Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.07 KB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TÔ ĐỨC HẠNH
Hà Nội, 2011

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHXH Bảo hiểm xã hội
2. BHXHVN Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3. BHYT Bảo hiểm y tế
4. BHTN Bảo hiểm tự nguyện


5. BQL Ban quản lý
6. DNTƯ Doanh nghiệp trung ương
7. DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
8. DNFDI Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
9. DN Doanh nghiệp
10. LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
11. KCN Khu công nghiệp
12. KHTC Kế hoạch tài chính
13. HTX Hợp tác xã
14. HĐND Hội đồng nhân dân
15. HCSN Hành chính sự nghiệp
16. QLHS Quản lý hồ sơ
17. NSNN Ngân sách nhà nước
18. NLĐ Người lao động
19. NHCT Ngân hàng công thương
20. SDLĐ Sử dụng lao động
21. TCHC Tổ chức hành chính
22. THPT Trung học phổ thông
23. TNLĐ Tai nạn lao động
24.TNHH Trách nhiệm hữu hạn
25. TBH Thu bảo hiểm
26. ILO Tổ chức lao động quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH bắt buộc năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 : Lãi suất chậm đóng BHXH bắt buộc Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị Error: Reference source not
found

Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH thời gian 2000-2010.Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc (2000 - 2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 Tình hình thu theo khối, loại hình Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đơn vị sử dụng lao động theo nguồn dữ liệu 2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2 Diễn biến lãi suất chậm đóng tại BHXH Nam Định Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Vị trí BHXH Nam Định trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Nam Định.Error: Reference source not found

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2011

MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao
động phải tham gia. Trên thực tế khi triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT
bên cạnh những thuận lợi thì hoạt động BHXH bắt buộc ở Việt Nam còn nhiều hạn
chế, nhất là trong lĩnh vực thu BHXH, từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện chế độ,

chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện quản lý thu
BHXH nói riêng. Các doanh nghiệp ngoài quốc danh, tổ hợp tác, người buôn bán
nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm
mọi cách trốn đóng BHXH; nợ đọng BHXH thời gian dài; thậm chí có những đơn vị
sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao
động để làm vốn sản xuất kinh doanh. Một trong những nguyên nhân cơ bản là
chúng ta chưa xây dựng được một cơ chế thu đồng bộ và hiệu quả.
Với tư cách là một cán bộ đang làm việc trong lĩnh vực BHXH của tỉnh Nam
Định, để góp phần xây dựng một cơ chế thu BHXH hợp lý, hiệu quả tác giả chọn vấn
đề “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định”
làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị đó
là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp trừu tượng hóa
khoa học; phương pháp kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; phương pháp
so sánh, thống kê, khái quát hệ thống hóa để nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Luận văn đã đạt được kết quả và những đóng góp khoa học cơ bản như sau:
Thứ nhất là, luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện
cơ chế thu BHXH bắt buộc.
Trước hết luận văn đã phân tích những vấn đề cơ bản về BHXH, BHXH bắt
buộc, khái niệm BHXH bắt buộc và cơ chế thu BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại điều 3 luật BHXH Việt Nam thì “BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH”.
i

Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển

cùng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của nhân loại. Hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội
quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
BHXH bắt buộc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với từng người lao động, gia
đình người lao động, đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và đối với phát triển xã hội.
BHXH bao gồm BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc. BHXH bắt buộc là loại
hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
Cơ chế thu BHXH bắt buộc là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các biện
pháp, hình thức, phương pháp thu BHXH bắt buộc nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời BHXH của các đối tượng bắt buộc phải tham gia.
Luận văn chỉ rõ các yếu tố cấu thành cơ chế thu BHXH bắt buộc gồm: xây dựng
hệ thống các văn bản pháp luật về thu BHXH bắt buộc; tổ chức thực hiện và quản lý
thu BHXH bắt buộc; kiểm tra, thanh tra, kiểm soát tu BHXH bắt buộc.
BHXH bắt buộc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là: hệ thống thể chế, chính sách thu
BHXH bắt buộc; trình độ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; năng lực tổ chức,
quản lý điều hành thực hiện thu BHXH bắt buộc; ý thức, thái độ, trình độ nhận thức của
đối tượng tham gia và các tổ chức sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc.
Luận văn chỉ rõ sự cần thiết hoàn thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc, đó là do: xuất
phát từ yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường; do yêu cầu nâng
cao vai trò quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội và do cơ chế thu
BHXH bắt buộc hiện hành còn nhiều bất cấp, chưa phù hợp với thực tế.
Luận văn còn phân tích kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc của
tỉnh Gia Lai, tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội. Từ đó, luận văn rút ra 5 bài học
kinh nghiệm cho hoàn thiện cơ chế thu BHXH của tỉnh Nam Định, gồm:
Tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và BHXH Việt Nam;
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nhất là những nội dung mới của luật
ii

BHXH; đẩy mạnh ứng dụng các chương trình phần mềm vào quản lý nghiệp vụ; tăng

cường kiểm tra, giám sát thực hiện BHXH bắt buộc ở các đơn vị sử dụng lao động;
đào tạo bồi dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ, công chức BHXH; đẩy mạnh phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo
trong toàn ngành BHXH.
Thứ hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Luận văn phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hường đến cơ chế
thu BHXH bắt buộc. Phân tích lịch sử ra đời và phát triển của BHXH bắt buộc tỉnh
Nam Định. BHXH tỉnh Nam Định được tổ chức gồm 9 phòng nghiệp vụ, 10 cơ quan
BHXH cấp huyện với 212 cán bộ, công chức. Trong đó 70% trình độ đại học, 30%
trình độ cao đẳng, trung cấp và tương đương; 90% có trình độ tin học cơ bản.
Luận văn phân tích rõ về thực trạng cơ chế thu BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh
Nam Định và khái quát rút ra 4 thành tựu đạt được, đó là:
Cơ chế thu BHXH bắt buộc được đã góp phần không nhỏ vào việc hoạch định và
hoàn thiện cơ chế chính sách về BHXH; cơ chế thu BHXH đã nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng lao động người lao động trong
việc thực hiện chính sách BHXH; đã xây dựng và hoàn chỉnh được hệ thống biểu mẫu,
thống kê số liệu, tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc; đội ngũ cán bộ BHXH nói
chung và bộ phận cán bộ làm công tác thu BHXH bắt buộc nói riêng đã không ngừng
nâng cao phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên luận văn cũng đã chỉ ra 9 hạn chế của cơ chế thu BHXH ở Nam Định,
bao gồm:
1/ Trong cơ chế thu BHXH hiện nay còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện, tuy các
điều khoản về thu BHXH đã được thể chế hóa trong Luật BHXH nhưng mức phạt
chậm đóng dành cho các đơn vị chây ỳ không đóng BHXH cho người lao động
không đủ sức răn đe.
2/ Cơ quan BHXH cũng như các cơ quan ban ngành chức năng chưa nắm chắc được
hoạt động sản xuất kinh doanh, về việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Hiện
iii


tượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tồn tại ba không (không dấu, không trụ sở,
không lao động) gọi tắt là doanh nghiệm “ma” đang là vấn đề báo động
3/ Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chưa
tham gia BHXH cho người lao động theo Luật hoặc chỉ tham gia cho người lao động
với mức lương thấp.
4/ Việc thực hiện chính sách BHXH vấn là vấn đề nổi cộm cần có các biện pháp,
giải pháp tháo gỡ. Hấu hết người lao động làm việc trong các khu vực này chưa nắm
được Luật Lao động, Luật BHXH, chưa hiểu được trách nhiệm và quyền lợi của
mình khi tham gia và thụ hưởng BHXH.
5/ Trong quá trình đăng ký kinh doanh, đăng ký sử dụng lao động chưa có quy
định phải đăng ký tham gia BHXH.
6/ Bảo hiểm xã hội tỉnh, nhất là BHXH cấp huyện còn thụ động, lúng túng, chưa
có giải pháp tích cực, hữu hiệu trong triển khai thực hiện, nhất là việc khai thác mở
rộng đối tượng tham gia BHXH.
7/ Tình trạng lách luật, trốn đóng BHXH cho người lao động; nợ nần dây dưa
tiền đóng BHXH diễn ra khá phổ biến mà chưa có giải pháp nào hữu hiệu.
8/ Cấp ủy, chính quyền một số huyện, thị chưa thực sự quan tâm đến việc thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động khu vực ngoài nhà nước. Sự
lãnh đạo, chỉ đạo còn coi nhẹ, đôi khi chỉ chú trọng đến khâu giải quyết việc làm,
còn quyền lợi về BHXH của người lao động thì quên lãng.
9/ Công tác tuyên truyền còn mang tính hình thưc, hành chính, chưa sát cơ sở
chưa sát người lao động.
Luận văn đã chỉ ra và phân tích 7 nguyên nhân của hạn chế: 1) Cơ chế, chính
sách, chế tài về thu BHXH bắt buộc ban hành chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực
tế, chậm được triển khai; 2) Nhận thức về BHXH của các đơn vị sử dụng lao động và
người lao động, nhất là các đơn vị ngoài quốc doanh; 3) Sự phối kết hợp hoạt động
của cơ quan BHXH với một số cơ quan quản lý nhà nước có liên quan còn chưa chặt
chẽ, thiếu đồng bộ; 4) Chức năng kiểm tra, xử lý của cơ quan BHXH đối với những
vi phạm của người sử dụng lao động còn bị hạn chế; 5) Chế tài xử phạt chưa đủ
mạnh, tính pháp lý chưa nghiêm; 6) Các phương án sản xuất kinh doanh của các

iv

doanh nghiệp, nhất là khu vực kinh tế tư nhân không ổn định, người lao động dễ mất
việc làm; 7) BHXH tỉnh Nam Định mới tập trung vào các nguồn lao động tham gia
BHXH ở khu vực hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, đầu tư nước ngoài,
cán bộ làm công tác thu BHXH còn nhiều bất cập.
Thứ ba là, luận văn phân tích định hướng, yêu cầu và giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015 và tầm nhìn
đến 2020.
Luận văn đưa ra 5 định hướng hoàn thiện cơ chế tu BHXH bắt buộc: hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho cơ chế thu BHXH bắt buộc; coi trọng phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; thiết lập và mở rộng quan hệ của
BHXH tỉnh Nam Định với BHXH Việt Nam và các nước trong khu vực và quốc tế;
tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức của ngành BHXH tỉnh Nam
Định một cách có kế hoạch, khoa học; phát triển và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và
cơ sở vật chất của ngành BHXH của tỉnh.
Luận văn cũng phân tích 6 yêu cầu của hoàn thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc
của tỉnh, đó là: cơ chế thu BHXH bắt buộc phải bảo đảm tính minh bạch; bảo đảm
tính thuận lợi; bảo đảm tính hiệu quả; bảo đảm tính chặt chẽ; bảo đảm tính kiểm soát
được; bảo đảm tính trôi chảy trong vận hành.
Để thực hiện những định hướng và yêu cầu trên, luận văn đã phân tích cơ sở
khoa học để đưa ra một hệ thống 8 giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định, bao gồm: 1) Hoàn thiện hệ thống
luật pháp, chính sách về thu BHXH bắt buộc; 2) Xây dựng chế độ thu BHXH bắt
buộc phù hợp với từng loại đối tượng tham gia; 3) Nâng cao chất lượng nguồn nhiên
liệu của BHXH tỉnh Nam Định; 4) Cái cách thủ tục hành chính trong giải quyết chế
độ BHXH bắt buộc; 5) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý thu BHXH bắt
buộc; 6) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về BHXH bắt buộc; 7) Nâng cao hiệu quả
trong việc phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước; 8) Tăng cường thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm, pháp luật BHXH bắt buộc.

