sở hạ tầng kinh tế là cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực kinh tế,
đó là hệ thống vật chất kỹ thuật cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực
kinh tế như cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống giao
thông vận tải; mạng lưới chuyên tải và phân phối năng lượng điện; hệ thống
công trình và phương tiện thông tin liên lạc, bưu điện, viễn thông, cấp thoát
nước…
Cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực xã hội ( Cơ sở hạ tầng xã hội) : Đó là
toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động văn hoá, xã hội
đảm bảo cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần cho
dân cư, cho quá trình tái sản xuất sức lao động của xã hội như các cơ sở, thiết
bị và công trình phục vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ sỏ y tế
phục vụ chăm sóc sức khỏe…nó thường gắn với đời sống của các điểm dân
cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ
Sự phân chia này chỉ là tương đối vì trên thực tế, ít loại cơ sở hạ tầng
nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và
ngược lại. Chẳng hạn như hệ thống mạng lưới điện mở rộng đến nông thôn,
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến vùng sâu, vùng xa giúp cho việc phát triển sản xuất nhưng đồng thời nó
còn phục vụ cho đời sống, ở những nơi có điện, người dân có thể sử dụng các
phương tiện hiện đại như đài, ti vi… để tiếp cận với những thông tin văn hóa
xã hôi, nâng cao trình độ dân trí.
Sự phân chia này cho phép chúng ta xác định rõ vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành cụ thể, đồng thời xác lập mối quan hệ
liên kết và phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình xây dựng kế
hoạch huy động vốn đầu tư một cách cân đối và hợp lý.
 Theo khu vực lãnh thổ:

Cơ sở hạ tầng ở mỗi ngành , mỗi lĩnh vực hoặc liên ngành, liên lĩnh vực
hợp thành một tổng thể hoạt động, phối hợp hài hòa nhằm phục vụ sự phát
triển của tổng thế kinh tế - xã hội-an ninh - quốc phòng trên từng vùng và cả
nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên một
vùng lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mà mỗi vùng lãnh thổ riêng
biệt lại có cơ sở hạ tầng riêng biệt, do đó phải có cơ sở hạ tầng phù hợp.
Theo tiêu thức phân loại này, Cơ sở hạ tầng được phân chia thành: Cơ sở
hạ tầng đô thị và Cơ sở hạ tầng nông thôn.
 Theo cấp quản lý và đối tượng quản lý
Căn cứ vào tiêu chí này, Cơ sở hạ tầng được chia thành : Hệ thống cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội do trung ương quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng do địa
phương quản lý
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do trung ương quản lý bao gồm
những tài sản quan trọng, có giá trị lớn, có chiến lược quốc gia gồm : hệ
thống đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bưu chính viễn thông, điện, các
trung tâm y tế, giáo dục lớn …
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý, đó là
những tài sản được nhà nước giao cho địa phương quản lý như : đường giao
thông liên tỉnh, các trạm bơm tưới tiêu, hệ thống cơ sở vật chất các ngành
giáo dục, y tế, văn hoá xã hội của địa phương.
Cách phân loại này cho phép chúng ta xác định rõ trách nhiệm của từng
cấp chính quyền trong việc quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở
hạ tầng. Trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư
theo quy hoạch, kế hoach đã đề ra.
Xét ở góc độ nào thì cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự
phát triển. Hiện nay, xu thế hội nhập đang diễn ta mạnh mẽ thì tầm quan trọng
của cơ sở hạ tầng ngày càng tăng lên, cơ sở hạ tầng là nền tảng trong đó diễn
ra các quá trình phát triển mà thiếu nó ( ví dụ như: hệ thống thông tin viễn

