Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 124 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH





ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH







HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Ngọc Bích, học viên lớp cao học QLĐĐ C khoá 21 -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ, các tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về bản luận văn này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Ngọc Bích



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thành,
người đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những góp ý quý báu để tôi hoàn thiện bản
luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban giám hiệu Học
viện Nông nghiệp Việt Nam cùng Quý Thầy, Cô khoa Quản lý đất đai đã tận

tình truyền đạt, giúp tôi có kiến thức viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Thống Kê, Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sông Lô, cùng
các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sông Lô đã cung cấp
tài liệu, số liệu và trao đổi, góp ý nhiều nội dung bổ ích để tôi hoàn chỉnh luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ngọc Bích


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

MỞ ĐẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp
4

1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 4

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp 6

1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8

1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11

1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12

1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền vững 14

1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững 14

1.2.2. Quan điểm về nông nghiệp bền vững 16

1.2.3. Quan điểm về sử dụng đất bền vững 17

1.3. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền vững ở
Việt Nam 18


1.3.1. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam 18

1.3.2. Phương hướng phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn 19

1.3.3. Chiến lược sử dụng đất tiết kiệm và bền vững ở Việt Nam 20

1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21

1.4.1. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất NN ở một số nước trên thế giới 21

1.4.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi Việt Nam 23

1.4.3. Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sông Lô . 25

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28

2.2. Nội dung 28

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông sản nông nghiệp 28

2.2.2. Hiện trạng và loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 28

2.2.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 28

2.2.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 29


2.3. Phương pháp nghiên cứu 29

2.3.1. Phương pháp điều tra nghiên cứu 29

2.3.2 Phương pháp điều tra nông hộ 29

2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu 30

2.3.5. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ 30

2.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 30

2.3.7. Các phương pháp khác 31

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32

3.1.2. Các nguồn tài nguyên 34

3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Sông Lô 37


3.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 42

3.2. Hiện trạng và loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 43

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 43

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp 45

3.2.3.

Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 47

3.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 56

3.3.1 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng 56

3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất với các kiểu sử dụng đất
trên các vùng đất khác nhau 59

3.3.3. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các kiểu sử dụng đất 71

3.3.4. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các kiểu sử dụng đất 77

3.4. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng 81

3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng 81

3.4.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng 81

3.5. Quan điểm, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sông Lô 84


3.5.1. Quan điểm sử dụng đất của huyện 84

3.5.2. Định hướng sử dụng đất huyện Sông Lô 85

3.5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện. 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96

1. Kết luận: 96

2. Kiến nghị: 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHẦN PHỤ LỤC 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất 30

Bảng 2.2: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 30

Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả về mặt về môi trường 31

Bảng 3.1: Chế độ thời tiết, khí hậu các năm 2011 – 2013 33

Bảng 3.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Sông Lô giai đoạn 2011-2013 38


Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2013 44

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 45

Bảng 3.5. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 47

Bảng 3.6. Hiện trạng hệ thống cây trồng phân theo các vùng 48

Bảng 3.7. Loại hình sử dụng đất chính của huyện Sông Lô năm 2013 50

Bảng 3.8a. Loại hình sử dụng đất chính của vùng 1 52

Bảng 3.8b. Loại hình sử dụng đất chính của vùng 2 53

Bảng 3.8c. Loại hình sử dụng đất chính của vùng 3 54

Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 55

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1 tính trên 1 ha 56

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2 tính trên 1 ha 57

Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 3 tính trên 1 ha 58

Bảng 3.13a. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 tính trên 1 ha 59

Bảng 3.13b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1. 61

Bảng 3.14a. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 tính trên 1 ha 62


Bảng 3.14b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2. 65

Bảng 3.15a. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3 tính trên 1ha 67

Bảng 3.15b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3. 68

Bảng 3.16a. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng tính trên 1 ha 69

Bảng 3.16b. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT trong huyện 70

Bảng 3.17a. Số công lao động trung bình của các LUT 72

Bảng 3.17b. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 1 tính trên 1 ha 72

Bảng 3.17c. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 2 tính trên 1ha 73

Bảng 3.17d. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 3 tính trên 1ha 74

Bảng 3.18. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất huyện Sông Lô. 77

Bảng 3.19. Mức độ sử dụng một số loại phân bón trên địa bàn huyện 78

Bảng 3.20. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho một số cây trồng chính: 79

