Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU HẰNG




HOÀN THIỆN PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU HẰNG




HOÀN THIỆN PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN





HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu sử
dụng ñều ñược ghi nguồn gốc rõ ràng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận
văn ñều ñã ñược cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng trong nghiên cứu ñể bảo vệ một học vị nào.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hằng
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi từ các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS Lê Văn
Liên, thầy ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kế
toán Tài chính - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội cùng các thầy cô ñã giảng dạy, hướng dẫn và ñóng góp ý kiến ñể
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo, các anh chị ñang công tác tại Sở
Tài chính tỉnh Bắc Giang, UBND các huyện, thành phố, Phòng Tài chính – Kế
hoạch các huyện, thành phố ñã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc thu thập số liệu và
giải ñáp những thắc mắc về tình hình ngân sách tỉnh Bắc Giang ñể tôi có thể
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
./.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN vi
LỜI CẢM ƠN vii
MỤC LỤC viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH viii

1. MỞ ðẦU 46
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 46
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 47
1.2.1. Mục tiêu chung 47
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 48
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 48
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 48
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 48
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 49
2.1. Lý luận chung về ngân sách Nhà nước 49
2.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước 49
2.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước 50
2.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách Nhà nước 53
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách Nhà nước 54
2.1.5. Hệ thống ngân sách Nhà nước 56
2.2. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 57

2.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 57
2.2.2. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 60
2.2.3. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 62
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

2.2.4. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 65
2.2.5 . Các nhân tố ảnh hưởng ñến phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước 72
2.3. Cơ sở thực tiễn 74
2.3.1. Khung pháp lý hiện hành về phân cấp ngân sách Nhà nước của Việt Nam 74
2.3.2. Thực tiễn phân cấp ngân sách Nhà nước của một số nước trên thế giới 78
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ phân cấp quản lý ngân sách các nước trên
thế giới 83
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 86
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 86
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 86
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 88
3.1.3 . Cơ cấu tổ chức các cấp chính quyền tỉnh Bắc Giang 92
3.2. Phương pháp nghiên cứu 93
3.2.1. Khung phân tích 93
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 94
3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 96
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 96
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong phân tích 97
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 98
4.1. Thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước tỉnh
Bắc Giang 98
4.1.1. Nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách Nhà nước tỉnh Bắc Giang 98
4.1.2. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước tỉnh Bắc Giang 100
4.1.3. Kết quả thực hiện thu – chi ngân sách Nhà nước ở các cấp ngân sách

tỉnh Bắc Giang 102
4.1.4. Kết quả khảo sát về ñánh giá công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách Nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 117
4.2. ðánh giá kết quả thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua 119
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

4.2.1. Những kết quả ñạt ñược 119
4.2.2. Một số hạn chế 123
4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 128
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách Nhà nước tại tỉnh Bắc Giang thời gian tới 129
4.3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 129
4.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
Nhà nước tỉnh Bắc Giang 130
5. KẾT LUẬN 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
PHỤ LỤC 149















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



DNðP Doanh nghiệp ñịa phương
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ðP ðịa phương
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GTGT Giá trị gia tăng
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KH Kế hoạch
NSðP Ngân sách ñịa phương
NSH, TP Ngân sách huyện, thành phố
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSX,P,TT Ngân sách xã, phường, thị trấn
TH Thực hiện
TTðB Tiêu thụ ñặc biệt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2012 90
3.2. Bảng nội dung ñiều tra 95
4.1. Các khoản thu NS các cấp thuộc tỉnh Bắc Giang hưởng 100% 98
4.2. Nội dung phân cấp nhiệm vụ chi NS các cấp tỉnh Bắc Giang 101
4.3. Tổng hợp thu NSNN tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2012 103
4.4. Thu và cơ cấu nguồn thu nội ñịa trong tổng thu NSNN 104
4.5. Kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2010 – 2012 105
4.6. Kết quả chi ngân sách Nhà nước năm 2010 -2012 109
4.7. Kết quả chi ngân sách tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2012 110
4.8. Cơ cấu chi ngân sách các cấp năm 2010 – 2012 111
4.9. Cơ cấu một số lĩnh vực chi năm 2010 – 2012 112
4.10. Kết quả thu, chi ngân sách các cấp và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới 115
4.11. Tổng hợp kết quả khảo sát ñánh giá về công tác phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay 117
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước 57
3.1. Bản ñồ ñịa lý Tỉnh Bắc Giang 87