thông hiện đại, hệ thống giao thông vận tải, văn hóa, xã hội…) thì sự phát
triển khó có thể diễn ra trôi chảy. Chính vì điều đó mà việc xây dựng cơ sở hạ
tầng trở thành một nội dung quyết định của sự phát triển, nó đem lại sự thay
đổi lớn về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
Cơ sở hạ tầng cấp nước là một bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bao gồm một hệ thống các công trình kiến trúc và các phương tiện vật chất kỹ
thuật mang tính nền móng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị,
có chức năng phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao
gồm hệ thống ống dẫn, các trạm bơm, các nhà máy nước…cùng với các cơ sở
vật chất khác phục vụ cho người dân. Xét về phạm vi lãnh thổ, nó gồm có cơ
sở hạ tầng cấp nước đô thị và cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn.
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một bộ phận cấu thành nên cơ sở hạ
tầng cấp nước. Nó bao gồm một hệ thống các công trình, nhà máy, đường
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ống, hệ thống ống dẫn, các trạm bơm…cùng những cơ sở vật chất khác ( hệ
thống máy đếm nước…) phục vụ cho các đối tượng dân cư đô thị và đảm bảo
cho họ được tham gia vào hệ thống cấp nước đô thị hoạt động một cách an
toàn, thông suốt và liên tục.
1.1.2. Vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ cấp nước đô thị:
Nhu cầu nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản của con người,
trong quá trình phát triển nhu cầu của con người như nhu cầu ăn, mặc, nhu
cầu uống… Nước là một nhu cầu thiết yếu của con người. Cơ thể con người
chiếm tới 70% là nước. Con người có thể sống một tuần mà không ăn nhưng
không thể sống quá ba ngày nếu không có nước uống. Vì vậy nước có thể coi
là yếu tố không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người. Chỉ tiêu
người dân được cung cấp nước sạch là một trong các chỉ tiêu phản ánh mức
độ cải thiện chất lượng cuộc sống con người trong quá trình phát triển.
Việt Nam hiện nay có 708 đô thị với dân số 21,59 triệu người ( chiếm

26,3% dân số toàn quốc). Cơ sở hạ tầng cấp nước sạch sinh hoạt có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của thành phố Hà Nội.
Trước hết để biết được vai trò của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, ta tìm
hiểu thế nào là nước sạch cũng như vai trò của nước sạch trong đời sống và
trong sản xuất. Nước sạch là nước phải trong, không có màu, không có mùi
vị, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại. Chất lượng nước sạch sử
dụng cho mục đích sinh hoạt phải đảm bảo theo quy chuẩn vệ sinh nước ăn
uống do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành( Theo quyết định số
1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế). Nước sạch
phải đảm bảo chất lượng theo quy định trên toàn hệ thống từ sau công trình
xử lý đến người trực tiếp sử dụng
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a/ Trong đời sống sinh hoạt cũng như trong sản xuất, nước sạch có vai
trò vô cùng quan trọng, nó đáp ứng nhu cầu số lượng và chất lượng cho sinh
họat và sản xuất
 Nhu cầu nước sạch trong đời sống sinh hoạt:
Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không
có nước thì không có sự sống. Chúng ta cần nước cho sinh hoạt, bảo vệ sức
khoẻ và vệ sinh.
Nước sạch có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống của con người. Nó
đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người : ăn, uống. Trong cơ thể con người
chiếm tới 70% là nước, chúng ta có thể không ăn trong một tuần nhưng không
thể sống không quá ba ngày mà không có nước. Hàng ngày mỗi người cần tối
thiểu 60 – 80 lít, tối đa tới 150 – 200 lít nước dùng cho sinh hoạt ; riêng lượng
nước ăn uống vào cơ thể ít nhất cũng tới 1,5-2 lít mỗi ngày. Ngoài ra, nước
dưới đất còn chứa 60 nguyên tố đa lượng, vi lượng rất cần thiết cho sự sống.
 Nhu cầu nước sạch trong sản xuất:
Nước sạch không chỉ dùng trong ăn uống, sinh hoạt cho con người mà
nó càn rất cần cho sản xuất nông nghiệp (đảm bảo tưới tiêu nước đi đôi với

