Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.7 KB, 146 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









DƯƠNG THỊ VÂN HÀ



NGHIÊN CỨU THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH




Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10






Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở
lý thuyết ñược học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố
Bắc Ninh, nghiên cứu ñịa bàn Thành Phố Bắc Ninh dưới sự hướng dẫn của
TS Trần Văn ðức.
Các số liệu, bảng biểu, sơ ñồ và những kết quả trong luận văn là
trung thực, các giải pháp ñưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm phù hợp với ñịa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Dương Thị Vân Hà


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
***
ðể thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các tổ
chức và cá nhân. Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ñến:
- Viện Sau ðại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viên
nông nghiệp Việt Nam.
- TS. Trần Văn ðức, người ñã hướng dẫn, truyền thụ, giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
- Các thầy giáo, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã truyền thụ
cho tôi những kiến thức trong quá học tập và nghiên cứu vừa qua;
- Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, phòng Kinh tế thành phố Bắc
Ninh và Ủy ban nhân dân các xã, phường trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp tài liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên
cứu luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các tập thể, cá
nhân, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã quan tâm, tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này./.


Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN








Dương Thị Vân Hà



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn i
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp 6
2.1.1 Khái niệm, vai trò, hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. 6
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 14

2.1.3 Nội dung thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 18
2.2.1 Tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp của một số quốc gia trên thế giới 18
2.2.2 Thực tiễn hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 25
2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn 37
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 48
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu: 49
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 51
3.2.4 Phương pháp phân tích 51
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng 52
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhà
nước ñược triển khai thực hiện trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh
trong thời gian qua. 53
4.1.1 Sự cần thiết phải ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ
nông nghiệp 53
4.1.2 Một số chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc
Ninh ñược thực hiện trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 53
4.1.3 Một số kết quả ñạt ñược trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2009 - 2013 58

4.2 Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của
Nhà nước trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 59
4.2.1 Các ñơn vị tham gia ñiều hành thực thi chính sách hỗ trợ 59
4.2.2 Các hoạt ñộng thực thi chính sách ñã ñược triển khai 61
4.2.3 Kết quả thực thi chính sách 64
4.3 Thực trạng việc tiếp nhận chính sách hỗ trợ của các cơ sở sản
xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 78
4.3.1 Thông tin chung về các cơ sở sản xuất ñược phỏng vấn 78
4.3.2 Thực trạng kết quả việc tiếp nhận hỗ trợ của các cơ sở sản xuất 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4 ðánh giá tác ñộng của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp 89
4.4.1 Một số tác ñộng tích cực của chính sách hỗ trợ 89
4.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách hỗ trợ 95
4.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ
nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 101
4.5.1 Căn cứ ñể ñưa ra các ñề xuất 101
4.5.2 ðề xuất một số giải pháp 101
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị: 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 112


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CNH Công nghiệp hóa
GTGT Giá trị gia tăng
HÐH Hiện ñại hóa
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
Lð Lao ñộng
SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Sự khác nhau giữa bao cấp và hỗ trợ 8
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất (2011 - 2013) 42
3.2 Dân số và lao ñộng thành phố Bắc Ninh trong 3 năm 2011 - 2013 44
3.3 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thành phố Bắc Ninh trong 3 năm 2011 - 2013 46
3.4 Phân loại mẫu ñiều tra 50
4.1 Biến ñộng mức hỗ trợ một số hạng mục chính trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 56
4.2 Biến ñộng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
ñoạn 2009-2013 58