Để thực hiện tốt các giải pháp trên, luân văn còn đề xuất những kiến nghị với
Quốc hội, nhà nước, chính phủ, và các cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Tóm lại, luận văn đã phân tích rõ ba nội dung chính:
v

1/ Trên cơ sở lý luận chung về BHXH nói chung, luận văn đã phân tích làm rõ sự
cần thiết của BHXH, các khái niệm về BHXH và BHXH bắt buộc, đối tượng, chức
năng, đặc điểm và vai trò của BHXH bắt buộc.
Những căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc tổ chức, thực hiện thu và quản
lý BHXH thông qua các văn bản quy định của Nhà nước và của BHXH Việt Nam.
Đó chính là những cơ sở, tiền đề cho việc phân tích, đánh giá và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện cơ chế thu BHXH.
2/ Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế thu BHXH tại tỉnh
Nam Định giai đoạn từ 2005- 2010 trên các mặt: Căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc
tổ chức, thực hiện thu BHXH thời gian qua thông qua các văn bản quy định của Nhà
nước và của BHXH Việt Nam. Phân tích thực trạng công tác thu BHXH tại tỉnh Nam
Định hiện nay, thông qua việc phân tích thực trạng về đối tượng tham gia BHXH;
tiền lương là căn cứ đóng BHXH; phương thức, mức đóng BHXH và công tác thu
BHXH; những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại, tìm ra được những nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm.
3/ Dựa trên những mặt còn tồn tại, vướng mắc trong việc phân tích, đánh giá thực
trạng cơ chế thu BHXH tại tỉnh Nam Định và các bài học kinh nghiệm về công tác
quản lý thu BHXH ở trong và ngoài nước, luận văn đã đề xuất bảy giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở BHXH tỉnh Nam Định nói riêng và hoàn
thiện cơ chế thu BHXH Việt Nam nói chung nhằm từng bước đưa chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào cuộc sống.
vi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

***
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TÔ ĐỨC HẠNH
Hà Nội, 2011

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an
sinh xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của chính sách BHXH là tổ chức thực hiện tốt các
chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám
chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân trên phạm
vi cả nước.
Thực hiện Bộ Luật lao động trong đó có Chương XII về bảo hiểm xã hội
(BHXH) nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
23/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất
cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm
khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc lập với
ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế
bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa
trên nguồn thu do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp để chi trả các
chế độ BHXH. Tính đến hết năm 2009, cả nước có 9,1 triệu người tham gia BHXH
bắt buộc đạt trên 82% số đối tượng phải tham gia.
Tuy đạt được những thành tựu đáng kể, song trên thực tế hoạt động BHXH bắt
buộc ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là ở công tác thu BHXH từ đó ảnh hưởng
đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc
thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng. Biểu hiện: Lao động chưa tham gia

BHXH bắt buộc có số lượng đáng kể, tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước
như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ trốn
tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn
đóng BHXH; nợ đọng BHXH thời gian dài; thậm chí có những đơn vị sử dụng lao
động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm
vốn sản xuất kinh doanh. Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa xây
dựng được một cơ chế thu, chi đồng bộ và hiệu quả.
1

Với tư cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHXH của tỉnh
Nam Định, để góp phần xây dựng một cơ chế thu, chi BHXH hợp lý, hiệu quả tác giả
chọn vấn đề “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Nam Định" làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, lĩnh vực BHXH thu hút được sự quan tâm đông đảo của các
nhà nghiên cứu. Các công trình có thể kể đến như: “Chiến lược phát triển bảo hiểm
xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020”(1999) của tác giả
Nguyễn Huy Ban; “Lộ trình và giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc theo nghị định 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003”(2004) của tác giả Dương
Xuân Triệu; “Cơ sở khoa học để hoàn thiện qui chế tài chính đối với BHXH Việt
Nam”(1999) của tác giả Phạm Thành; “Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính và chế
độ kế toán trong hệ thống BHXH Việt Nam”(2005) của tác giả Nguyễn Phước
Tường; “Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thu”(1996) của tác giả Nguyễn Cao Châu; “Các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản lý thu chi BHXH trên địa bàn tỉnh Nghệ An”(1998) của
tác giả Trần Quốc Toàn; “Mô hình thực hiện BHXH ở một số nước trên thế giới và
những bài học có thể vận dụng vào Việt Nam” (2007) của tác giả Đào Thị Hải
Nguyệt; “Xây dựng chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020”(2006) của tác giả Dương Xuân Triệu; “Hoàn thiện quy chế thu
BHXH”(2005) của tác giả Nguyễn Tiến Quyết: “Thực hiện các chế độ BHXH theo

Luật BHXH- Thực trạng và giải pháp” (2009) của tác giả Nguyễn Anh Minh;
“Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra trong hệ thống BHXH Việt Nam”(2010)
của tác giả Nguyễn Minh Hải; “Hoàn thiện quy trình quản lý thu, quy trình cấp và
quản lý sổ BHXH”(2010) của tác giả Dương Xuân Triệu. Song chưa có công trình
nào đề cập đến “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Nam Định".
2

3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận giải cơ sở khoa học, đánh giá tổng quát thực trạng cơ chế thu BHXH trong
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010 và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc đến năm 2015, tầm nhìn 2020 tại tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Những quy phạm pháp luật về BHXH liên quan đến
cơ chế thu BHXH, các quy định nghiệp vụ về cơ chế thu BHXH của BHXH Việt
Nam được áp dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của người
lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số
thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu,
nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống thất thu BHXH.
Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế thu BHXH bắt
buộc (không nghiên cứu quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, BHXH đối với người lao động làm việc trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang), trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê,
phân tích số liệu từ năm 2005 đến năm 2010, nhằm phân tích hoạt động quản lý thu,
mở rộng đối tượng thu và đề ra các biện pháp chống thất thu BHXH, nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về BHXH, BHXH bắt buộc và hoàn
thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc.
3

- Phân tích thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện cơ
chế thu BHXH, tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các
chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện
cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng cơ chế thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC
1.1.1 Lịch sử ra đời, quan niệm về BHXH và BHXH bắt buộc
1.1.1.1 Tính tất yếu khách quan sự ra đời của Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong quá trình sinh tồn con người phải lao động để làm ra của cải vật

chất, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, đi lại, v.v
Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn, thuận
lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp con người gặp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện
tự nhiên, môi trường sống, hoặc điều kiện khách quan như: ốm đau, tai nạn,
mất việc làm, già yếu, không có khả năng lao động, tử vong
Vì vậy, từ xa xưa con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau,
trong cộng đồng làng, xóm, thôn, bản theo tinh thần “tương thân tương ái”,
"nhường cơm sẻ áo", "lá lành đùm lá rách", "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn".
Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức
khác nhau như: việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để
trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng
đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn nạn, khó
khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức ban đầu hình thành nên bảo hiểm.
Lúc đầu, sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc
chắn. Trong quá trình phát triển công nghiệp, đội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh,
cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Chính vì
thế, mất việc làm hoặc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật đã trở thành mối đe dọa
khủng khiếp đối với họ.
5

Trước sức ép của người lao động và để duy trì lực lượng làm công ăn lương,
giới chủ buộc phải từng bước cam kết đảm bảo cho người lao động có một khoản thu
nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi
gặp rủi ro. Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và người chủ
không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ
ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ -
thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế -
xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn buộc cả

giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng để hỗ trợ
một phần khi không có việc làm, ốm đau, tai nạn Số tiền đóng góp của cả chủ và
thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của Nhà nước. Nhờ
đó mà cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn định lực lượng lao động
để phát triển sản xuất kinh doanh, tránh được những xáo trộn không cần thiết, nguồn
quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được
thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH ra đời và phát
triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của
mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia BHXH, nó trở
thành quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của người lao động.
1.1.1.2 Quan niệm về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao động
Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên
thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
6

coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính
sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng
cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi
lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế,
xã hội, pháp lý
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên

cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [1]
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH
như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã
phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động,
tuổi già và chết.”. [2]
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng
7

lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung
được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung
cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những
người ruột thịt của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Có 2 loại BHXH: bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hoàn toàn tự

nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hộimà người lao động và người
sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
1.1.2 Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1 Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH bắt buộc được
coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an
toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi người trong xã hội. Với
tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ
chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để giải quyết mối
quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những
cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới
thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau,
tai nạn, trả lương khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu Đồng thời bản thân người
lao động cũng phải có trách nhiệm giành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân
mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nước được coi như là một người chủ
sử dụng lao động của mọi người lao động, vì vậy người sử dụng lao động không đủ
để trang trải cho những khoản chi cho người lao động khi họ không may gặp phải rủi
ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần ngân sách để bảo đảm đời sống
cơ bản cho người lao động. Như vậy, có thể rút ra đặc điểm cơ bản của BHXH bắt
buộc khác với loại hình BHXH tự nguyện ở những điểm như sau:
8

Một là, BHXH bắt buộc được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa
các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính
sách BHXH bắt buộc, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH bắt buộc. Người lao động (bên được BHXH) và gia
đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH bắt buộc khi họ có đủ điều kiện

theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Đây là điểm khác biệt căn bản của BHXH bắt buộc so với các loại hình BHXH tự
nguyện khác.
9

Hai là, phân phối trong BHXH bắt buộc là phân phối không đều, nghĩa là
không phải ai tham gia BHXH bắt buộc cũng được phân phối với số tiền giống nhau.
Phân phối trong BHXH bắt buộc vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi
hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với
lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH bắt buộc phân phối
mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ
cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn; có nghĩa
là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Ba là, BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông
bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để
bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng
người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Bốn là, hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang
tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác biệt
rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh khác. Vì,
với các loại hình dịch vụ BH khác, hoạt động của nó là tối đa hóa lợi nhuận, các
công ty BH, các tập đoàn BH cả trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động
kinh doanh hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận. Hoạt động BHXH bắt buộc là quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản
lý sự nghiệp BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH bắt buộc đối với người sử
dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH

cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng
trưởng quỹ BHXH.
1.1.2.2 Nguyên tắc của BHXH bắt buộc
10

BHXH bắt buộc có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và
nhất quán đó là:
Thứ nhất, BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro,
hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo
nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải
có đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người
tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức độ
gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm
tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ BHXH bắt buộc được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải được tính toán cân đối thu - chi một cách
khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng tham gia
và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải được ổn định, vững chắc
trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp
thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ BHXH bắt buộc được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính
và luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt
động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội; vừa để
bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải đảm bảo an
toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
1.1.3 Vai trò của BHXH bắt buộc
1.1.3.1 Vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động và gia đình của họ.
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe dọa cuộc sống

của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn toàn
ngẫu nhiên, bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro
là một tất yếu. Phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con
11

người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH bắt buộc, có thể thấy
một số vai trò của BHXH bắt buộc đối với cá nhân:
- Thứ nhất, BHXH bắt buộc có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và
gia đình họ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động phải trích một khoản phí
nộp vào quỹ, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho
chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của
gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH bắt buộc mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đó bù đắp lại
phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.
- Thứ hai, ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH bắt buộc tạo được tâm
lý an tâm, tin tưởng. Khi đó tham gia BHXH bắt buộc góp phần nâng cao đời sống
tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
1.1.3.2 Vai trò của BHXH bắt buộc đối với xã hội
- Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động
và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi
ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, mối quan hệ này thể
hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc với vai trò
bảo vệ quyền lợi cho chính mình, đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng
và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc là để tăng cường tình
đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn
định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân
sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH bắt buộc .
- Thứ hai, BHXH bắt buộc thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc

phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã
hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của “Chân - Thiện -
Mỹ” nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH bắt buộc là
yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo, chủng
12

×