cải tạo đất lầy thụt, chua phèn, nhiễm mặn, bạc mầu, phục vụ thâm canh, tăng
vụ), thuỷ sản, công nghiệp (góp phần quan trọng, bảo đảm các điều kiện để
phát triển ngành công nghiệp với nhịp độ cao, mở rộng quy mô và phân bố lại
các lĩnh vực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại), du
lịch và các ngành kinh tế khác. Nước còn cần cho phát triển thuỷ điện và giao
thông thuỷ.
 Xu hướng sử dụng nước sạch trong quá trình CNH – HĐH:
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh, theo cùng tốc độ đó thì dân cư
đô thị ngày một tăng lên. Mặc dù tốc độ tăng dân số tự nhiên ở các vùng đô
thị thấp hơn so với ở nông thôn nhưng tốc độ tăng dân số cơ học của các vùng
đô thị lại cao hơn, do một bộ phận dân số chuyển từ các vùng nông thôn ra
thành thị tìm việc làm. Do đó đòi hỏi nhu cầu về hệ thống cấp nước ngày càng
cấp thiết.
Thực tế cho chúng ta thấy, dân cư đô thị có nhu cầu chất lượng cao hơn
những vùng khác. Sở dĩ có những điều đó là do dân cư đô thị có mức sống
cao hơn so với dân cư khu vực nông thôn, do đó đòi hỏi về nước sạch cũng
như mức độ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ nước sạch của dân cư đô thị so với
dân cư nông thôn cũng cao hơn.
 Cơ sơ hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo đáp ứng đủ và trên quy mô
rộng cho các nhu cầu khác:
Việc phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ dựa trên cơ sở quy
hoạch tổng thể, quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng đô thị sẽ góp phần giảm
thiểu chi phí cho người tiêu dùng cũng như chi phí cho nhà kinh doanh nước
sạch.
b/ Cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng cấp nước nói riêng phát triển
là yếu tố cần thiết tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn để thu hút
vốn đầu tư phát triển:
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là điều kiện cho quá trình hình thành và

phát triển đô thị. Nó là một trong những yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng đô
thị , cung cấp những dịch vụ cơ bản, thiết yếu nhất cho các đô thị và phản ánh
trình độ phát triển của từng đô thị, trình độ văn minh của đô thị
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể nói, đối với các đô thị thì cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị còn được
coi là bộ mặt của đô thị, hơn thế nữa nó còn là bộ mặt của đất nước. Do vậy
chúng ta không thể không quan tâm đến cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị.
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một trong những cơ sở hạ tầng rất quan
trọng, đáp ứng nhu cầu cần thiết của đời sống hàng ngày, quyết định việc đảm
bảo chất lượng vệ sinh môi trường sống cho người dân và góp phần tích cực
phát triển và hiện đại hoá đô thị.
1.1.3. Các mô hình cung cấp đô thị điển hình:
Hiện nay, tổng công suất thiết kế của các nhà máy xử lý nước trog toàn công
ty là 68.900 m³/ng.đ bao gồm:
- Địa bàn thành phố Hải Dương, công suất thiết kế 49.000 m³/ng.đ.
+ XNSX nước Cẩm Thượng (nước mặt): 35.000m³/ng.đ
+ XNSX nước Việt Hà (nước ngầm):14.000m³/ng.đ
- Địa bàn thị trấn, thị tứ các huyện, công suất thiết kế : 19.000m³/ng.đ\
Hiện nay, công ty đang triển khai các dự án cấp nước cho 5 thị trấn còn
lại của tỉnh, công suất thiết kế ³³²²
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà
Nội:
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
Nhu cầu tiêu thụ nước sạch trên địa bàn Hà Nội phục vụ được dự báo
trên cơ sở các nhân tố dự báo về dân số, các mục tiêu như định mức tiêu thụ
nước, nhu cầu nước sinh hoạt, thất thoát cơ học và các nhân tố khác.
Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020 là khoảng 4,8 triệu người (bảng
1.1), trong đó số dân trong phạm vi cấp nước đô thị là 4,044 triệu người.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong khi đó, dự báo dân số đô thị trong Điều chỉnh Quy hoạch chung năm
1998 là 2,5 triệu người và con số này cũng đã được lấy làm cơ sở cho dự báo
của Quyết định số 50. Nhu cầu nước đến năm 2020 được dự báo vào khoảng
1,690 triệu m
3
/ngđ, cao hơn 19% so với dự báo của Quyết định số 50 là 1,419
triệu m3/ngđ.
Bảng 1.1 : Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020
Đơn vị: Nghìn tỷ
2003 Dự báo đến năm 2020
Dân số Xu hướng QHTT 1998 Đề xuất
TP Hà Nội 3,008 4,899 3,579 4,800
Nội thành cũ 1,053 1,390 785 950
Ba Đình 221 340 130 250
Hoàn Kiếm 175 193 130 140
Hai Bà Trưng 301 399 270 280
Đống Đa 358 458 255 280
Nội thành mới 827 1,750 1,001 1,250
Tây Hồ 102 316 120 150
Thanh Xuân 185 322 180 250
Cầu Giấy 158 335 203 250
Hoàng Mai 209 499 203 300
Long Biên 172 278 295 300
Ngoại thành 1127 1759 1793 2600
Từ Liêm 239 619 207 800
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh Trì 154 220 189 250
Sóc Sơn 259 309 258 350

