Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất huyện hạ hoà, tỉnh phú thọ đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 148 trang )



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












GIÁP VĂN ðẠT




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
ðẾN NĂM 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











GIÁP VĂN ðẠT



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
ðẾN NĂM 2020




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO VIỆT HƯNG




HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn


Giáp Văn ðạt














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cá nhân tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông
nghiệp Hà nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Cao Việt Hưng ñã
dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành ñề tài nghiên cứu này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Hạ Hòa, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hạ Hòa, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã
thuộc huyện Hạ Hòa ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập
những thông tin, tài liệu cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn


Giáp Văn ðạt








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC BẢNG ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ x


DANH MỤC PHỤ LỤC xi

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục ñích, yêu cầu 2

2.1. Mục ñích 2

2.2. Yêu cầu 2

3. ðối tượng nghiên cứu 2

4. Phạm vi nghiên cứu 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai 3

1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 3

1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai 3

1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai 4

1.1.2. Vai trò của ñất ñai trong ñời sống kinh tế - xã hội 5

1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 7


1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 7

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 8

1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên 8

1.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 10

1.2.2.3. Nhân tố không gian 12

1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 12

1.2.3.1. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam 12

1.2.3.2. Tình hình sử dụng ñất ở trên thế giới 15


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3. Khái quát chung về ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 16

1.3.1. Khái niệm về ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 16

1.3.2. Sự cần thiết phải ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 16

1.4. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 18

1.4.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 18


1.4.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai (QHSDðð) 20

1.4.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 21

1.4.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở trên thế giới 21

1.4.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ 23

1.5. