Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn streptococcus suis gây viêm phổi, viêm khớp ở lợn tại bắc giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT,
HÓA HỌC CỦA CÁC CHỦNG STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY VIÊM PHỔI, VIÊM KHỚP Ở LỢN
TẠI BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT,
HÓA HỌC CỦA CÁC CHỦNG STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY VIÊM PHỔI, VIÊM KHỚP Ở LỢN
TẠI BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Ban lãnh đạo trường
Đại học Nông Lâm, phòng quản lý sau đại học và khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào
tạo thạc sĩ tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn giống vaccine,
Công ty cổ phần MARPHAVET, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang đã
nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học là
GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên, Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các thầy cô giáo - Trung tâm nghiên
cứu và bảo tồn giống vaccine, Công ty cổ phần MARPHAVET đã giúp đỡ, chia sẻ ý
kiến quý báu và hướng dẫn thực hiện thí nghiệm để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo đơn vị Chi cục Chăn nuôi và Thú y, các anh chị đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................................... 3
1.1.1. Một số hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis ........................................................... 3
1.1.2. Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn ............................................................................ 8
1.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn S. suis gây bệnh trên lợn ....................... 15
1.2.1. Những nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 15
1.2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam................................................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................... 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................................... 19
2.1.4. Nguyên, vật liệu dùng cho nghiên cứu......................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 20
2.2.1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn nuôi tại
Bắc Giang ................................................................................................................................. 20


iv
2.2.2. Phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn S. suis ở
lợn mắc viêm phổi, viêm khớp tại tỉnh Bắc Giang ................................................................ 20
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh viêm phổi, viêm khớp cho lợn...................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .................................................................................. 21

2.3.2. Phương pháp lấy mẫu .................................................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn S. suis ................................................... 23
2.3.4. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn
phân lập được ........................................................................................................................ 25
2.3.5. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được
bằng phản ứng PCR ................................................................................................................. 27
2.3.6. Phương pháp tính LD50 của vi khuẩn S. suis trên chuột bạch .................................... 28
2.3.7. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .................................................................... 29
2.3.8. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được
trên động vật thí nghiệm .......................................................................................................... 29
2.3.9. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được .................................................................................................... 29
2.3.10. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi, viêm khớp ...................................... 30
2.3.11. Phương pháp chế tạo Autovaccine thử nghiệm từ các chủng vi khuẩn S. suis
phân lập được ........................................................................................................................... 31
2.3.12. Kiểm tra đáp ứng miễn dịch ở lợn sau tiêm Autovaccine ........................................ 34
2.3.13. Phương pháp xác định hiệu giá kháng thể ở lợn đã được tiêm Autovaccine
bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp......................................................................... 34
2.3.14. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 36
3.1. Kết quả điều tra một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi, viêm khớp
ở lợn tại Bắc giang .............................................................................................................. 36
3.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do viêm phổi, viêm khớp tại một số huyện
của tỉnh Bắc Giang ................................................................................................................... 36


v
3.1.2. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do viêm phổi, viêm khớp tại Bắc Giang theo
lứa tuổi ...................................................................................................................................... 40
3.2. Kết quả phân lập, xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của vi khuẩn S. suis

gây bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn .................................................................................... 45
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis ................................................................................. 45
3.2.2. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng S. suis phân
lập được .................................................................................................................................... 47
3.2.3. Kết quả xác định serotype của chủng S. suis phân lập được....................................... 49
3.2.4. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng S. suis phân lập được............................. 52
3.2.5. Kết quả kiểm tra độ mẫn cảm của các chủng S. suis phân lập được .......................... 53
3.3. Thử nghiệm biện pháp phòng, điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi, viêm khớp ở tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................................. 55
3.3.1. Chế tạo Autovaccine thử nghiệm phòng bệnh cho lợn mắc bệnh viêm phổi,
viêm khớp do S. suis gây ra ..................................................................................................... 55
3.3.2. Kết quả xác định độ dài dịch và hiệu lực của Autovaccine ở lợn nuôi tại tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................................. 61
3.3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi, viêm khớp do S.
suis gây ra ................................................................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 73
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 80


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ADH
AMD:
ARA:
BHI:
CFU:
CPS:
cs:

EF:
ELISA:
GAL:
GLYG:
GUR:
HIP:
IHA:
K/lạc:
LAP:
LD:
MRP:
NIN:
PAL:
PBS:
PCR:
PYRA:
RAF:
RIB:
RR:
S. suis:
SLY:
TCN:
TRE:
TSA:
TSB:
TYE
VP:
YE:

Arginine Dihydrolase

amidon
arabinose
Brain Heart Infusion
Colony Forming Unit
Capsule polysaccharide
cộng sự
Extracellular factor
Enzyme Linked Immuno Sorbert Assay
Galactosidase
glycogen
Glucuronidase
acid Hippuric
Indirect HaemagLun Z. Ration test
Khuẩn lạc
Leucine AminoPeptidase
Lethal dose
Muramidase- released protein
Ninhydrin
Alkaline Phosphatase
Phosphat buffer solution
Polymerase Chain Reaction
Pyrrolidonyl Arylamidase
đường raffinose
đường ribose
Relative Risk
Streptococcus suis
Suilysin
tiêu chuẩn ngành
trehalose
Tryptone soya agar