4.3 Các ñơn vị tham gia triển khai chính sách hỗ trợ 60
4.4 Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho lĩnh vực trồng trọt thành phố
Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 65
4.5 Nội dung hỗ trợ chăn nuôi của tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2011 -2013 69
4.6 Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho lĩnh vực chăn nuôi thành phố
Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 74
4.7 Kết quả hỗ trợ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2011 - 2013 76
4.8 Thông tin cơ bản của các cơ sở sản xuất 80
4.9 Tình hình tiếp nhận hỗ trợ của các cơ sở sản xuất 82
4.10 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ trồng trọt của các cơ sở sản xuất 86
4.11 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ chăn nuôi và thủy sản của các cơ sở sản
xuất năm 2013 87
4.12 So sánh hiệu quả kinh tế của lúa lai, lúa chất lượng cao 91
4.13 Biến ñộng số lượng và giá trị sản xuất chăn nuôi lợn của thành phố
Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Biến ñộng số hộ, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản của
thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2011 - 2013 94
4.15 ðánh giá của người dân về ưu ñiểm của các chính sách hỗ trợ nông
nghiệp và nông thôn của tỉnh Bắc Ninh 95
4.16 Hạn chế của chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực trồng trọt 96
4.17 Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi 97
4.18 Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản 99
4.19 ðề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho sản xuất
nông nghiệp và hạ tầng nông thôn trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 102
4.20 Một số ñề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ nông

nghiệp và hạ tầng nông thôn trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 103



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Từ sau ðại hội ðảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông
nghiệp ñược xác ñịnh là mặt trận kinh tế hàng ñầu. ðảng và Chính phủ luôn
quan tâm ñến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi ñây là một lĩnh vực có ý
nghĩa chiến lược ñối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của ñất nước.
Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ñã có những bước tiến mạnh
mẽ. Nông nghiệp không chỉ ñảm bảo ñủ cung cấp lương thực thực phẩm cho
người dân trong nước mà còn xuất khẩu với số lượng lớn nông, lâm, thủy sản.
ðặc biệt, chính sách trao quyền tự chủ kinh doanh ñược xác ñịnh từ ðại hội
ñảng khóa 10 ñã cho phép nông dân tiếp cận với ñất ñai và các tài nguyên khác
như rừng, biển, mặt nước, thêm vào ñó chính sách tự do hóa thương mại và ñầu
tư ñã tạo cú hích thực sự cho nền sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
Từ chỗ thiếu ñói và khủng hoảng lương thực, Việt Nam ñã vươn lên
ñủ ăn và trở thành nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế ñang diễn ra một
cách nhanh chóng, theo ñó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ, tỷ trọng giá trị
sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, vẫn phải khẳng ñịnh
rằng nông nghiệp nước ta vẫn là một trong 3 ngành kinh tế quan trọng và có
tính chiến lược của ñất nước, bảo ñảm ñời sống, an ninh lương thực, ổn ñịnh

xã hội, ñẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, trong chủ trương phát triển kinh tế của
ðảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn ñược quan tâm hàng ñầu.
Xuất phát từ các vấn ñề trên, ñã có rất nhiều ñề tài, nhiều tác giả và
công trình nghiên cứu khác nhau về chính sách hỗ trợ và thực thi các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

- GS.TS ðỗ Kim Chung và các cộng sự - Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội (2010), Nghiên cứu giải
pháp và khuyến nghị về chính sách ñầu tư công cho giảm nghèo và phát triển
kinh tế huyện Sơn ðộng, tỉnh Bắc Giang. Mục tiêu: Hệ thống hoá ñược cơ sở
lý luận và thực tiễn về ñầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế
huyện; ðánh giá thực trạng ñầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế
ở huyện Sơn ðộng trong thời gian qua; ðề xuất giải pháp phù hợp ñể sử dụng
có hiệu quả ñầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn
ðộng; Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách ñầu tư công cho giảm nghèo và
phát triển kinh tế.
- GS.TS ðỗ Kim Chung - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn hỗ
trợ giảm nghèo và ñầu tư công cho giảm nghèo (Tạp chí khoa học và phát
triển, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010).
Phần lớn các ñề tài trên tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực ñầu tư công
cho phát triển kinh tế chứ không ñi sâu nghiên cứu tình hình, kết quả thực thi
một chính sách cụ thể của Nhà nước về hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn.
Việc tiến hành nghiên cứu tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết. Nghiên cứu này giúp
cho các cấp các ngành ở Tỉnh và ở Huyện có những giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả triển khai công tác hỗ trợ, ñặc biệt là hỗ trợ phát triển sản