3.2. Cơ cấu sử dụng ñất ñai năm 2012 88
3.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang (2010-2012) 91
3.4. Cơ cấu tổ chức các cấp chính quyền tỉnh Bắc Giang 93
3.5. Khung phân tích tổng quan nội dung nghiên cứu 94
4.1. Cơ cấu thu ngân sách các cấp năm 2010 – 2012 106
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
46


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là một nội dung quan trọng
trong quá trình quản lý NSNN, nhằm quản lý thống nhất hệ thống NSNN bằng
việc phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành,
các cấp trong việc thực hiện thu, chi NSNN phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH
của ðP.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN là yêu cầu khách quan, bởi mỗi
quốc gia ñều có những vùng lãnh thổ khác nhau, mỗi ðP ñều có từng vùng miền
khác nhau. Việc phân chia dân cư theo ñơn vị hành chính, lãnh thổ, vùng miền,
hình thành các cấp hành chính là ñặc trưng của Nhà nước. Do ñó, ñể góp phần
thúc ñẩy KT-XH ðP phát triển, cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN, phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở ðP, là giải pháp quan trọng
vừa ñộng viên ñược các nguồn thu tiềm tàng, vừa tạo cơ chế ñể các nguồn tài
chính ñược sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, ñáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước, vừa tạo quyền tự chủ cho các cấp chính quyền ðP.
Nguồn thu ngân sách là có hạn, trong khi nhu cầu chi tiêu thì lớn, do vậy phân
cấp quản lý ngân sách ñòi hỏi phải thực hiện ñúng theo các quy ñịnh của pháp
luật về NSNN.
Ở Việt Nam, quá trình phân cấp thu, chi NSNN ñã trải qua nhiều thời kỳ
và ñã có những chuyển biến ñáng kể, ñánh dấu bằng sự ra ñời của Luật NSNN

ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 20 tháng 03 năm 1996, tiếp theo ñó là Luật sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Luật NSNN (năm 1998) và Luật NSNN năm 2002.
Luật NSNN năm 2002 ñã xử lý một cách căn bản quan hệ tài chính giữa các
cấp chính quyền, quan hệ ngân sách giữa TW và ðP. Phân cấp thu, chi và quan
hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo nguyên tắc phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể; ngân sách TW giữ vai trò chủ ñạo, bảo ñảm các nhiệm vụ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
47

chiến lược, có quy mô toàn quốc; NSðP ñược phân cấp nguồn thu bảo ñảm chủ
ñộng trong thực hiện nhiệm vụ ñược giao, ổn ñịnh tỷ lệ ñiều tiết và số bổ sung
ngân sách từ 3 - 5 năm. Việc cụ thể hoá công tác phân cấp ñã tạo thế chủ ñộng và
ñảm bảo tính ñộc lập tương ñối của NSðP, mở rộng quyền tự chủ ñể ðP khai
thác tốt các nguồn thu tại chỗ và bố trí chi tiêu hợp lý, giảm thiểu thời gian và chi
phí trong việc ñiều tiết ngân sách. Mặt khác, việc phân cấp ñã từng bước ñảm
bảo cho ðP có ñủ năng lực tài chính thực hiện các nhiệm vụ chính trị trên ñịa
bàn, ñồng thời nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền ðP, tạo
ñiều kiện cho chính quyền ðP hoạt ñộng ñộc lập hơn trong khả năng của mình.
Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN của tỉnh Bắc Giang
ñược xây dựng dựa trên cơ sở quy ñịnh của Luật NSNN về phân cấp và tình hình
thực tế của ðP.
Thực tiễn triển khai thực hiện công tác phân cấp trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang, bên cạnh nhiều sự lợi ích tích cực mà việc phân cấp mang lại còn bộc lộ
một số vấn ñề cần ñược xem xét và cải tiến, thực trạng cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi chưa tạo thế chủ ñộng, chưa ñảm bảo tính ñộc lập của ngân
sách các cấp, chưa mở rộng quyền tự chủ ñể mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách
chủ ñộng trong việc khai thác các nguồn thu tại chỗ và chủ ñộng bố trí chi tiêu
hợp lý, ðể góp phần giải quyết những vướng mắc trong quá trình phân cấp và
quản lý phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên ñịa bàn tỉnh tôi mạnh dạn