Bảng 3.21. Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Sông Lô sử dụng. 80

Bảng 3.22. Định hướng sử dụng đất NN huyện Sông Lô đến năm 2020 88

Bảng 3.23a. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng 1 đến năm 2020 89


Bảng 3.23b. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng 2 đến năm 2020 90

Bảng 3.23c. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng 3 đến năm 2020 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 33

Hình 3.2. Cơ cấu, diện tích đất tự nhiên huyện Sông Lô năm 2013 45

Hình 3.3. Biểu đồ hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 1. 61

Hình 3.4. Biểu đồ hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 2. 64

Hình 3.5. Biểu đồ hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 3. 68

Hình 3.6. Hiệu quả kinh tế bình quân của các LUT cây trồng trong huyện 70

Hình 3.7. Giá trị ngày công lao động bình quân của các LUT 70

Hình 3.8. Số công lao động trung bình của các LUT 72






























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
CLĐ Công lao động
CN Công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CPSX Chi phí sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
CTSN Công trình sự nghiệp
CVĐ Cây vụ đông
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTXH Kinh tế xã hội
LUT Loại hình sử dụng đất
LE Land Evaluation
LM Lúa mùa
LX Lúa xuân
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS Năng suất
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTBV Phát triển bền vững
SXNN Sản xuất nông nghiệp
Trđ Triệu đồng
TNHH Thu nhập hỗn hợp
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản

xuất ra luơng thực,
thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường
sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân
tố khác của môi trường.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp
cho việc phát triển các ngành khác. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là một
tư liệu sản xuất không thể thay thế để sản xuất ra mọi sản phẩm cây trồng và vật
nuôi và khả năng phát triển của nông nghiệp ở mọi quốc gia trên thế giới luôn
phụ thuộc vào số lượng và chất lượng đất đai. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất
là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu
quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói
cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do
có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và
hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác

nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Việt Nam là một nước có tổng diện tích tự nhiên xếp vào hàng trung bình
ở vùng Đông Nam châu Á và có điều kiện sinh thái khá thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, tuy nhiên do dân số đông nên tỷ lệ bình quân đất nông nghiệp
được xếp vào hàng gần thấp nhất trong vùng. Bên cạnh đó diện tích đất có khả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

canh tác lại hạn chế tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng, đặc điểm sản xuất
của các nông hộ ở những vùng có tiềm năng này lại rất manh mún, không tập
trung thành từng vùng chuyên canh lớn nên khó có thể tạo ra được hiệu quả cao
trong sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho
người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa
dạng hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho
việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn
đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.
Huyện Sông Lô là huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, gồm 16 xã, 01
thị trấn; diện tích đất sản xuất nông nghiệp không lớn, phần lớn là đồi núi và đất
lâm nghiệp (tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 6.218,47 ha,
chiếm 41,4% tổng diện tích đất tự nhiên). Là huyện mới được thành lập trên cơ
sở tách huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô, huyện Sông Lô
không được hưởng các cơ sở hạ tầng cũ, do đó đất sản xuất nông nghiệp bị
chuyển dần sang các mục đích đô thị hoá, công nghiệp hóa phục vụ mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ
yếu của huyện; kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển
mới, song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa phần là thủ
công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Để giúp huyện Sông Lô có hướng đi đúng về phát triển nông nghiệp trong
điều kiện quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, giúp người dân lựa
chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng loại
hình sử dụng đất ở từng vùng đất, từng loại nông sản phẩm, cây trồng sao cho có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, góp phần tăng thu nhập cho người dân;
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trên cơ sở để lựa chọn loại hình
cho tương lai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và
giải pháp thực hiện trong tương lai ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Yêu cầu
- Sử dụng phiếu điều tra nông hộ, điều tra 3 xã đại diện cho 3 vùng thâm
canh trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc (30 hộ/1 xã); Điều tra thu thập
thông tin về hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá đúng thực trạng các loại hình sử dụng đất trên địa bàn nghiên
cứu.
- Chỉ ra được những thế mạnh, những tồn tại, hạn chế của từng loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