xuất nông nghiệp ñể cho nền kinh tế ở tỉnh và ở huyện phát triển ñúng hướng,
tăng ñược hiệu quả của ñầu tư công, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của ñịa phương.
- Ths. Lương Tiến Khiêm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghệ An (2009), Nghiên cứu nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công
trong hoạt ñộng khuyến nông ở Nghệ An. Mục tiêu: hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về khuyến nông, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

khuyến nông cho người sản xuất; ðánh giá thực trạng và khả năng ñáp ứng
nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất của mạng lưới khuyến nông
các cấp ở Nghệ An; Xác ñịnh nhu cầu của người sản xuất cần cung cấp, theo
nội dung hoạt ñộng khuyến nông ở ñịa phương; ðề xuất ñịnh hướng và giải
pháp nhằm nâng cao khả năng ñáp ứng nhu cầu dịch vụ công của khuyến
nông Nghệ An trong thời gian tới.
Thành phố Bắc Ninh, trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của tỉnh
Bắc Ninh là một trong những ñịa bàn có tốc ñộ công nghiệp hóa, ñô thị hóa
nhanh nhất của tỉnh Bắc Ninh. Trước những áp lực như diện tích ñất nông
nghiệp ngày càng giảm, dân số tăng, ñiều kiện thời tiết không thuận lợi
cùng với ñó sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố về cơ bản vẫn theo
phương thức sản xuất truyền thống, nhỏ lẻ và lạc hậu. Cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp chuyển dịch chậm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
chưa ñược ñầu tư ñồng bộ và khai thác có hiệu quả; cơ cấu giống cây trồng,
vật nuôi chưa hợp lý; năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp. Từ những lý do
trên, yêu cầu bức thiết ñặt ra ñối với thành phố Bắc Ninh là phải nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo tiền ñề phát triển công nghiệp và thương
mại, dịch vụ, nâng cao ñời sống nhân dân.
Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các chính sách hỗ trợ phát triển

sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn của tỉnh Bắc Ninh. Nhằm khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thành phố Bắc Ninh ñã dành một phần
kinh phí ñể hỗ trợ ngành nông nghiệp của thành phố như: Hỗ trợ giá cho một
số giống lúa năng suất, chất lượng cao, hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch
bệnh trên lúa và rau màu.
Vậy câu hỏi ñặt ra là việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên ñịa thành
phố Bắc Ninh mang lại những lợi ích gì? Tại sao phải tiến hành hỗ trợ?
Những quan ñiểm, chủ trương của ðảng và Nhà nước ta về hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp? Việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

nghiệp trên ñịa bàn thành phố trong những năm qua ñược tiến hành như thế
nào? Có kịp thời và phù hợp với ñiều kiện, tình hình thực tế hay không? Kết
quả của việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như thế nào? Giải pháp cho việc
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp?
Từ những câu hỏi ñã ñặt ra ở trên tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà
nước cấp tỉnh trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà
nước cấp tỉnh trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, từ ñó ñề ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố trong những năm tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà

nước cấp tỉnh trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- ðánh giá một số tác ñộng của chính sách hỗ trợ ảnh hưởng kết quả
sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn; ñánh giá thực trạng, kết quả và
hiệu qủa hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân trên
ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

ðối tượng nghiên cứu là các cơ quan, ñơn vị thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp: Cán bộ thành phố, cán bộ xã, phường có sản xuất
nông nghiệp, các hộ nông dân, chủ các trang trại sản xuất nông nghiệp trên
ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và ñánh giá tình hình, kết quả
thực thi một số chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh trên các lĩnh vực
sản xuất sau:
- Trồng trọt: Hỗ trợ sản xuất lúa (gồm lúa lai, lúa chất lượng cao) và
sản xuất cây vụ ñông ( gồm các loại cây như: Bí xanh, bí ñỏ, cà rốt, cà chua,
khoai tây).
- Chăn nuôi: Trợ giá giống lợn nái ngoại, lợn siêu nạc và các hoạt
ñộng hỗ trợ phòng dịch, bệnh cho ñàn gia súc, gia cầm.