lựa chọn ñề tài “Hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách Nhà
nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
48

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về NSNN và phân cấp quản lý NSNN;
- ðánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Giang;
-
ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề lý luận về cơ chế, chính sách, luật pháp cũng
như thực tiễn có liên quan ñến phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN của tỉnh
Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu
sau ñây:
+ Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN giữa các cấp chính quyền
ðP của tỉnh Bắc Giang, vì ñây luôn là vấn ñề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây
nhiều sự bất ñồng nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các ñề án phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN;
+ Nghiên cứu ñề xuất giải pháp hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi NSNN cho tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi không gian:ðề tài ñược thực hiện trong phạm vi tỉnh Bắc
Giang.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng phục vụ ñề tài nghiên cứu từ năm
2010 - 2012.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
49

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1. Lý luận chung về ngân sách Nhà nước
2.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Từ “ngân sách” ñược lấy ra từ thuật ngữ “Budget” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng ñể mô tả chiếc túi của nhà vua trong ñó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế ñộ phong kiến, chi tiêu
của nhà vua cho những mục ñích công cộng như: ñắp ñê phòng chống lũ lụt, xây
dựng ñường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau.
Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và ñòi hỏi tách bạch
hai khoản chi tiêu này, từ ñó nảy sinh khái niệm NSNN.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường ñể chỉ tổng số thu và chi của
một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh. Một bảng tính toán các chi phí ñể thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục ñích nhất ñịnh của một
chủ thể nào ñó. Nếu chủ thể ñó là Nhà nước thì ñược gọi là NSNN (Giáo trình
tài chính công, Học viện tài chính chủ biên PGS.TS.Dương ðăng Chinh, TS.
Phạm Văn Khoan, xuất bản 2009)
. Thuật ngữ "NSNN " có từ lâu và ngày nay ñược dùng phổ biến trong ñời
sống KT-XH và ñược ñịnh nghĩa dưới nhiều góc ñộ khác nhau.

Theo quan ñiểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi
bằng tiền của Nhà nước trong một giai ñoạn nhất ñịnh.
Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế
toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ ñiển thì: “NSNN là một văn kiện tài
chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ, ñược thiết lập hàng năm”. Còn theo
nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện ñại thì cho rằng: “Ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai ñoạn nhất ñịnh của Nhà nước”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
50

Quan niệm NSNN ñược bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước
ta hiện nay thể hiện tại ðiều 1 Luật NSNN năm 2002 ñược Quốc hội khoá XI
thông qua ngày 16/12/2002 quy ñịnh “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực
hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.”
Với khái niệm trên, khi nói ñến NSNN, người ta thường ñề cập tới 3 ñặc
tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: ðược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh thực hiện.
+ Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi
+ Tính niên ñộ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất ñịnh
Như vậy ta có thể hiểu NSNN trên các khía cạnh:
+ Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là bản dự toán
thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh;
+ Thứ hai, NSNN giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba, NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước hay còn gọi là quỹ ngân sách
phục vụ việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Tóm lại: Xét về bên trong thì NSNN ñược ñặc trưng bằng các mối quan hệ
kinh tế trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia

ñể phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Xét về bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, thường là một năm hoặc một số năm.
Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, ñồng thời dự toán các
khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, quản lý hành
chính từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải ñược Quốc hội phê chuẩn.
2.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
Nội dung vật chất: NSNN ñược ñặc trưng bằng sự vận ñộng của nguồn lực
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ñể thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Quan niệm như vậy, về nội dung vật chất của
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
51

NSNN là phù hợp với nhận thức mới về tài chính, nó chỉ ra các yếu tố cơ bản,
ñặc trưng của tài chính trong cơ chế thị trường. Sự vận ñộng ñộc lập tương ñối
của các nguồn tài chính trong nền KT-XH, nguồn ñể tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ trong ñó có quỹ NSNN.
Nội dung về KT-XH: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là
Nhà nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này
phát sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia,
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình. Biểu hiện các quan hệ ñó thông
qua các nội dung thu – chi NSNN phù hợp với ñiều kiện KT-XH và nhiệm vụ của
Nhà nước trong mỗi thời kỳ tương ứng. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998).
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước
và ñược Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật ñịnh.
ðặc ñiểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của NSNN. Việc ban hành, sửa
ñổi, bổ sung hay bãi bỏ một khoản thu, chi nào ñó của NSNN cũng chỉ có một cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quyết ñịnh. Mặt khác, tính quyền lực của
Nhà nước ñối với NSNN nước còn thể hiện ở chỗ chính phủ không thể thực hiện
thu, chi ngân sách một cách tùy tiện mà phải dựa trên cơ sở pháp lý ñã ñược xác

ñịnh trong các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực của Nhà nước ban hành.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước, luôn chứa ñựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt ñộng của
NSNN ñược biểu hiện cụ thể bằng các hoạt ñộng thu chi, trong ñó:
Thu NSNN là hoạt ñộng tạo lập quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước là quỹ NSNN. Thực chất ñây là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực
có ñược của mình ñể ñộng viên, phân phối một bộ phận nguồn lực của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước hình thành nên quỹ NSNN.
Nguồn thu là nơi tạo ra số thu, nơi chứa số thu. Như trên ñã nói thu NSNN
là một quá trình tác ñộng của Nhà nước thì nguồn thu chính là ñối tượng của quá
trình thu ñó. Nguồn thu thể hiện các nguồn tài chính ñược huy ñộng vào NSNN.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
52

Chi NSNN là quá trình Nhà nước, tổ chức, ñơn vị có liên quan tiến hành
phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập nên ñể ñảm bảo ñiều kiện
vật chất cho Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt ñộng bình thường của bộ máy
Nhà nước, phục vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà xã hội giao phó cho
Nhà nước. Hay chi NSNN là sử dụng quỹ NSNN chi tiêu cho những hoạt ñộng
hành chính, xây dựng và phát triển hạ tầng, các vấn ñề phúc lợi công cộng, về sự
nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Khái niệm chi NSNN ñược gắn cụ thể với
một cấp NSNN trong một khoảng thời gian nhất ñịnh.
Tóm lại, khi xem xét bản chất của NSNN chúng ta cần quan tâm ñến các
vấn ñề sau:
- NSNN là một bảng dự toán tài chính của Nhà nước, ñược thực hiện
trong một thời kỳ (thường là 1 năm) có 3 ñặc trưng cơ bản là: tính dự toán, tính
cân ñối và tính thời hạn.
- Mức ñộ tập trung các nguồn tài chính vào NSNN tuỳ thuộc tiềm lực kinh
tế quốc dân, nhiệm vụ phải thực hiện, ñịnh hướng quản lý và chính sách tích tụ,
tập trung vốn của Nhà nước.

- NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng ñược sử dụng theo ý ñịnh
chủ quan của Nhà nước trong từng thời kỳ, phải ñặt trong mối quan hệ lợi ích của
các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính mà từ ñó hình
thành nên NSNN.
- Bản chất của NSNN do bản chất kinh tế, chính trị của các chủ thể tài chính
và sự tương tác giữa các chủ thể tài chính quy ñịnh. Trong các chế ñộ chính trị khác
nhau, các chủ thể tài chính mang bản chất khác nhau biểu hiện ở cơ sở kinh tế,
nguồn lực tài chính, phương thức phân phối và sử dụng cũng như cách thức thực
hiện lợi ích kinh tế do việc sử dụng các nguồn lực tài chính ñem lại.
Như vậy, bản chất NSNN trong nền kinh tế thị trường là hệ thống những
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy ñộng và sử dụng các nguồn tài chính nhằm ñảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
53

2.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách Nhà nước
2.1.3.1. Chức năng của ngân sách Nhà nước
Trong sự vận ñộng và phát triển của ñời sống KT-XH, với những diễn
biến kinh tế, vai trò của Nhà nước ñược thay ñổi, thì chức năng của NSNN cũng
cần ñược nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới.
Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, NSNN là một công cụ ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: ðể tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý NSNN, Nhà
nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực ñịa bàn then chốt, có nhiều
rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; ñồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự
tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện
quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp

hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình ñẳng về thu
nhập ñảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội ñược sử
dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu,
Nhà nước sẽ thực hiện ñược các mục tiêu trên.
Bốn là, chức năng ñiều chỉnh kinh tế: Chính sách NSNN là một bộ phận
không thể tách rời của chính sách KT-XH. Khi nền kinh tế suy thoái người ta
thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc
tăng chi tiêu công, từ ñó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế
phát triển bình thường, trong ñiều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá kích thích
sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục
ñích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá ñồng nội tệ tăng, thuần xuất
khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích
thích tổng cầu có tác ñộng ñến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm
chính quá trình tăng trưởng. ðòi hỏi các nhà hoạch ñịch chính sách tài chính nói
chung và chính sách tài khoá nói riêng phải tính ñến việc sử dụng công cụ NSNN
một cách thích hợp trong quá trình ñiều chỉnh nền kinh tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
54

Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh ñược bản chất
hoạt ñộng của NSNN trong quá trình tạo lập, khai thác ñộng viên, phân bổ, tổ chức
huy ñộng các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, ñiều chỉnh kinh tế vĩ mô.
2.1.3.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
NSNN là khâu chủ ñạo trong hệ thống tài chính, là công cụ quan trọng ñể
ñiều chỉnh vĩ mô ñối với toàn bộ ñời sống KT-XH và ñảm bảo an ninh quốc
phòng. Vai trò của NSNN ñược thể hiện:
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính
của Nhà nước ñể quản lý các hoạt ñộng KT-XH, nó có vị trí quan trọng góp phần
ñịnh hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế ổn ñịnh và bền vững.

Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và
từ các nguồn tài chính khác. Mục ñích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự
tồn tại, ñảm bảo hoạt ñộng, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ ñạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì NSNN
do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ ñể Nhà nước kiểm soát vĩ mô và cân ñối
vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác ñộng rộng lớn và
ñược sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã hội.
+ NSNN góp phần ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
+ NSNN là công cụ ñể ñiều tiết thu nhập, góp phần giải quyết các vấn ñề
xã hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy thông qua sự vận ñộng của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối, kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách Nhà nước
ðể phát huy vai trò, chức năng của NSNN trong ñời sống KT-XH, trên cơ
sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ NSNN ở nước ta, khái
quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và ñánh giá thực tiễn ñã ñưa ra một số
nguyên tắc như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
55