- Trên cơ sở đó để định hướng, lựa chọn các loại hình sử dụng đất mang
lại hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong tương lai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đấ
t
là một thể vật chất đặc biệt được hình thành do sự tác động tổng
hợp của Sinh quyển,
Kh
í
quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên
bề mặt Thạch quyển. V.V.Docuchaev

các nhà khoa học khác đã xác định
được rằng: Đất trong tự nhiên được hình thành là kết
quả
của sự tác động của
6 yếu tố là: Đá mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Địa hình, Thời gian

con
người. Sự tác động của các yếu tố hình thành đất tạo nên các quá trình hình

thành và
b
i
ến
đổi diễn ra trong đất. Sản phẩm của quá trình hình thành và
biến đổi tạo thành các loại
đấ
t
khác nhau (Trần Văn Chính, 2006).
Theo FAO (1976) thì đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất đai bao gồm: Khí hậu;
Dáng đất/địa mạo, địa hình; Đất (thổ nhưỡng); Thuỷ văn; Thảm thực vật tự
nhiên bao gồm cả rừng; Cỏ dại trên đồng ruộng; Động vật tự nhiên; Những biến
đổi của đất do các hoạt động của con người.
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách đơn giản: Đất đai là một
vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, con người và các
hoạt động sử dụng đất của con người đối với đất đai.
Theo Luật Đất đai 2003 thì ở Nước ta phân loại đất thành 3 nhóm theo
mục đích sử dụng, đó là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối hoặc đất dùng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản
phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


Đất đai trong đó bao gồm cả đất nông nghiệp là sản phẩm của thiên nhiên,
đất đai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt
không giống như bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian, rất khó cải tạo nếu sử dụng
đất không đi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì độ phì mãi mãi
nếu sử dụng đất đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất
trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại hình
sử dụng đất là những hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng một loại cây hay
trồng một tổ hợp cây trồng.
Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân cận
có cùng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; các LUT có triển vọng theo kinh
nghiệm của các nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên cứu;
các LUT có triển vọng theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu khoa học
hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, định hướng các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của các LUT.
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Theo công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Quyết định số
1482/QĐ-BTNMT ngày 10/9/2012, diện tích tự nhiên của cả nước Việt Nam
tính đến ngày 01/01/2012 là 33.095.110 ha, trong đó đất nông nghiệp là
26.280.548 ha; đất sản xuất nông nghiệp là 10.151.055ha; Diện tích tự nhiên

tỉnh Vĩnh Phúc tính đến ngày 01/01/2012 là 123.650ha, trong đó đất nông
nghiệp là 86.050 ha; đất sản xuất nông nghiệp là 49.926ha.
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước đang
phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao
được đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

cùng với những kết quả đã đạt được thì vấn đề sử dụng đất còn gặp nhiều khó
khăn. Do diện tích đồi núi nước ta chiếm khoảng ¾ diện tích đất tự nhiên, đây là
vùng có địa hình phức tạp, vấn đề sử dụng đất rất nhạy cảm, dễ dẫn tới suy
thoái, xói mòn đất nếu không sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa học
và hợp lý (Lê Thái Bạt, 1995). Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài,
nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái
hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải
mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã
gây ra quá trình thoái hoá rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần để sử dụng đất có hiệu quả và có tính bền vững thì
đã có rất nhiều các quan điểm về sử dụng đất đã được đưa ra:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao,
tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm
canh toàn diện và liên tục (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng
vật nuôi, chuyển dổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ

môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra vùng kinh tế làm động lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữ các tầng lớp dân cư (Nguyễn Văn Khánh, 2001).
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình ) có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên để sinh vật
tạo nên sinh khối. Đây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông
nghiệp, vì đất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, điều kiện thời tiết lại ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

hưởng quan trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy cần đánh giá
đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp và
định hướng đầu tư chuyên canh, thâm canh (Đào Châu Thu, 1999).
Theo N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước đang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển đặc biệt là đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất (Trần Danh Thìn, 2006).
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Đây là những tác
động có sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên, môi
trường để tác động kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc đẩy các yếu tố của
quá trình sản xuất.
Đến thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất góp phần tăng cao đến 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các

biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đất theo chiều sâu và sử dụng đất bền vững.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng đất, nguồn nước )
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất
một cách đầy đủ, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện
để sử dụng đât bền vững (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp (Lê Hội, 1996).
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong
từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa dạng hóa các hình
thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất
phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ quy mô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

nhỏ đến vừa và lớn và trải qua nhiều cuộc vận động, củng cố và mở rộng quy
mô ô thửa tương đối lớn đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao
cấp nên sức sản xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao động thấp, công
tác quản ký của ban quản lý HTX cồng kềnh. Đời sống nông dân nhất là xã viên
HTX vẫn thấp, làm không đủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ đã tỏ ra không còn phù
hợp (Nguyễn Khánh Bật, 2001).