- Thủy sản: Hỗ trợ giá cá giống .
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
ðề tài ñược nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm, từ năm 2011
ñến 2013.
1.3.2.3. Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp
2.1.1 Khái niệm, vai trò, hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp.
2.1.1.1 Khái niệm chính sách
- Chính sách là một quá trình hành ñộng có mục ñích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo ñuổi một cách kiên ñịnh trong việc giải quyết vấn ñề
(James Anderson, 2003).
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết ñịnh không hành ñộng, do các cơ quan
Nhà nước hay các quan chức Nhà nước ñề ra (William N. Dunn, 1992).
- Từ ñiển bách khoa Việt Nam ñã ñưa ra khái niệm về chính sách như
sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể ñể thực hiện ñường lối, nhiệm vụ.
Chính sách ñược thực hiện trong một thời gian nhất ñịnh, trên những lĩnh vực
cụ thể nào ñó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc

vào tính chất của ñường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…".
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành ñộng về phương diện
nào ñó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu
mà chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược mục tiêu ñó. (ðỗ Kim
Chung, 2006)
- Chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành ñộng của
chính phủ nhằm thay ñổi môi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách:
Tác ñộng vào giá ñầu vào hay ñầu ra. Thay ñổi về tổ chức và khuyến khích
công nghệ mới trong nông nghiệp. (ðỗ Kim Chung, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.1.2 Khái niệm chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách,
nguồn lực của chính phủ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
ñể hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ
chế chính sách, các giải pháp ñầu tư công ñể tăng cường năng lực vật chất và
nhân lực tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông
nghiệp, dân cư nông thôn và những người hưởng lợi có liên quan, có cơ hội
tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp nhằm bảo
ñảm ñời sống, an ninh lương thực, ổn ñịnh xã hội, ñẩy mạnh xuất khẩu.
a. Phân biệt giữa bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp (subsidy) có hàm ý làm thay một công việc nào ñó, ví dụ như
chi trả thay các khoản chi phí lẽ ra người hưởng lợi phải trả, sự can thiệp trực
tiếp vào hoạt ñộng kinh tế - xã hội nào ñó thông qua trợ giá hay cho không.
Bao cấp ñược thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế kinh
tế thị trường, bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá cả. Giá thị trường
không phản ánh ñúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cung - cầu, gây khó khăn
cho việc ñiều tiết nền sản xuất xã hội. Người ñược bao cấp thường chỉ phải

chi trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường. Nét ñặc trưng phổ biến chủ yếu
của bao cấp là trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra. Bao cấp ít tính ñến nhóm mục
tiêu và hệ lụy của các hoạt ñộng cho không, làm thay.
Bao cấp thông qua trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra sẽ làm giảm an
sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên, lãng phí nguồn lực (Frank Ellis,
1993), tạo ra sự nhiễu loạn về giá cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực,
không tiết kiệm và kém hiệu quả, tăng gánh nặng tài chính cho quốc gia, do
ñó hầu hết các nước trên thế giới ñều loại bỏ bao cấp thông qua hình thức trợ
giá (ðỗ Kim Chung, 2000).
Hỗ trợ (support) là những hành ñộng, chủ trương thực hiện sự giúp ñỡ
một nhóm mục tiêu nhất ñịnh, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ ñược thực
hiện chủ yếu không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực
(giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng
ñồng ). Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những
nhược ñiểm của thị trường.
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp

- Sự làm thay, chi trả thay.
- Can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng.
kinh tế, xã hội nào ñó.
- Thông qua trợ giá, cho không.
- Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá

- Ít tính ñến nhóm mục tiêu c

ủa sự tác
ñộng.
Hỗ trợ

- Sự giúp ñỡ, hỗ trợ.
- Can thiệp nhằm khắc phục thất bại
của thị trường.
- Thông qua hỗ trợ nhân lực, vật lực và
thể chế.
- Ít làm nhi
ễu loạn các hệ thống giá. Có
tính ñến nhóm mục tiêu của sự hỗ trợ.
Nguồn: Giáo trình môn Phân tích chính sách, ðỗ Kim Chung, 2010
Hỗ trợ nhằm phát huy những tác ñộng ngoại ứng tích cực (như ñầu tư
vào giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên ), khắc phục những tác ñộng của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt ñộng
ñầu tư, kinh doanh làm suy thoái môi trường. Vì vậy hầu hết các chính phủ
trên thế giới ñều chuyển từ chính sách và chiến lược bao cấp sang hỗ trợ.
b. Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO
Hỗ trợ trong nước là các khoản hỗ trợ chung cho nông nghiệp, cho
các sản phẩm hoặc vùng cụ thể, không tính ñến yếu tố xuất khẩu. ðây chính
là hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp như chính sách thuế, tín
dụng và các chương trình hỗ trợ phát triển như thủy lợi, khuyến nông
Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ñể phù

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hợp với những ñịnh chế của tổ chức này chúng ta phải cam kết thực hiện Hiệp

ñịnh nông nghiệp (Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA). Hiệp ñịnh này
bao gồm 3 nội dung chính: Giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng
cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất
trong nước mang tính bóp méo thương mại. Trong ñó AoA chia hỗ trợ trong
nước ra thành 3 dạng hộp khác nhau (xanh lá cây, xanh lam và hổ phách) trên
cơ sở tác ñộng của chúng ñến sản xuất và thương mại nông nghiệp, bao gồm:
Hộp xanh lá cây (Green box) Các chính sách hộp xanh lá cây bao
gồm các chương trình chi trả trực tiếp nhằm hỗ trợ thu nhập của người nông
dân nhưng ñược cho là không ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh sản xuất. Các
biện pháp hỗ trợ này ñược hoàn toàn loại trừ khỏi cam kết cắt giảm. Gồm các
khoản hỗ trợ:
- Các chương trình trợ cấp hồi hưu cho người sản xuất nông nghiệp;
- Chương trình chuyển ñổi nguồn lực;
- Các chương trình bảo vệ môi trường;
- Các chương trình hỗ trợ vùng;
- Dự trữ quốc gia vì mục ñích an ninh lương thực;
- Các chương trình trợ cấp lương thực trong nước;
- Một số hình thức hỗ trợ ñầu tư;
- Các dịch vụ chung của Nhà nước phục vụ cho nghiên cứu, ñào tạo
và khuyến nông; thông tin thị trường và cơ sở hạ tầng nông thôn.
Hộp xanh lam (Blue box) Những biện pháp hỗ trợ này cũng ñược
miễn khỏi cam kết cắt giảm mặc dù có thể có ảnh hưởng bóp méo sản xuất và
thương mại nhưng chỉ ở mức tối thiểu. ðó là:
- Các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất
nếu những khoản chi trả này ñược tính trên cơ sở diện tích và sản lượng cố
ñịnh; hoặc những khoản chi trả này tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản
lượng cơ sở; hoặc các khoản chi trả cho chăn nuôi ñược tính theo số ñầu gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