Đông Anh 276 333 826 900
Gia Lâm 201 278 313 300
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Nhu cầu tiêu thụ :
Dự báo tổng nhu cầu nước sạch năm 2010 ước tính khoảng 1,13 triệu
m
3
/ngđ và năm 2020 là khoảng 1,69 triệu m
3
/ngđ. Nhu cầu tiêu thụ nước được
tính toán cho ba khu vực chính là Tây Nam Hà Nội (hữu ngạn sông Hồng),
Đông Nam Hà Nội (tả ngạn sông Hồng và Gia Lâm) và Bắc Hà Nội (tả ngạn
sông Hồng, Đông Anh, Sóc Sơn). Trong tổng nhu cầu nước năm 2020, 67%
nhu cầu nước tập trung tại Tây Nam Hà Nội, 16% tại Đông Nam Hà Nội và
17% sẽ tập trung tại Bắc Hà Nội.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.2 : Nhu cầu nước đô thị phân theo khu vực địa lý
đơn vị : 1000 m
3
/ngđ
Khu vực 2003 2020
Nam Hà Nội 631 1.402,7
Bắc Hà Nội 137 287,3
Tổng số 768 1.690
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Tỷ lệ nhu cầu người dân phía Nam Hà Nội là 80% trong năm 2003, phía
bắc Hà Nội nhu cầu sử dụng nước chỉ chiếm 20%, theo địh hướng phát triên
vùng và dân cư dự tính năm 2020 nhu cầu sử dụng nước phía Nam Hà Nội
cao là 83% và ở phía Bắc Hà Nội có 17%. Chứng tỏ rằng trong tương lai vẫn

tập trug dân cư, xí nghiệp, nhà máy ở phía Nam Hà Nội.
Bảng 1.3 : Tỷ lệ cấp nước
Đơn vị : %
Phân vùng 2005 2010 2015 2020
Đô thị 100 100 100 100
Ngoại thành 70 85 90 95
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Chủ trương đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng
cấp nước đô thị.
Đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị là chủ trương được triển khai dựa trên những căn cứ khoa học và khách
quan. Điều đó được phân tích dựa trên những góc độ sau:
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Xét dưới góc độ sở hữu :
Như trên đã trình bày, sản phẩm của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là
hàng hóa công cộng. Mà hàng hóa công cộng cũng như hàng hoá thông
thường, cũng có thể tách ra thành quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên
hàng hóa công cộng khác hàng hóa thông thường ở chỗ, hàng hóa thông
thường được sản xuất để cá nhân tiêu dùng, còn hàng hóa công cộng được
sản xuất ra cho cả cộng đồng sử dụng. Hàng hóa thông thường được sản xuất
ra sau đó đem bán ra thị trường trao đổi nhằm kiếm lợi nhuận, phần lợi nhuận
này lại được dùng để quay vòng sản xuất hay tái sản xuất mở rộng. Còn với
hàng hóa công cộng, không thể bán ngay được mà để phục vụ chung cho cộng
đồng. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị chủ
yếu là từ nguồn tài chính công và từ sự đóng góp của xã hội hay nói cách
khác là sự đa dạng hóa nguồn vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị.
 Xét dưới góc độ sử dụng:
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị có đặc điểm là được sử dụng chung, phục

vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân khu vực đô thị. Do vậy, dẫn đến
mâu thuẫn đó là: Ai là việc khơi mào đầu tư, bỏ vốn, sửa chữa, quản lý... điều
đó sẽ phức tạp nếu không giải thoát bằng một biện pháp có tính nguyên tắc đó
là : cả xã hội tham gia đầu tư và cộng đồng sử dụng.
 Xét về khả năng huy động vốn :
Trong năm 2005, trong số vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị thì 30% nguồn vốn Ngân sách và gần 40% vốn ODA còn lại là một
lượng lớn nguồn vốn được huy động từ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước, như vậy trên thực tế cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
đã thu hút được toàn xã hội tham gia. Cho dù tiếp cận theo cách nào đi chăng
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nữa thì cũng có thể khẳng định rằng, muốn xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị một cách nhanh chóng thì phải có sự góp sức của cả xã hội
 Xét về khía cạnh công bằng trong nghĩa vụ và quyền lợi của người dân:
Trong thời gian vừa qua, việc xây dựng và hưởng thụ cơ sở hạ tầng cấp
nước ở hai khu vực đô thị và nông thôn có sự khác biệt rất lớn. Các cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị được xây dựng với quy mô lớn, hiện đại, ở nông thôn thì
các công trình này thường có quy mô nhỏ hơn đặc biệt là các vùng miền núi.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị thường là vốn
Ngân sách nhà nước, còn cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn thì thường được
huy động từ người dân, người dân ở khu vực thành thị thường không phải
đóng góp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước mà họ chỉ việc đóng góp
cho khối lượng nước mà mình sử dụng, người dân ở khu vực nông thôn ngoài
việc đóng góp cho khối lượng nước mà mình sử dụng phải bỏ ra tiền bạc,
công sức để xây dựng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc huy động vốn và đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước phải đảm bảo được sự công bằng xã hội
Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư là một hoạt động cơ bản tồn tại tất yếu và nó có vai trò quan

trọng trong bất kì nền kinh tế xã hội nào. Nói về khái niệm đầu tư, có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hay
công nghệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm của các tài sản tài chính :
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền vốn; tài sản vật chất: nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác…; tài
sản trí tuệ : trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn cho xã hội
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, xét theo bản chất có thể chia hoạt động đầu tư trong nền kinh
tế ra làm 3 loại : Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận trực
tiếp cho người bỏ tiền ra để cho vay hay mua bán các chứng chỉ có gia mà
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Đầu tư thương mại đây là hình thức
mà nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao nhằm thu
lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Trong đó, đầu tư phát triển tài sản vật chất là hình thức đầu tư mà các
nhà đầu tư bỏ tiền và tài sản để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo nên việc làm, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Trong
đầu tư tài sản vật chất, có đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc, thông tin, dịch vụ tài chính, tạo nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã
hội ; đầu tư sức lao động bao gồm đầu tư công sức và đầu tư trí tuệ của người
lao động.
Đầu tư phát triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn

lực : nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất đất đai, máy móc, thiết bị,
nguyên nhiện vật liệu… nguồn lực lao động và trí tuệ.
Phương thức tiến hành các hoạt động đầu tư : xây dựng mới, sửa chữa
nhà cửa và cấu trúc hạ tầng. mua sắm máy móc thiết bị và lắp đặt…, bồi
dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực…
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả đầu tư : hoạt động đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho chủ đầu
tư nói riêng : doanh thu, lợi nhuận… mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó được thu về trong
tương lai.
Từ những khái niệm về đầu tư phát triển ở trên thì đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội là bỏ ra một lượng tiền vào việc tạo mới hay tăng
cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ thuật, phương tiện, thiết chế, tổ chức
làm nền tảng cho kinh tế - xã hội phát triển.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
Như đã nêu ở trên, đầu tư phát triển là khái niệm rất rộng, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn em xin tập trung đi sâu vào nghiên cứu đầu tư về vốn
để tăng thêm tài sản vật chất cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là hình thức đầu tư cho
việc khôi phục, nâng cấp, bảo dưỡng hay xây dựng mới các nhà máy nước, hệ
thống đường ống và năng lực cấp nước cho người dân nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cho người dân ở khu vực đô thị
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một hoạt đồng đầu tư
phát triển của Nhà nước, của các đơn vị kinh tế tư nhân hay của các địa
phương vào các công trình cấp nước
Như vậy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị bao gồm:
- Đầu tư xây dựng cơ bản: là các khỏan đầu tư làm mới, mở rộng, cải
tạo và nâng cấp các nhà máy nước, hệ thống đường ống… khoản đầu tư này
làm tăng năng lực cấp nước cho người dân

- Đầu tư (chi) thường xuyên : là đầu tư cho công tác duy trì, bảo dưỡng
hệ thống cấp nước… tuy không làm gia tăng năng lực cấp nước nhưng nó
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giúp phục hồi năng lực đã mất do tình trạng xuống cấp của hệ thống ống
dẫn…
Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị nói riêng (là ngành sản xuất đặc biệt ), do nó có những
đặc điểm khác với các ngành sản xuất vật chất khác. Đó là :
 Đặc điểm về vốn và sử dụng vốn cho đầu tư CSHT cấp nước đô thị:
So với đầu tư vào cơ sở hạ tầng khác ( Ví dụ như : hệ thống giao thông
đường bộ, đường sắt… đầu tư vào hệ thống cấp nước có nhu cầu vốn không
lớn song vốn thường sử dụng không tập trung.
Nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống cấp nước tập trung chủ yêu vào các
nhà máy lọc nước, các công nghệ xử lý nước, hệ thống đường dẫn…mà khi
đầu tư vào đây thì có đặc điểm là vốn được đầu tư rộng khắp, từ nơi xử lý
nước đến hộ tiêu dùng có một khoảng cách rất xa.
 Đặc điểm về hình thức đầu tư
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị ở đây đầu tư để duy trì năng
lực hoạt động và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ nước, đầu tư mở rộng
mạng lưới cung cấp, đầu tư nâng cao năng lực hoạt động, đầu tư tạo nguồn
nước đảm bảo chất lượng cung cấp nước…do vậy cần phải đa dạng hóa các
hình thức đầu tư.
 Hiệu quả đầu tư gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành
nước
Nếu ngành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khi đó chi phí hoạt động
ngành thấp, hay chi phí của các đối tượng sử dụng nước thấp cũng như lợi
nhuận kinh doanh của ngành tăng, mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả đầu tư ở đây còn được biểu hiện ở số lượng và chất lượng dịch
vụ. Chất lượng và số lượng dịch vụ ở đây phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có cả
yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Yếu tố chủ quan ở đây xuất phát từ
chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước; yếu tố khách quan xuất phát từ
tính đồng bộ trong công tác quy hoạch nước, thái độ của đối tượng sử dụng
nước…
1.2.2. Tốc độ tăng trưởng dân số của người dân Hà Nội trong những năm
qua:
Thành phố Hà Nội được điều chỉnh địa giới hành chính theo nghị quyết
số 15/2008/QH12 ngày 29/05/2008 v/v “ điều chỉh địa giới thành phố Hà Nội
và một số tỉnh thành phố có liên quan”. Sau khi được điều chỉnh địa giới hành
chính, Hà Nội mới diện tích tự nhiên 334.470,02 ha với dân số là 6.232.940
người. Tổng số đơn vị hành chính của thủ đô Hà Nội mới bao gồm 29 đơn vị
cấp quận huyện trong đó có 9 quận 2 thành phố và 18 huyện với 577 đơn vị
cấp xã phường.
1.2.3. Tiêu chuẩn dùng nước, cấp nước và nhu cầu dùng nước của người
dân Hà Nội:
+ Hiện nay thành phố có 11 nhà máy nước lớn, năm 2001 nhà máy
nước Cáo Đỉnh công suất 30.000m³/ng đưa vào hoạt động nâng tổng công
suất nhà máy nước lên 460.000m³/ng² phục vụ các quận nội thành
+ Đáp ứng nhu cầu cấp ước của nhà máy nước mặt như sau:
- Giai đoạn 1: Trục đường Nam Thăng Long và vành đai 3 của thành phố cấp
bổ sug nước cho các quận huện nội thành (chủ yếu các quận như: Tây Hồ, Ba
Đình, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng) và cấp cho các huyện Từ Liêm,
Thanh Trì.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giai đoạn 2: Theo vành đai 4 của thành phố cấp cho các khu vực phát triển
giữa vành đai 3 và 4 thành phố khu vực phía bắc sông Hồng.