Thời kỳ từ 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bước cơ chế quản lý
HTX nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Thời kỳ này được mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng
ngày 13/1/1981. Sau đó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần đổi mới đã giải
phóng được sức sản xuất, năng suất lao động cao. Tính chủ động, sáng tạo,
quyền tự chủ và vai trò của hộ nông dân được khẳng định như là một thành phần
kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán
hộ, ruộng đấ bị chia nhỏ, manh mún đã gây cản trở đến quá trình hiện đại hóa
nông nghiệp. Vì vậy, trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát
triển mới trong nông nghiệp, nông thôn, đó là hình thành nên quy mô sản xuất
trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng đất và dồn ô đổi thửa, cùng với việc xác
lập các hệ thống tô chức sản xuất như HTX kiểu mới hình thành các trang trại
tập trung để phát triển sản xuất (Nguyễn Văn Khánh, 2001).
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trường cung
cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (Trần Danh Thìn, 2006).
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng đất
ổn định lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp )
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong đó đánh giá
hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất
là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas: “Hiệu quả không có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không
cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác” (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình
sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật
chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ
thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn
với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất
nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá
chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của
hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới (Đào Thế Tuấn, 1984). Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh
cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự
bền vững.

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

(Nông Thanh Tùng, 2009).
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của
xã hội (Vũ Thị Bình, 1995).
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất

phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Trần Danh Thìn,
2006).
Từ những quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

xã hội mang lại Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học,
sinh học, vật lý chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại
vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên
gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật
môi trường.
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái
do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học
môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu
ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu
quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến (Đào Châu Thu và Nguyễn Ích Tân,
2010).
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử

dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó
được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng cần được quan tâm.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với nông nghiệp, tiểu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân
theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau:
Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi
trường, vì vậy tính hiệu quả và sự bền vững có quan hệ mật thiết với nhau trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

sản xuất nông nghiệp mà chúng ta cần hết sức chú ý nhằm cân bằng tính hiệu
quả và tính bền vững.

1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
- Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.

- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới được đề xuất cho các thayđổi sử dụng đất đó.
1.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993; Đào Châu Thu, 1999).
- Đề đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
của hiệu quả biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Lê Hội, 1996; Đỗ Nguyên Hải,
1999).
- Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung
thực và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi
sáng sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải găn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với đặc điểm và trình độ hiện đại của nền kinh tế (Phạm Chí Thành, Đào
Châu Thu và các cộng sự, 1998).
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp nước ta,
đồng thời có khả năng so sanh quốc tế trong quan hệ đối ngoại (nhất là những
sản phẩm có khả năng hướng xuất khẩu).
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các điều kiện thực tế về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

điều kiện kinh tế, môi trường, xã hội.
1.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế (tính trên 1ha đất nông nghiệp), bao gồm các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiên mà chủ thể bỏ ra thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch
vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là hiệu số của tổng giá trị sản xuất và các
loại chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê lao động ngoài (không tính lao động nhà).
TNHH = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm :
GTSX/LĐ và TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở đề so sánh với chi phí cơ
hội của từng người lao động.
- Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành và định tính (giá tương đối), được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Trình độ dân trí, trình độ tay nghề sản xuất (Nguyễn Thị Vòng và các
cộng sự, 2001).
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm (công/ha)
+ Đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho
người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Mức độ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa , đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường thông qua chỉ tiêu:
+ Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
+ Đánh giá quản lý đất đai bền vững.
+ Đánh giá hệ thống quản lý cây trồng.
+ Đánh giá về tính bền vững với việc duy trì, bảo vệ độ phì của đất và bảo
vệ cây trồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất (Đỗ
Nguyên Hải, 1999).
Tiếp đó là việc xác định các cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng che
phủ đất và nguy cơ gây ra xói mòn, suy thoái đất, về vấn đề sử dụng phân bón,
vấn đề sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất là rất
phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một
thời gian dài để có thể kiểm chứng và đánh giá, dựa trên cơ sở điều tra đánh giá
phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân.
1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” (PTBV) chính thức xuất hiện năm 1987
trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) như là “
sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu
của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau
”. Mục tiêu tổng quát của sự PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự
giàu có về tình thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận
của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt
chẽ hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong
tiến trình phát triển của xã hội loài người. Điều đó đã được khẳng định Tuyên bố
Rio de janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ
bản và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV
(2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát
triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ.