súc, gia cầm cố ñịnh;
- Với những nước ñang phát triển, việc hỗ trợ ñược thực hiện thông
qua các khoản hỗ trợ ñầu tư của chính phủ; trợ cấp ñầu vào cho những người
sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực;
- Hỗ trợ ñể khuyến khích việc chuyển từ cây trồng thuốc phiện sang
các cây trồng khác.
Hộp hổ phách (Amber box) Loại hỗ trợ mang tính bóp méo thương
mại rõ ràng, do vậy sẽ không ñược miễn và buộc phải cắt giảm. Các chính
sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu
ñược quy ñịnh:
- 5% giá trị sản lượng của sản phẩm ñược hỗ trợ ñối với các nước
phát triển;
- 10% giá trị sản lượng của sản phẩm ñược hỗ trợ ñối với các nước
ñang phát triển;
Nhóm chính sách này là ñối tượng của các loại thuế ñối kháng (chống
trợ cấp), thuế chống bán phá giá nếu ảnh hưởng ñến quyền lợi của các nước
thành viên khác.
2.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp có thể ñược
phân loại như sau:
a. Theo nội dung hỗ trợ, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp ñược chia thành:
- Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hạ tầng phục
vụ phát triển sản xuất (giao thông nội ñồng, thủy lợi);
- Chính sách ñầu tư/hỗ trợ các yếu tố ñầu vào cho sản xuất (giống cây
trồng vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, thú y);
- Chính sách ñầu tư/hỗ trợ kinh phí cho quy hoạch vùng sản xuất tập
trung; hỗ trợ theo hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

b. Theo ngành hoạt ñộng sản xuất, chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp ñược chia thành:
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành trồng trọt
ðầu tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm ñầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển nông nghiệp (giao thông nội ñồng, hệ thống thủy lợi ), hỗ trợ
ñầu vào như giống cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; ñầu tư tập huấn
khuyến nông, xây dựng, triển khai các mô hình sản xuất mới
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gồm các nội dung như: Hỗ trợ cung cấp
vốn, hỗ trợ lãi suất vốn vay; cung cấp và ñưa vào sản xuất giống con mới có
năng suất, chất lượng cao; ñầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; ñầu tư thông
qua các chương trình khuyến nông về giống, phương thức chăn nuôi…
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành ñược nhận nhiều chính sách và ưu tiên
ñầu tư công của nhà nước thông qua các chương trình bảo tồn và khôi phục
rừng tự nhiên, tạo mới và trồng mới các diện tích ñất bỏ hoang, bỏ hóa, ñất
trống ñồi núi trọc ñể phát triển rừng sản xuất…Các chương trình trên tập
trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc giống cây cho phát triển rừng
sản xuất, cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; ñi kèm với nó là các chính
sách ưu tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nông, lâm nghiệp phát
triển sản xuất…
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủy sản
Tương tự như ngành chăn nuôi, các nội dung hỗ trợ cho ngành nuôi
trồng thủy sản bao gồm ñầu tư, trợ giá, cung cấp giống, vốn; ñầu tư cung cấp
các dịch vụ công về khuyến nông như phương thức chăn nuôi, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñầu tư chi phí tham quan, học tập kinh nghiệm
những mô hình sản xuất…


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.1.4 Hình thức và công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp hiện nay
a. Hình thức hỗ trợ
- Hỗ trợ gián tiếp: Là hình thức hỗ trợ ñược thực hiện thông qua việc
ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách tạo ñiều kiện cho các tổ chức, hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp tiếp cận các dịch vụ công về khuyến nông, ñất
sản xuất, thông tin về thị trường nông sản
- Hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức hỗ trợ thông qua ñầu tư công cho sản
xuất nông nghiệp như phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách ưu ñãi tín dụng, trợ
giá ñầu vào, trợ giá ñầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, ñầu tư trang thiết bị
phục vụ sản xuất, xây dựng mô hình
b. Công cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hiện nay
Hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp ñược thực
hiện chủ yếu thông qua các công cụ sau:
- ðầu tư kết cấu hạ tầng chung của vùng sản xuất như thủy lợi, ñiện,
giao thông; ðầu tư hệ thống trạm trại cung ứng con giống, hỗ trợ nguồn giống
trong thời gian ñầu.
- Có chính sách tín dụng ưu ñãi phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây
trồng, vật nuôi ñối với sản xuất ngành nông nghiệp, với nông hộ.
- ðẩy mạnh nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng nhằm tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm và chuyển giao cho hộ gia ñình.
- Bù một phần giá sản phẩm khi giá ñầu vào tăng cao hơn giá sản
phẩm, ñảm bảo giá bán sản phẩm không thấp hơn giá thành.
- Gia tăng sự liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông sản là nhu cầu bức
xúc của người sản xuất, do tính chất và kém ñộ co giãn của sản phẩm nông
nghiệp ñối với nhu cầu xã hội.
- Cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là tín hiệu giá