Một là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: ðiều 6 Hiến pháp nước
cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: “Quốc hội, HðND và các cơ quan
khác của Nhà nước ñều tổ chức và hoạt ñộng theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Trong hoạt ñộng ngân sách ñiều này có tầm quan trọng ñặc biệt. Một mặt
ñảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy ñộng và phân bổ ngân sách ñể có
ñược những hàng hoá dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia, mặt khác nó ñảm
bảo phát huy tính chủ ñộng sáng tạo của các ðP, các tổ chức cá nhân trong giải
quyết các vấn ñề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở ñây
không phải là quyền lực thực sự tập trung hết ở TW mà trên cơ sở phát huy dân

chủ thực sự trong trong tổ chức hoạt ñộng ngân sách của các cấp chính quyền ở
ðP, các ngành, các ñơn vị nhưng vẫn ñảm bảo tính thống nhất trong chính sách
tài chính, ngân sách quốc gia. Nguyên tắc này ñược quán triệt thông qua sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong phân cấp quản lý ở
cả ba khâu của chu trình ngân sách.
Hai là, nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là ñể mọi người ñều
ñược biết, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân
sách phải công khai minh bạch xuất phát từ ñòi hỏi chính ñáng của người dân với
tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm
các nội dung chủ yếu là:
- Ngân sách phải ñảm bảo tính toàn diện. ðiều này có nghĩa là các hoạt
ñộng trong và ngoài ngân sách ñều ñược phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm
quyền xem xét quyết ñịnh.
- ðảm bảo tính khách quan ñộc lập. Các cấp, các ñơn vị dự toán, các tổ
chức cá nhân ñược NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách,
Nội dung công khai theo các biểu mẫu quy ñịnh, thời gian công khai ñược quy
ñịnh rõ ñối với từng cấp ngân sách.
Ba là, nguyên tắc ñảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải ñảm bảo trách
nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm
hữu hiệu bao gồm khả năng ñiều trần và gánh chịu hậu quả.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
56

Khả năng ñiều trần là yêu cầu ñối với cán bộ quản lý ngân sách và các
quan chức của các bộ, ngành ñịnh kỳ phải trả lời các câu hỏi ñến thu, chi ngân
sách cũng như kết quả ñạt ñược ñằng sau các con số thu, chi ñó.
Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra.
Bốn là, nguyên tắc ñảm bảo cân ñối NSNN: Cân ñối NSNN ngoài sự cân
bằng về thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản

thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các
thế hệ (ví dụ: vay nợ). ðảm bảo cân ñối ngân sách là một ñòi hỏi khách quan
xuất phát từ vai trò Nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục
tiêu ổn ñịnh, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả
năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ ñược phép
thực hiện khi ñã có ñủ các nguồn bù ñắp.
Các cấp chính quyền cần ñược phân cấp nguồn thu, giao nhiệm vụ chi cụ
thể. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp ñó ñảm bảo; việc
ban hành chế ñộ chính sách mới làm tăng chi ngân sách phải có nguồn tài chính
phù hợp với khả năng cân ñối của ngân sách từng cấp.
2.1.5. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN ñược hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy ñó trong quá trình phát triển KT-XH
của ñất nước. Hệ thống NSNN gồm: ngân sách TW và NSðP.
Ngân sách TW bao gồm các ñơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan
TW là một ñơn vị dự toán của Ngân sách TW. Ngân sách TW cung ứng nguồn
tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực:
Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ñối ngoại và hỗ trợ
chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
NSðP bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có HðND và Uỷ
ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
57

(Theo quy ñịnh của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 và Luật Tổ chức HðND và uỷ ban nhân dân năm 2003).
NSðP bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là ngân sách

cấp tỉnh);
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện);
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).