PTBV là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường
để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ
hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài
nguyên để phát triển KTXH mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của
các thế hệ trong tương lai.
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời
thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa
các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ
hôm nay và mai sau.
- Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống bình an.
Sự PTBV đòi hỏi phải đề phòng tai biến, không có người sống ngoài lề xã hội
hoăëc bị xã hội ruồng bỏ. Xã hội của một nước không thể PTBV nếu một tầng
lớp xã hội bị gạt ra ngoài tiến trình phát triển quốc gia. Thế giới sẽ không có
PTBV về mặt xã hội nếu tính mạng của một phần nhân loại bị đe dọa vì bệnh
tật, đói nghèo, thiên tai hoặc thiếu thốn. PTBV về mặt xã hội có nghĩa con người
có môi trường sống hài hòa, công bằng và có an sinh.
- Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt phát triển với tăng trưởng. Tăng
trưởng chú trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát
triển quan tâm tới tiềm năng, phẩm chất, phục vụ con người một cách toàn diện,
về vật chất lẫn tinh thần. PTBV về mặt kinh tế nghịch với gia tăng sản xuất
không giới hạn, chinh phục thị trường bằng mọi cách, thương mại hóa và tìm lợi
nhuận tối đa. PTBV kinh tế đòi hỏi phải cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau
này của hoạt động sản xuất và tăng trưởng kinh tế lên chất lượng cuộc sống, cứu
xét xem có gì bị tiêu hủy, có gì bị phí phạm.
- Phát triển bên vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ
khả năng tái sinh của hệ sinh thái, nhịp độ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả

năng tái sinh phải thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả
năng tái sinh phải tùy thuộc khả năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng, mức
độ ô nhiễm phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường, môi sinh. Kinh tế chỉ
là một bộ phận của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng
sinh thái.
- Về phương diện chính trị, PTBV có nghĩa kết hợp và dung hòa các vấn
đề xã hội, kinh tế và môi trường để hệ thống tổ chức và sinh hoạt chính trị
không có căng thẳng, xáo trộn, không đi tới rối loạn hoặc đổ vỡ. Các định chế
chính trị cần phải phải tôn trọng và bảo vệ công bằng, khuyến khích các đối
tượng thụ hưởng đối thoại và tham gia trong tinh thần phù hợp với các nguyên
tắc dân chủ tự do. Tính quan liêu và bàn giấy phải được xóa bỏ.Tôn trọng đạo lý
là một yêu cầu, gần như một bắt buộc.
Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính
sách của Nhà nước Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều
chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước
đầu, nhiều nội dung cơ bản về PTBV đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành
xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước. (Chương trình nghị sự 21 của
Việt Nam).
1.2.2. Quan điểm về nông nghiệp bền vững
Mục đích của nền nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền
vững về mặt sinh thái, có tiềm lực vế kinh tế, có khả năng thoã mãn những nhu
cầu của con người mà không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi
trường.
Nông nghiệp bền vững tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp sản suất lương
thực thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi nhiều hơn so với hệ thống

tự nhiên. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống trong đó con người tồn tại và
sử dụng những nguồn năng lượng không độc hại, tiết kiệm và tái sinh năng
lượng, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên tục
phá hoại những nguồn tài nguyên đó. Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ
những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ
sinh thái đã bị suy thoái.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông
dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát
kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó, vì vậy xây dựng nông nghiệp bền vững cần
thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. PTBV là việc
quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thoả mãn một cách liên
tục những nhu cầu của con người của những thế hệ hôm nay và mai sau.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền
vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp đặc trưng
của cảnh quan và cấu trúc diện tích đất sử dụng một cách thống nhất.

×