sản phẩm của của thị trường.
- Tổ chức bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp còn tiềm ẩn nhiều yếu tố
rủi ro.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.1.5 Mục ñích và vai trò của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
a. Mục ñích: Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiêp
của Nhà nước cho nông dân nhằm ñạt mục ñích:
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo mục tiêu ñịnh hướng ñặt ra,
nhất là trong việc thiết lập sự an toàn cung ứng nông sản cho xã hội, vừa ñảm
bảo lợi ích của người sản xuất, vừa ñảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.
- Giảm thiểu rủi ro của các yếu tố tự nhiên, thị trường.
- Cũng có thể giải quyết mục tiêu xã hội, chính trị.
b. Vai trò của chính sách hỗ trợ
- Chính sách hỗ trợ khắc phục những thất bại của thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo, ñặc biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
ðầu tư/ hỗ trợ là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của
Chính phủ, nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo (hạn chế ñộc quyền; vấn ñề cung cấp hàng hóa công cộng
cho xã hội; ñiều hành các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về
thông tin thị trường; ñiều tiết thị trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường
phụ trợ,…, do thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; ñiều chỉnh tỷ lệ lạm
phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế).
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham
gia vào việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa
công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội như: ðường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…Vai trò của những hàng
hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao

thông thì nền kinh tế không vận hành ñược, không có hệ thống công trình
trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì yêu cầu
phát triển xã hội cũng không ñược ñáp ứng… Hoạt ñộng ñầu tư công của nhà
nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt ñộng này
ñối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận ñược.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng
Hỗ trợ của Nhà nước còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng
hóa khuyến dụng dưới nhiều hình thức ñầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho
những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã
hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các
khoản chi phí ñể thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù
chữ, hỗ trợ ñồng bào bị ảnh hưởng lụt, bão, Thông qua hoạt ñộng hỗ trợ,
Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt ñộng của các chủ thể
trong nền kinh tế ñi vào quỹ ñạo ñã hoạch ñịnh ñể hình thành cơ cấu kinh tế
tối ưu, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
- Yếu tố tự nhiên: Nếu chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ñúng
ñắn, thích hợp nó sẽ phát huy ñược tính năng ñộng của các chủ thể sản xuất -
kinh doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của ñất nước, thúc ñẩy
sự phát triển nông nghiệp và ngược lại nếu các chính sách nông nghiệp của
Nhà nước không ñúng ñắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm
sự phát triển nông nghiệp. Thực tiễn cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, mặc
dù ñiều kiện tự nhiên không ñược thuận lợi nhưng nông nghiệp vẫn ñạt ñược
tốc ñộ phát triển cao, là do các nước ñó có ñược các chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp ñúng ñắn, phù hợp với ñiều kiện của ñất nước.
- ðiều kiện thực tế: Trong ñiều kiện Việt Nam ñã là thành viên chính

thức của WTO, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước ñối với khu vực nông
nghiệp và nông thôn cần ñược dổi mới theo hướng vừa tuân thủ vừa khai thác
triệt ñể các ñịnh chế của WTO ñể hỗ trợ, ưu ñãi cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; ñồng thời các chính sách ñó cũng phải phù hợp với ñiều
kiện nền kinh tế ñang trong quá trình chuyển ñổi của nước ta hiện nay.
- Yếu tố con người: ðây là nhân tố ñầu tiên, ảnh hưởng ñến chất lượng
của chính sách hỗ trợ. Thực tiễn cho thấy, ñể có một chính sách hỗ trợ sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