Tryptone soya broth
Tryptone Yeast Extract Broth
Voges Proskauer
Yeast Extract


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7 và 9 của vi
khuẩn S. suis.......................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Thành phần các chất trong phản ứng MP - PCR dùng để xác định một
số gen mã hoá các yếu tố độc lực ............................................................28
Bảng 2.3. Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR dùng để xác định một số gen mã
hoá các yếu tố độc lực .............................................................................28
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS – 2002 ........................................................................................30
Bảng 2.5. Thí nghiệm kiểm tra an toàn của Autovaccine trên chuột bạch ...............32
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn ốm, chết do viêm phổi, viêm khớp tại một số huyện của
tỉnh Bắc Giang .........................................................................................36
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các huyện................................38
Bảng 3.3. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm khớp giữa các huyện...............................39
Bảng 3.4. Tỷ lệ lợn ốm, chết do viêm phổi, viêm khớp theo lứa tuổi ......................40
Bảng 3.5. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn .............................42
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ mắc viêm khớp giữa các lứa tuổi lợn ............................44
Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ lợn mắc bệnh viêm phổi,
viêm khớp ................................................................................................46
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ...................................................................47
Bảng 3.9. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được bằng hệ thống API 20 Strep.........................49

Bảng 3.10. Kết quả xác định serotype của chủng S. suis phân lập được ..................50
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng S. suis phân lập được ........52
Bảng 3.12. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm của các chủng S. suis phân lập
được với một số kháng sinh .....................................................................54
Bảng 3.13. Kiểm tra đậm độ của vi khuẩn để chế tạo vaccine .................................56


viii
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu thuần khiết của canh trùng chế tạo
Autovaccine .............................................................................................57
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng 2 lô Autovaccine chế tạo .................58
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của Autovaccine ................................59
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra hiệu lực của Autovaccine trên chuột bạch ..................60
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra hiệu lực của vaccine trên lợn thí nghiệm ....................61
Bảng 3.19. Kết quả kiểm tra đáp ứng miễn dịch của lợn sau khi tiêm
Autovaccine thí nghiệm 1, 2, 3, 4 tháng .................................................63
Bảng 3.20. Kết quả xác định tỷ lệ lợn nghi mắc viêm phổi, viêm khớp ở vùng
tiêm và vùng không tiêm Autovaccine ....................................................65
Bảng 3.21. So sánh nguy cơ mắc bệnh viêm phổi do không tiêm Autovaccine .......66
Bảng 3.22. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm phổi, viêm khớp ở
lợn tại Bắc Giang .....................................................................................69


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn S. suis (Viện Thú y Quốc gia) ...........24
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt quy trình chế tạo Autovaccine (Viện Thú y quốc gia) .......33
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc, chết do bệnh viêm phổi, viêm khớp tại một số
huyện của tỉnh Bắc Giang ........................................................................37
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc, chết do bệnh viêm phổi, viêm khớp theo lứa tuổi ..........41

Hình 3.3. Kết quả phản ứng PCR xác định serotype của vi khuẩn S. suis ...............51
Hình 3.4. Biểu đồ tính mẫn cảm mạnh và khả năng kháng thuốc của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được ................................................................55
Hình 3.5. Biểu đồ hiệu giá kháng thể của lợn sau tiêm Autovaccine thử nghiệm
1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng ........................................................64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình, theo thống kê chăn nuôi (1/10/2016) tổng đàn lợn của
tỉnh đạt 1.305.942 con (trong đó 202.065 lợn nái, 1.102.500 lợn thịt), tổng sản
lượng thịt hơi là 172.512 tấn [3], đây không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm trong
tỉnh mà còn xuất đi nhiều tỉnh thành trong cả nước. Vì vậy, chăn nuôi lợn thực sự
chiếm vị thế quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng, cũng như phát triển kinh
tế của tỉnh Bắc Giang nói chung. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn trong
thời gian gần đây có nhiều diễn biến phức tạp, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất chăn
nuôi, theo báo cáo tổng kết công tác thú y năm 2016 [2] của Chi cục Chăn nuôi và
Thú y tỉnh Bắc Giang, năm 2016 dịch bệnh đã làm cho 102.220 con lợn bị ốm,
5.145 con bị chết.
Vi khuẩn Streptococcus suis (S. suis) đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sinh bệnh đối với lợn, chúng thường gây các thể bệnh ở đường sinh sản, hô hấp,
viêm não, viêm khớp. Chúng thường khu trú ở họng, amidan, xoang mũi của lợn
(đường hô hấp trên của lợn khỏe) khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ xâm nhập vào các
cơ quan, phủ tạng và gây bệnh cho lợn, đồng thời đây cũng là nguồn lây bệnh cho
những con lợn khác khi nhốt chung đàn hay truyền nhiễm từ lợn mẹ sang lợn con.
Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên (1993) [14] đã điều tra hệ vi khuẩn đường hô
hấp của 162 lợn bị bệnh ho thở truyền nhiễm nhận thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ
74%; hay nghiên cứu của Harry H. và cs. (1992) [40] về các vi khuẩn gắn liền với

lợn viêm khớp, trong 153 mẫu khớp của lợn đem phân lập cho kết quả vi khuẩn S.
suis chiếm 16%, đứng thứ 2 sau E. rhusiopathiae là 45%. Theo nghiên cứu của Cù
Hữu Phú (1998) [15] đã phân lập được vi khuẩn S. suis từ bệnh phẩm của lợn ốm,
chết nghi do vi khuẩn S. suis gây nên là rất cao: Khu vực chăn nuôi tập trung chiếm
tỷ lệ 93,9% và khu vực chăn nuôi phân tán (gia đình) là 95,3%.
Không chỉ gây thiệt hại trên đàn lợn S. suis còn gây bệnh nguy hiểm cho con
người, dịch bệnh liên cầu lợn đã xảy ra ở Trung Quốc từ 22/7/2005 đến ngày
5/8/2005 có 215 ca ở người mắc, trong đó có 39 ca tử vong (chiếm tỷ lệ 18,1%)