1.2.4. Tình hình cung cấp nước đô thị tại Hà Nội:
Cấp nước đô thị:
Hầu hết dân đô thị như: thành phố Hà Nội, các thị xã Hà Đông, Sơn Tây,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Yên, Phúc Yên đã có hệ thống cấp nước sạch tập
trung. Công suất khai thác còn hạn chế so với nhu cầu sử dụng của người dân,
chỉ đạt 45% dân đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn cấp nước của toàn
vùng từ 80-120lít/người/ngày. Hệ thống mạng lưới đường ống chưa được phủ
đầy đủ đến các khu vực dân sinh sống.
Về nguồn nước, hiện nay nguồn nước khai thác chủ yếu là nguồn nước
ngầm, một số thị xã khai thác kết hợp nguồn nước ngầm và nước mặt. Chất
lượng nước một số đô thị còn chưa được đảm bảo, có khu vực chưa được khử
trùng trước khi phát vào mạng phân phối. Tỷ lệ nước bị hao hụt, rò rỉ còn khá
cao ảnh hưởng đến hiệu quả cấp nước.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.8: Hiện trạng nhu cầu dùng nước các đô thị vùng Hà Nội
TT Tên khu vực Nguồn nước
Công suất khai
thác (m
3
/ngđ)
1 Thành phố Hà Nội Ngầm 558.000
- Phía Nam sông Hồng Ngầm 488.000
- Phía Bắc sông Hồng Ngầm 70.000
2 Tỉnh Hà Tây Ngầm 40.000
- Hà Đông Ngầm 20.000
- Sơn Tây Ngầm 20.000
3 Tỉnh Bắc Ninh Ngầm 11.000
4 Tỉnh Hưng Yên Ngầm 10.600
5 Tỉnh Vĩnh Phúc Mặt + ngầm 32.200

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Cấp nước ngoại thành::
Kể từ khi có quyết định 237/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, đến nay nước sạch nông thôn đã được cải tạo theo chiều hướng
tích cực trong toàn quốc nói chung và vùng Hà Nội nói riêng.
Ngoài những khu vực dân cư được cấp nước bởi hệ thống cấp nước tập
trung, người dân sống trong khu vực hầu hết đã khoan giếng, đào giếng để sử
dụng làm nước sinh hoạt. Tuy nhiên các loại giếng khoan, giếng đào hầu hết
chưa đúng quy cách kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng nước khai thác.
Sinh viªn: Vò ThÞ B×nh D¬ng GVHD: PGS.TS NguyÔn B¹ch NguyÖt

×