xuất nông nghiệp tốt ñòi hỏi người ñưa ra chính sách phải có tầm nhìn vĩ mô
ñể có thể ñưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp với tình hình của ñịa phương.
- Yếu tố tài chính: ðây là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc quyết ñịnh
sự thành công của các chính sách hỗ trợ, tài chính phải ñủ mạnh, phải ñảm bảo
thì mới có thể thực hiện ñược các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
2.1.3 Nội dung thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể
hóa một chính sách hay chương trình thành kế hoạch và các hành ñộng cụ thể
của từng cấp, từng ngành trong phát triển kinh tế.
Thực thi chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp nói riêng bao gồm các nội dung cụ thể sau:
2.1.3.1 Tổ chức cơ quan ñiều hành thực thi chính sách:
Chức năng của các cơ quan ñiều hành và thực hiện chính sách thường
ñược quy ñịnh ñầy ñủ trong các chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp
huyện, cơ quan ñiều hành phải ñược tổ chức ñủ mạnh ñảm bảo phát huy ñược
sức mạnh của hệ thống chính trị trên ñịa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, ñảm bảo tiết kiệm, phân ñịnh rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các ñơn vị tham gia vào từng hoạt ñộng
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.

2.1.3.2 Nội dung thực thi chính sách
- Hoạt ñộng tuyên truyền, phổ biến chính sách
Trước khi triển khai các chính sách phải có hoạt ñộng tuyên truyền phổ
biến chính sách tới lãnh ñạo các cấp, các ngành, các phòng ban có liên quan,
sau ñó là tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, ñảng viên, nhân dân. Tuyên truyền
vận ñộng nhân dân tham gia thực hiện chính sách và hiểu rõ mục ñích, yêu
cầu của chính sách; về tính ñúng ñắn của chính sách ñể họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, vận dụng thực thi chính
sách ñược thực hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức như trực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

tiếp tiếp xúc, trao ñổi với ñối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện
thông tin ñại chúng
- Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách:
Các chính sách hỗ trợ cần ñược cụ thể hóa thành các kế hoạch của các
cấp và các ngành. Kế hoạch càng cụ thể thì tính khả thi càng cao. Kế hoạch
cần ñược xây dựng theo xu hướng có sự tham gia của các cấp, các ngành và
cộng ñồng. Cần cân ñối giữa khả năng về nguồn lực và nhu cầu cần hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo hài hòa giữa sự hỗ trợ của nhà nước
với phát huy sự ñóng góp của người dân.
- Phân cấp và phê duyệt kế hoạch thực thi chính sách
ðây là nội dung cơ bản khi triển khai thực hiện chính sách. Phần lớn
nguồn lực cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bắt nguồn từ tài chính công bao
gồm ngân sách ñầu tư và ngân sách chi thường xuyên. Do ñó, ñể triển khai
ñược các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất phải lập dự án, hồ sơ ñầu tư
theo các nguồn ngân sách khác nhau. Trên cơ sở ñó, phải ñược cấp có thẩm
quyền thẩm ñịnh và phê duyệt các hạng mục ñầu tư.
- Tổ chức thực thi chính sách

Sau khi có ñề án và kế hoạch ñược phê duyệt thì các ngành chuyên môn
của huyện phối hợp với UBND xã, Hội nông dân xã và Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp tổ chức triển khai thực hiện. Tùy theo tính chất của các hoạt
ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ở các ngành và các lĩnh vực mà
phương thức thực hiện có thể thông qua các hình thức như ñấu thầu, chỉ ñịnh
thầu, huy ñộng cộng ñồng tham gia.
- Huy ñộng nguồn lực cho thực thi chính sách:
Huy ñộng nguồn lực tài chính:
ðể có nguồn lực tài chính phục vụ việc thực thi chính sách cần phải
phát huy cao ñộ các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các
tổ chức phát triển và sự ñóng góp của dân. Trong ñiều kiện dân còn nghèo sự

×