2
(Lun Z.R và cs., 2007) [49]. Trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam cũng đã ghi
nhận nhiều ca mắc và tử vong do mắc liên cầu.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhằm đáp ứng cơ sở khoa học cho việc
phòng, chống bệnh ở lợn do S. suis gây ra, tạo tiền đề cho ngành chăn nuôi lợn
trong nước nói chung và trong tỉnh nói riêng ngày càng đứng vững, phát triển,
chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn
Streptococcus suis gây viêm phổi, viêm khớp ở lợn tại Bắc Giang và biện pháp
phòng trị”.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn phân lập được tại
Bắc Giang.
Thử nghiệm một số biện pháp phòng, trị bệnh ở lợn do S. suis gây ra có hiệu
quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phát triển.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu khoa học về đặc điểm
sinh học và vai trò của vi khuẩn S. suis gây viêm phổi, viêm khớp ở lợn trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang; đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn do
Streptococcus suis gây ra cho hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo để chế
tạo vaccine, kháng thể… phòng bệnh và sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi,
viêm khớp cho hiệu quả cao, góp phần phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
cho đàn lợn nuôi tại Bắc Giang.
Kết quả thử nghiệm biện pháp phòng, trị bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn
có hiệu quả sẽ giúp tăng thu nhập kinh tế cho các hộ chăn nuôi, góp phần phát triển
bền vững nghề chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis
1.1.1.1. Hình thái, tính chất bắt màu
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Vi khuẩn S. suis có hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính khoảng 1 µm.
Vi khuẩn bắt màu Gram dương, không di động, không sinh nha bào. Vi khuẩn
thường đứng thành chuỗi như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không đều nhau tùy thuộc
vào môi trường nuôi cấy, từ 2 cầu khuẩn tạo thành song cầu khuẩn cho đến chuỗi có
6-10 cầu khuẩn và dài hơn tạo thành liên cầu khuẩn. Trong bệnh phẩm, vi khuẩn
đứng thành chuỗi ngắn, thường có từ 2-8 đơn vị. Trong môi trường lỏng, vi khuẩn
thành chuỗi dài (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001) [21].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [7] vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một số
loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn gram dương, yếm khí tùy tiện
và không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành

giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi chúng sinh sống trong các
mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu là có dạng hình cầu, kích thước 0,51 μm, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già, sau 30 giờ nuôi cấy, vi
khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt, khi nuôi
cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ nhất. Khi làm
tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ động vật, có thể quan sát thấy vi khuẩn có hình
cầu, nhưng ở môi trường phân lập ban đầu, có thể nhầm với trực khuẩn ngắn.
1.1.1.2. Đặc tính nuôi cấy
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [21] liên cầu khuẩn là những vi
khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả các môi trường phần lớn các
liên cầu gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ 37oC.
Môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi lắng
xuống đáy ống. Vì vậy, sau 2 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống có cặn.
Môi trường thạch thường: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc
nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi làm tiêu bản, liên cầu không xếp thành chuỗi
dài mà thường hình thành chuỗi ngắn.


4
Trên môi trường đặc: có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi cấy với
kích thước khoảng 1-2 mm, còn sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc lớn nhất, có thể đạt
tới 3-4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5-10% CO2 thì khuẩn lạc sẽ phát triển
nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo chất nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và
tăng nếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài giờ trong môi trường nước thịt có bổ xung
huyết thanh trước khi cấy sang môi trường đặc hoặc thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên
môi trường thạch thường nhỏ và khô hơn trên môi trường có bổ xung dinh dưỡng.
Trên môi trường thạch máu: sau 24 nuôi cấy, hình thành khuẩn lạc nhỏ, hơi
vồng và sáng trắng. Có thể quan sát thấy các kiểu dung huyết gồm: dung huyết kiểu
α: vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có màu xanh (dung huyết từng
phần hay dung huyết không hoàn toàn); dung huyết kiểu β: bao quanh khuẩn lạc là

một vùng tan máu hoàn toàn trong suốt, có bờ rõ ràng do Hemoglobin được phân
huỷ hoàn toàn; dung huyết kiểu  (hay còn gọi là không dung huyết): không làm
biến đổi thạch máu.
Trên môi trường MacConkey: vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy, hình
thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim.
Trịnh Phú Ngọc và cs. (1999) [11] đã tiến hành nghiên cứu tính chất vi
khuẩn học của các chủng Streptococcus phân lập từ lợn ở các tỉnh phía bắc Việt
Nam và cho kết quả như sau: trên môi trường thạch thường: khuẩn lạc mọc yếu,
khuẩn lạc trắng, trong, tròn, gọn; trên thạch máu: mọc tốt, khuẩn lạc trắng, hơi lồi,
tròn, gọn, mịn, dung huyết; trên thạch huyết thanh: khuẩn lạc nhỏ, trắng, hơi lồi,
trong mịn, gọn, có ánh xanh trong; trên thạch Edward: khuẩn lạc nhỏ mịn, ướt, tròn
gọn, trong, mặt hơi lồi, màu hơi tím; trên thạch Shapman: không mọc màu đỏ tươi.
Trên nước thịt 5% huyết thanh: mọc tốt, hơi đục.
1.1.1.3. Đặc tính sinh hóa
Theo nghiên cứu của Trịnh Phú Ngọc và cs. (1999) [11] các chủng
Streptococcus phân lập được từ lợn ở các tỉnh phía bắc Việt Nam kiểm tra đặc tính
sinh hóa cho kết quả:
100% lên men trên các loại đường: glucose, lactose, galactose, saccarose,
fructose, salicin, trehalose, rhamnose.
Tất cả các chủng đều không lên men với các loại đường: sorbit, dulcit,
mannit, inulin, xylose, a-rabinose, dextrose, glycerol.
Các phản ứng Oxydase, Catalase, Indol: Âm tính.