Hình 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
(Giáo trình tài chính công, Học viện tài chính chủ biên PGS.TS.Dương ðăng
Chinh, TS. Phạm Văn Khoan, xuất bản 2009)
2.2. Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
2.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Hệ thống chính quyền Nhà nước ñược tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp
ñều ñược phân giao những nhiệm vụ nhất ñịnh. ðể thực hiện những nhiệm vụ ñó,
mỗi cấp lại ñược phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh tế, hành
NSNN
Ngân sách
TW
NSðP

Ng
â
n s
ách

cấp tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách
cấp huyện
Ng
â
n s
ách

cấp xã
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
58

chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc
phân cấp NSNN là một tất yếu khách quan. Bởi vì mỗi cấp NSNN ñều có nhiệm
vụ thu, chi mang tính ñộc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính Nhà nước nếu
cơ chế phân cấp quản lý NSNN ñược thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài
chính và NSNN sẽ ñược cải thiện góp phần thúc ñẩy sự phát triển ổn ñịnh của
nền KT-XH.
Sự phân giao về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh khái
niệm về phân cấp quản lý ngân sách.
Về mặt lý thuyết, trên thế giới hiện nay ñang tồn tại 3 quan ñiểm về phân
cấp quản lý ngân sách:
- Quan ñiểm thứ nhất, theo quan ñiểm này thì NSNN ñược coi là duy nhất

và thống nhất. Nhà nước chỉ có một ngân sách do chính quyền Nhà nước TW
quản lý và quyết ñịnh sử dụng, không có NSðP. Trong một số trường hợp nhất
ñịnh, Nhà nước TW có thể uỷ quyền cho các cấp chính quyền ðP thực hiện một
số nhiệm vụ.
Với việc phân cấp quản lý NSNN theo quan ñiểm này sẽ tạo ñiều kiện tập
trung ñược toàn bộ các nguồn lực vào tay Nhà nước TW, cũng như ñảm bảo tính
thống nhất, bình ñẳng giữa các ðP và có ñiều kiện khắc phục tình trạng cục bộ ở
ðP. Hạn chế chủ yếu của việc phân cấp theo quan ñiểm này là không phát huy
ñược tính chủ ñộng, sáng tạo của ðP trong việc quản lý, khai thác nguồn thu.
Không khuyến khích ðP chăm lo, khai thác nguồn thu nên nguồn lực toàn xã hội
tăng chậm, tính tiết kiệm, hiệu quả ít ñược quan tâm; ñồng thời tạo ra tính thụ
ñộng, ỷ lại củ ðP ñối với TW.
- Quan ñiểm thứ hai cho rằng ngoài NSTW do Nhà nước TW quản lý và
quyết ñịnh sử dụng, các cấp chính quyền ðP có NS của riêng của mình và ñộc
lập trong hệ thống NSNN.
Phân cấp theo quan ñiểm thứ hai bảo ñảm tính ñộc lập của NSðP nhưng
vẫn có thể tập trung ñược nguồn lực cho Nhà nước TW ñể thực hiện những
nhiệm vụ KT-XH của quốc gia. Vì NSðP ñộc lập và ñược phân cấp mạnh mẽ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
59

nên ñã tạo ra ñộng lực thúc ñẩy các cấp chính quyền ðP trong khai thác, bồi
dưỡng nguồn thu trên ñịa bàn. Từ ñó tạo ñiều kiện cả NSTW và NSðP tăng thu;
ñồng thời khi NS ñã là của mình sẽ có tác dụng khuyến khích các cấp trong việc
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực. Hạn chế chủ yếu của phân cấp theo
quan ñiểm này lại chính là khó khăn trong việc xác ñịnh nội dung và giới hạn
phân cấp: phân cấp như thế nào, phân cấp ñến ñâu, không phân cấp những nguồn
thu, nhiệm vụ chi nào,…Mặt khác, phân cấp theo quan ñiểm này cũng dễ nảy
sinh tình trạng cục bộ do sự phát triển không ñồng ñều, mất cân ñối giữa các ðP,
các vùng lãnh thổ nếu như NSTW không có ñủ khả năng ñiều chỉnh vĩ mô ñể chi

phối, ñịnh hướng phát triển cho NSðP.
- Quan ñiểm thứ ba thừa nhận có NS các cấp chính quyền ðP nhưng NS
các cấp này tồn tại không ñộc lập: NSðP tuy ñược hưởng một số nguồn thu, ñảm
nhận một số nhiệm vụ chi nhưng NSNN vẫn do TW quyết ñịnh. ðP chỉ quyết
ñịnh NS của mình sau khi TW ñã quyết ñịnh NSNN (trong ñó có NSðP) và giao
NS cho ðP.
Phân cấp theo quan ñiểm thứ ba, xét về hình thức là sự dung hoà giữa
quan ñiểm thứ nhất và quan ñiểm thứ hai, nhưng về thực chất thì gần giống như
quan ñiểm thứ nhất vì NSðP không ñộc lập (cấp trên quyết ñịnh NS cấp dưới,
cấp dưới quyết ñịnh NS cấp mình trên cơ sở quyết ñịnh của cấp trên) và không
ñược phân cấp mạnh mẽ nên không khuyến khích tính chủ ñộng, sáng tạo của các
cấp chính quyền ðP.
Trong ba quan ñiểm trên, mỗi quan ñiểm ñều có những ưu ñiểm và
nhược ñiểm nhất ñịnh, do vậy cần phải căn cứ vào tình hình, ñặc ñiểm cụ thể
của mỗi quốc gia song xu thế chung của thế giới hiện nay là thực hiện phân cấp
quản lý NS mạnh mẽ cho ðP.

Ở nước ta, Luật NSNN năm 1996 và năm 2002
ñều nhấn mạnh phân cấp ngân sách dưới góc ñộ giải quyết các mối quan hệ
giữa chính quyền Nhà nước TW với chính quyền Nhà nước ðP trong toàn bộ
hoạt ñộng NSNN.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
60

Như vậy, phân cấp quản lý ngân sách “là việc giải quyết mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền Nhà nước về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết
ñịnh và quản lý hoạt ñộng thu, chi NSNN ở cấp mình, nhằm thực hiện có hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ ñược pháp luật quy ñịnh” (Phân cấp ngân sách cho
chính quyền ðP thực trạng và giải pháp, Học viện hành chính quốc gia, chủ biên
PGS.TS.Lê Chi Mai, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2006).

Nói cách khác, “phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước TW
phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất ñịnh cho chính quyền ðP trong
hoạt ñộng quản lý ngân sách” (Giáo trình tài chính công, Học viện tài chính chủ
biên PGS.TS.Dương ðăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan, Nhà xuất bản tài chính
năm 2009).
2.2.2.Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Một là, ñối với quản lý hành chính Nhà nước: Việc phân cấp quản lý
NSNN là công cụ cần thiết khách quan ñể phục vụ cho việc phân cấp quản lý
hành chính và có tác ñộng quan trọng ñến hiệu quả của quản lý hành chính từ
TW ñến ðP.
NSNN cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính quyền Nhà nước
từ TW ñến ðP hoạt ñộng. Tuy nhiên phân cấp quản lý NSNN không phụ thuộc
hoàn toàn vào phân cấp hành chính mà nó có tính ñộc lập tương ñối trong việc
thực hiện mục tiêu phân phối hợp lý nguồn lực quốc gia. Một cơ chế phân cấp
quản lý ngân sách hợp lý sẽ tạo ñiều kiện giúp chính quyền Nhà nước thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngược lại phân cấp không hợp lý sẽ gây
cản trở, khó khăn ñối với quá trình quản lý của các cấp hành chính Nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN là công cụ cần thiết khách quan ñể phục vụ cho
việc phân cấp quản lý hành chính, có tác ñộng quan trọng ñến hiệu quả của quản
lý hành chính từ TW ñến ðP.
Phân cấp quản lý NSNN tạo nguồn lực kinh tế ñể Nhà nước ñể các cấp
chính quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bên cạnh ñó còn xác ñịnh với các nguồn
lực ấy, các cấp chính quyền phải thực hiện chi tiêu, phân bổ vào các công việc cụ

×