5
1.1.1.4. Sức đề kháng
Clifton-Hadley F.A. và cs. (1986a) [29] đã chỉ ra rằng: S. suis có thể tồn tại trong
môi trường nhiều ngày. Vi khuẩn tồn tại tới 6 tuần trong thịt lợn hoặc xương ướp lạnh và
có thể tìm thấy ở gia súc sống (hạch amidan là chỗ thích hợp nhất) hoặc các bệnh phẩm
sau khi gia súc chết. S. suis tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein.

Vi khuẩn có sức đề kháng tốt trong môi trường acid nên vẫn phát triển bình
thường ở pH = 4. Vì vậy, trong đồ ăn phế thải của người để làm thức ăn cho gia súc,
số lượng vi khuẩn đều tăng trong quá trình lên men.
Ở 0oC: vi khuẩn có thể sống được 54 ngày trong bụi, 104 ngày trong phân lợn.
Ở 9oC: vi khuẩn có thể sống được 25 ngày trong bụi, 10 ngày trong phân lợn.
Ở 25oC: vi khuẩn có thể sống được 24 giờ trong bụi, 8 ngày trong phân.
Ở 40oC: vi khuẩn có thể sống được 6 tuần và đây có thể là nguồn lây nhiễm
tiềm tàng cho con người.
Ở 50oC: vi khuẩn bị diệt trong vòng 2 giờ.
Ở 60oC: vi khuẩn bị diệt trong vòng 10 phút.
S. suis type 2 còn được tìm thấy trên xác những con lợn đã thối rữa trong các
trang trại với thời gian tồn tại là trong 6 tuần ở 4oC và 12 ngày ở 22-25oC. Đây chính
là nguồn lây nhiễm bệnh quan trọng một cách gián tiếp thông qua các động vật truyền
bệnh trung gian như chim, mèo, chuột hoặc chó.
Trịnh Phú Ngọc và cs. (1999) [11]: vi khuẩn S. suis có sức đề kháng kém đối
với nhiệt độ và hóa chất: ở 70oC liên cầu chết trong vòng 35-40 phút, ở 100oC chết
trong 1 phút; các chất sát trùng thông thường dễ tiêu diệt được vi khuẩn.
Lê Văn Tạo (2005) [18] cho biết vi khuẩn S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát
trùng như: phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3-5% diệt vi khuẩn trong vòng 315 phút, formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 70 o diệt vi khuẩn trong
vòng 30 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40oC trong 6 tuần. Vi
khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn
tại ở trên hạch amidan lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào,
kháng thể và bổ sung kháng sinh phù hợp trong thức ăn.
1.1.1.5. Phân loại
Nếu chỉ căn cứ vào các đặc tính sinh hoá để phân loại vi khuẩn S. suis thì sẽ
không chính xác bởi vì tất cả các serotype đều có các tính chất sinh hóa tương tự nhau.


6
Trước đây, S. suis được phân loại huyết thanh học thành các nhóm theo ký

hiệu S, R, RS và T (De Moor C.E., 1963) [32]. Sau đó, các nhóm S, R và RS này
lần lượt được thay thế bằng các serotype ký hiệu lần lượt là 1, 2 và 1/2 (Elliot S.D.,
1966 [33]; Windsor R.S., Elliott S.D., 1975 [65]), còn nhóm T được thay thế bằng
serotype 15 (Gottschalk M. và cs., 1989) [38].
Các chủng S. suis được phân thành 35 serotype dựa trên cấu trúc kháng
nguyên polysaccharide của giáp mô (ký hiệu từ 1 đến 34 và 1/2) (Petch B. và cs.,
1983 [52]; Higgins R. và cs., 1995 [42]). Trong đó, đáng chú ý nhất là các chủng
thuộc serotype 2 phân lập được thường xuyên nhất ở lợn và cũng là nguyên nhân
gây ra các thể bệnh nguy hiểm khác nhau ở lợn và người. Các chủng thuộc các
serotype khác nhau có đặc tính gây bệnh khác nhau và gây ra các thể bệnh khác
nhau. Thậm chí các chủng vi khuẩn thuộc cùng 1 serotype cũng có thể gây ra các
thể bệnh khác nhau do vùng địa lý mà chúng phân bố. Một số serotype không có
độc lực và có thể được phân lập từ lợn khỏe mạnh, không có triệu chứng lâm sàng
như các serotype 17, 18, 19 và 21 (Higgins R. và cs., 2002) [43].
Đỗ Ngọc Thúy và cs. (2009) [24] xác định serotype trong 211 chủng S. suis
phân lập được từ lợn tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam: số chủng thuộc serotype 2
chiếm tỷ lệ cao nhất 14/211 chủng (6,6%); serotype 9 có 10/211 chủng (4,7%);
serotype 9, 31, 32 có 7/211 chủng (3,3%); các serotype 7, serotype 17 và serotype
21 có tỷ lệ tương đương là 1,4%; serotype 8 chiếm 0,9%.
1.1.1.6. Các loại kháng nguyên của S. suis
Vi khuẩn S. suis có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp. Có rất nhiều kháng
nguyên đã được tìm thấy đó là:
Kháng nguyên thân (Somatic antigen): kháng nguyên thân có ý nghĩa quan
trọng trong việc quyết định các yếu tố dịch tễ và độc lực của vi khuẩn. Kháng
nguyên thân nằm ở thành vi khuẩn (Cell wall) và được cấu tạo bởi các phân tử
peptidoglycan ở lớp trong cùng (N-acetylglucosamine và N-acetylmuramic acid),
tiếp đến là lớp giữa gồm các polysaccharide (N-acetylglucosamine và rhamnose),
lớp ngoài cùng là các protein gồm M protein, lipoteichoic acid, R và T protein.
Kháng nguyên bám dính (Fimbriae antigen): vai trò của kháng nguyên bám
dính của S. suis còn chưa được biết đến một cách rõ ràng, nhưng có ý kiến cho rằng

chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp vi khuẩn bám dính vào tế bào biểu
mô. Vi khuẩn S. suis là một trong số ít các loại vi khuẩn gram dương có mang cấu
trúc này. So với các loại vi khuẩn khác thì kháng nguyên bám dính của S. suis có


7
cấu trúc mỏng, ngắn, đường kính khoảng 2 m, và dài có khi tới 200 m (Jacques
M. và cs., 1990) [46].
Kháng nguyên giáp mô (Capsule antigen): kháng nguyên giáp mô có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ vi khuẩn, kháng lại khả năng thực bào của cơ thể vật
chủ. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các chủng có giáp mô thì có độc lực và
có khả năng gây bệnh, còn các chủng không có giáp mô thì không có khả năng này
(Higgins R. và cs., 2002) [43]. Thành phần của kháng nguyên giáp mô khác nhau
tùy thuộc vào loại vi khuẩn, ví dụ như các chủng thuộc nhóm A thì giáp mô được
tạo thành bởi các hyaluronic acid, còn các chủng thuộc nhóm O thì thành phần của
giáp mô là polysaccharide.
1.1.1.7. Các yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis
Những hiểu biết về các yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis còn rất hạn chế.
Phần lớn những nghiên cứu được tiến hành với các chủng thuộc serotype 2. Các nhà
khoa học đều có chung quan điểm: có sự tồn tại của chủng độc và không độc của vi
khuẩn S. suis type 2. Thành phần polysaccharide của giáp mô (capsular
polysaccharide - CPS) được chứng minh là yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn
này vì các chủng đột biến không có giáp mô đều thể hiện là không có độc tính và
nhanh chóng bị loại bỏ khỏi hệ thống tuần hoàn của lợn và chuột trong các thí
nghiệm gây nhiễm thực nghiệm. Tuy vậy không phải tất cả các chủng có giáp mô
đều là chủng độc (Lun Z.R và cs., 2007) [49].
Các yếu tố độc lực khác, ngoài polysaccharide của giáp mô cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sinh bệnh của vi khuẩn, bao gồm:
Yếu tố gây dung huyết, hay còn gọi là “suilysin” có trọng lượng phân tử 65
kDa và có độ phóng xạ riêng là 0,7x106 Units/ mg. Suilysin (SLY) thuộc về nhóm

độc tố với những đặc điểm chung là: dễ bị oxy hoá, dễ bị hoạt hóa bởi một số hóa
chất khử, dễ bị ức chế bởi cholesterol với nồng độ loãng, ức chế tính hoạt động của
một số lượng ít, gốc N- của chuỗi amino acid của suilysin giống với perfringolysin
O, streptolysin O, listeriolysin O, alveolysin, pneumolysin. Trong điều kiện invitro,
chuột và lợn đã được chứng minh là có khả năng tạo ra miễn dịch khi được tiêm
vaccine chứa suilysin để kháng lại S. suis serotype 2 gây bệnh. Suilysin là yếu tố
độc lực quan trọng của S. suis vì sự trung hoà của yếu tố này đủ để bảo vệ chuột thí
nghiệm chống lại các tác động có hại của S. suis type 2 (Gottschalk M. và cs., 1998)
[39]. Tuy nhiên, yếu tố gây dung huyết dường như không phải là yếu tố độc lực
quan trọng đối với các chủng phân lập được ở Bắc Mỹ, ngược lại, rất nhiều chủng


8
có nguồn gốc từ lợn bệnh ở châu Âu lại có hoạt tính này. Hoạt tính của suilysin
không thể phân biệt được bằng các phương pháp sinh hoá và miễn dịch thông
thường, vì vậy, một số nghiên cứu đã cho rằng suilysin có thể là yếu tố độc lực quan
trọng của một số chủng vi khuẩn. Mặc dù vậy, một số chủng S. suis serotype 2
không có khả năng dung huyết vẫn đã được chứng minh rằng có độc lực cao
(Nghiên cứu của nhóm GREMIP-Canada).
Hai loại protein: protein giải phóng muramidase (Muramidase-released
protein - MRP) có trọng lượng phân tử 136 kDa và protein giải phóng yếu tố ngoại
bào (Extracellular factor - EF) đã được xác định là các yếu tố độc lực quan trọng
trong sinh bệnh học của S. suis type 2 gây bệnh ở lợn và người (Vecht U. và cs.,
1991) [62]. Các nghiên cứu về gây bệnh thực nghiệm trên lợn cũng đã cho thấy các
chủng vi khuẩn có mang 2 yếu tố gây bệnh này (MRP+ EF+) đã được phân lập từ
các phủ tạng của lợn sau khi gây nhiễm với các triệu chứng điển hình của bệnh,
trong khi đó các chủng không mang các yếu tố gây bệnh này (MRP- EF-) có thể
phân lập được thường xuyên trong amidan của lợn khỏe và không có khả năng gây
bệnh cho lợn thí nghiệm (Vecht U. và cs., 1991 [62]; 1992 [63]; Smith H. và cs.,
1992 [59]). Tuy nhiên, quy luật này lại không đúng với trường hợp các chủng S.

suis serotype 2 phân lập được từ lợn và người bị bệnh tại Canada và Bắc Mỹ vì hầu
hết các chủng đều không gây dung huyết và không mang các yếu tố gây bệnh MRP
và EF khác biệt hoàn toàn với các chủng phân lập được từ châu Âu, kể cả về cấu
trúc di truyền (Gottschalk M. và cs., 1998) [39].
Ở Việt Nam, Trịnh Phú Ngọc và cs. (1999) [11] cho biết: các chủng vi khuẩn
Sreptococcus phân lập được từ lợn các tỉnh phía bắc Việt Nam đều mang hình thái,
tính chất mọc trên môi trường, tính chất sinh hóa giống như các chủng chuẩn đã
được mô tả trong các tài liệu trước đây. Trong 449 chủng phân lập có 67,03% có
khả năng gây dung huyết và 32% không gây dung huyết. Trong số gây dung huyết
có 46% gây dung huyết kiểu β, 32,22% kiểu γ và 21,59% kiểu α.
Theo nghiên cứu của Đỗ Ngọc Thúy và cs. (2009) [24] trong 211 chủng S.
suis phân lập được từ lợn tại các tỉnh miền bắc Việt Nam có 7 tổ hợp gen mã hóa
các yếu tố độc lực được xác định.
1.1.2. Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng ở lợn, là
nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm não, viêm màng
trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn đến chết ở lợn, đặc biệt là giai đoạn


9
lợn đã cai sữa và lợn trưởng thành. Bệnh do vi khuẩn này gây ra từ lâu đã và đang
được coi là 1 bệnh thu hút được nhiều sự chú ý trong ngành chăn nuôi lợn. Bên
cạnh đó, tác nhân gây bệnh cũng là nhân tố quan trọng, là nguy cơ tiềm tàng gây
các bệnh ở người như viêm não, viêm màng trong tim và nhiễm trùng máu. Vi
khuẩn này là mối nguy hiểm nghề nghiệp đặc biệt quan trọng với những người trực
tiếp làm công tác chăn nuôi, thú y, những người làm nghề giết mổ và bán thịt lợn.
- Dịch tễ học:
Bệnh gây ra do S. suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới. Lợn con
sơ sinh đến 22 tuần tuổi dễ bị mắc, đối với lợn sau cai sữa nếu bị stress bởi các vấn đề
như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ nuôi cao, không đủ thông gió… Vi khuẩn cũng

được tìm thấy ở lợn rừng, ngựa, dê, trâu, bò, chó, mèo và cả ở các loài chim.
S. suis có thể gây bệnh quanh năm nhưng sự phát dịch có thể xảy ra dễ dàng
vào giai đoạn đầu xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột (Hofman L.,
Henderson L., 1985) [44].
Theo Clifton - Hadley F.A. và cs. (1986b) [ 30] sự tiếp xúc giữa lợn cai sữa,
lợn cái sinh sản, lợn đực khỏe mang trùng với đàn không bị nhiễm thường phát sinh
bệnh ở những lợn cai sữa, lợn lớn. Lợn con có thể nhiễm chính từ lợn mẹ qua
đường hô hấp, từ đây lại gây nhiễm cho những con khác khi chúng nuôi chung với
nhau sau khi cai sữa. Vì vậy các bệnh gây ra do S. suis là phổ biến ở những trại
chăn nuôi tập chung, mật độ cao.
Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã xác định được sự lưu
hành của vi khuẩn, như nuôi cấy phát hiện vi khuẩn từ các mô lấy từ lò giết mổ,
từ lợn con theo mẹ các lứa tuổi và phản ứng huyết thanh học đối với lợn lớn. Một
nghiên cứu ở lò mổ lợn của Úc và New Zealand cho thấy ở hạch amidan đã phát
hiện thấy 54% số mẫu nhiễm Streptoccocus suis type 1 và 73% nhiễm
Streptococcus suis type 2; 3% phát hiện thấy vi khuẩn này trong máu lợn khi giết
mổ. Có thể phân lập được vi khuẩn này ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cả ở
đường sinh dục con cái, nhưng không thấy ở con đực. Vi khuẩn có thể phân lập từ
âm đạo con nái, điều này làm cho con non bị nhiễm trong khi sinh. Nhiễm từ môi
trường bên ngoài cũng chiếm tỷ lệ cao.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh có biểu hiện lâm sàng từ 0-15%, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
serotype 2 là 3,8% và tỷ lệ chết là 9,1%.
- Phương thức truyền lây:
Những mầm bệnh khác nhau sẽ có những đường xâm nhập khác nhau. Một
loại mầm bậnh có thể có một hoặc nhiều đường xâm nhập, trong đó có đường xâm


10
nhập chính. Theo Willams D.M. và cs. (1973) [64], vi khuẩn Streptococcus suis
truyền theo đường hô hấp, xâm nhập vào amindan, vòm họng. Từ vị trí đó di

chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, ở đây chúng có thể cư trú ở các mô, cơ
thể không có dấu hiệu gì về triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả ruồi, nhặng trong
một thời gian dài. Bệnh có thể lây truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu
của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm
trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa,
đường máu. Bệnh có thể bị lây nhiễm từ trại lợn này sang trại khác thông qua vật
chủ trung gian là ruồi. Enright M.R. và cs. (1987) [34] cho biết ruồi có thể mang S.
suis serotype 2 tới 5 ngày và có thể làm nhiễm mầm bệnh vào thức ăn mà chúng đậu
phải ít nhất là trong vòng 4 ngày.
Vi khuẩn có thể truyền bệnh trực tiếp từ lợn mang trùng hoặc lợn bệnh sang
lợn khỏe, vi khuẩn từ con khoẻ này truyền cho lợn không bị nhiễm có thể xảy ra
trong vòng 5 ngày sau khi nhốt chung. Việc đưa những con nái hậu bị từ đàn nhiễm
bệnh có thể gây bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn choai ở đàn tiếp nhận. Có thể phát
hiện tỷ lệ mang trùng ở lợn các lứa tuổi khác nhau từ 0 đến 80% và cao nhất ở
nhóm tuổi sau cai sữa từ 4 đến 10 tuần tuổi. Trong một đàn có thể có tới 80% số lợn
nái là con mang trùng không thể hiện triệu chứng bệnh. Vi khuẩn tồn tại ở hạch
amidan của lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay cả khi có các yếu tố thực bào, kháng
thể và bổ sung kháng sinh phù hợp trong thức ăn. Điều này cho thấy vi khuẩn mang
tính địa phương ở một số đàn nhưng không thể hiện bệnh lâm sàng.
- Cách sinh bệnh:
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012) [8] cho hay: khi nghiên cứu vai trò gây bệnh của
S. suis serotype 2, đã có nhiều kết quả khẳng định vai trò gây bệnh của CPS, các
protein có liên quan đến độc lực như protein giải phòng muramidase và yếu tố ngoài
tế bào, hemolysin hoặc suilysin và một số yếu tố bám dính khác. CPS đóng vai trò
quan trọng nhất có khả năng kháng lại đại thực bào, gây viêm màng não, tuy nhiên
cơ chế giải thích khả năng phát tán toàn cơ thể của S. suis vẫn chưa được hiểu biết
đầy đủ. Theo William (1988) S. suis sau khi xâm nhập vào hạch amidan hoặc hạch
hầu họng, từ đó di chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, cư trú ở các mô. Lúc
này cơ thể chưa có dấu hiệu về lâm sàng của bệnh. Ở các tổ chức cư trú, chúng sống

và nhân lên trong tế nào monocyte, rồi chuyển vào xoang dịch não tủy gây nên


11
viêm màng não, hoặc có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết để xâm nhập
vào màng não, khớp xương và các mô khác.
* Bệnh liên cầu ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra:
Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn đã được thông báo là xảy ra ở hầu khắp
các nước trên thế giới đặc biệt là các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Khả
năng gây bệnh của S. suis phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức đề kháng của con vật,
điều kiện vệ sinh môi trường, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu, tính
chất kháng nguyên và độc lực của vi khuẩn sản sinh. Pijoan C. (1996) [53] đã xác
định hầu hết lợn sau cai sữa đều có mang các chủng vi khuẩn S. suis nhưng chỉ có
một số ít các chủng này có khả năng gây bệnh cho lợn giai đoạn sau đó.
Triệu chứng và bệnh tích:
Các thể bệnh và bệnh tích của bệnh do các serotype khác nhau gây ra là không
giống nhau (Vansconcelos D. và cs., 1994) [60]. Các biến đổi về bệnh tích vi thể
không có sự sai khác giữa các serotype gây bệnh và thường tập trung ở não, phổi, tim
và các khớp. Các tổn thương quan sát thấy như viêm màng não, viêm não, viêm
phổi - màng phổi có mủ hoặc viêm phổi kẽ (Reams R.Y.và cs., 1994) [54]. Triệu
chứng và các thể bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn là rất phức tạp, khó nhận biết
và khó phân biệt khi bệnh có biểu hiện bội nhiễm, kế phát bởi một số vi khuẩn khác
(Hoàng Văn Năm, 2007) [9].
Lê Văn Tạo (2007) [20] cho biết để gây bệnh vi khuẩn S. suis sau khi vào cơ
thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, nên triệu
chứng đầu tiên là sốt 40,6-41,7oC, triệu chứng thần kinh như run rẩy, đứng không
vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích và các thể bệnh thường thấy:
- Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao (41-42oC), chảy nước mắt, ly bì,
nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết trong khoảng 1 đến
3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100%. Bệnh tích: da đỏ tím từng mảng, tụ huyết và xuất

huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
- Thể viêm não tuỷ: lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co
giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2-3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai sữa
và lợn từ 2-3 tháng tuổi, tỷ lệ chết 100%. Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất
huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
- Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: lợn bệnh sốt cao, chảy nước mắt,
dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thể này
thường gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60-70%. Bệnh tích: hạch amidan


12
sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng giả, tiểu phế quản
và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch phổi sưng, tụ huyết. Lợn
bị bệnh thể phổi gây ra bệnh tích ở phổi có các mức độ biểu hiện khác nhau từ viêm
phổi - màng phổi dạng nhục hoá đến viêm phổi dạng fibrin có mủ.
- Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thủy thũng, sau
thành áp xe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5-8 ngày, tỷ lệ
chết 20-30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước đùi sưng tụ huyết ở giai
đoạn đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
Các biện pháp phòng bệnh
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012) [8] có thể phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm
sóc, nuôi dưỡng và quản lý. S. suis là vi sinh vật thường xuyên cư trú ở niêm mạc
và các hốc tự nhiên trong cơ thể lợn, đồng thời nó cũng được phân bố rộng rãi trong
môi trường thiên nhiên, giữa vi khuẩn và động vật ở trạng thái cân bằng. Khi trạng
thái cân bằng bị phá vỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tăng cường độc lực và
trở thành tác nhân gây bệnh. Vì vậy, để phòng bệnh, biện pháp vệ sinh chuồng trại,
chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và phân đàn, chia ô là yếu tố vô cùng quan trọng đối
với công việc chăn nuôi lợn. Việc diệt trừ tận gốc mầm bệnh bằng cách giảm mật
độ và nuôi trong các ô chuồng sạch sẽ là điều kiện cần thiết và có hiệu quả.
Để chủ động phòng bệnh ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra cần:

+ Thường xuyên thực hiện phun thuốc diệt ruồi, muỗi để ngăn chặn nguồn
mang mầm bệnh vào chuồng trại. Thu gom rác, phân, chất độn chuồng, nước thải;
phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng như NaOH
2%, Benkocid Han-Iodine 10%... theo đúng qui định.
+ Chú trọng khâu chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn; hạn chế sự xâm
nhiễm và lây lan dịch bệnh nên thực hiện chính sách “Cùng vào cùng ra”.
+ Bổ sung kháng sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng.
+ Lợn con sau khi sinh cần được bú đầy đủ sữa đầu của mẹ để có đủ kháng
thể bảo vệ chúng trong giai đoạn đầu - là giai đoạn dễ cảm nhiễm với bệnh nhất.
+ Loại bỏ những lợn mang trùng và có hướng điều trị kịp thời lợn mắc bệnh.
+ Không được vận chuyển lợn từ vùng có dịch sang vùng khác. Đối với các
vùng chăn nuôi tập trung và các trang trại, biện pháp tốt nhất là tự sản xuất lấy con
giống. Khi nhập lợn về phải nuôi cách ly tại khu vực nuôi cách ly ít nhất 15 ngày.
Sau đó kiểm tra thấy lợn khoẻ mạnh bình thường và không có dấu hiệu gì về bệnh
thì mới tiến hành cho nhập đàn.


13
+ Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách ly để
tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với những con không
có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải. Trong quá trình theo dõi, phải cách ly
tuyệt đối không được nhập đàn mới vào, thường xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế
chuồng trại bằng các thuốc sát trùng nhằm nhanh chóng tiêu diệt mầm bệnh.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Hiện nay, các loại vaccine được sử dụng để phòng bệnh do S. suis gây ra cho
lợn chủ yếu là các vaccine chuồng và hiệu quả bảo hộ của các loại vaccine này cũng
chưa được xác định một cách rõ ràng. Có thể do một số nguyên nhân của hiện tượng
kháng nguyên bị biến tính, mất tính đặc hiệu do quá trình xử lý bằng nhiệt hoặc
formalin, do sự sản sinh kháng thể đối với các kháng nguyên mà không có liên quan
đến độc lực của vi khuẩn và sự thiếu hụt các chủng S. suis hay serotype liên quan đến

quá trình sinh bệnh học (Higgins R., Gottschalk M., 2002) [43]. Các nhà khoa học
cũng đã chế tạo thử nghiệm nhiều loại vaccine khác nhau như vaccine toàn khuẩn,
vaccine sống nhược độc, vaccine tiểu phần (chế từ kháng nguyên giáp mô hoặc các
protein thành tế bào). Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí nghiệm
được tiêm các loại vaccine này cũng rất thất thường và không ổn định. Trong một
số trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vaccine vẫn là phương thức tối ưu nhất
để bảo vệ đàn lợn. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng vaccine cầu khuẩn để tiêm
phòng cho đàn lợn ở nước ta chưa được phổ biến rộng rãi, bệnh liên cầu khuẩn vẫn
thường xuyên xảy ra ở lợn gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi.
Điều trị bệnh
Trong thực tế, khi sử dụng kháng sinh có độ mẫn cảm cao để điều trị cho lợn
mắc bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra đã mang lại hiệu quả. Chẩn đoán phát hiện sớm
bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra và điều trị bằng kháng sinh thích hợp là biện pháp
nhằm tăng khả năng sống sót cho đàn lợn.
Việc dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus gây
ra là rất cần thiết. Trong thực tế dùng kháng sinh để điều trị bệnh luôn đem lại hiệu
quả tốt. Khi dùng kháng sinh để điều trị bệnh phải dùng sớm và chỉ có hiệu quả khi
con vật chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng. Nếu điều trị muộn thì sẽ kém
hoặc không có hiệu quả (Armstrong C.H., 1982) [26].
* Bệnh viêm khớp ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra
Bệnh viêm khớp làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng,
gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng


14
kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn. Bệnh này thường gây ra trên
lợn con 1-6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng “yếu khớp”
kết hợp với viêm rốn.
Triệu chứng:
Clifton-Hadley F.A. (1983) [28] nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực nghiệm và

quan sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên cho thấy lợn từ 1-3 tuần tuổi thường mắc thể
viêm não và viêm màng não với các triệu chứng như ủ rũ, kém ăn, sưng hầu, khó
nuốt, đi lại khó khăn, lông khô, dựng đứng, sốt, da mẩn đỏ. Lợn hoạt động khó
khăn, đi lại loạng choạng, khi nằm có biểu hiện tư thế như bơi chèo, tê liệt. Lợn
mắc bệnh có hiện tượng viêm một khớp, khớp viêm thường là khớp bẹn, đầu gối
hoặc khớp bàn chân. Các tổn thương đầu tiên bao gồm thủy thũng, sưng khớp,
màng khớp xung huyết, dịch khớp đục. Thường có các thể sau:
- Thể quá cấp tính: gây chết lợn rất nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn thể hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng,
uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc. Lợn có hiện tượng
viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não, tủy nhiều và có màu đục.
- Thể cấp tính: đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên, suy nhược và què. Khi
bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài
khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và sau, mắt cá chân thường sưng
phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng
đi lại để bú của lợn con.
- Thể mãn tính: lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các
khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng
sưng phồng, mất màu và tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có
thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương
sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy trong sự phát triển của các khúc xương.
Các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân khác cũng có thể thấy trong bệnh viêm
khớp do Streptococcus suis.
Bệnh tích:
Các hạch sưng to, viêm màng não, viêm khớp và viêm màng trong tim. Có
thể tìm thấy các dịch tiết fibrin trong não, khớp sưng, phế quản và sùi van tim. Lách
xuất huyết và gây nhiễm trùng huyết là chủ yếu. Có thể tìm thấy các tổn thương vi
thể ở não, tim và khớp.



×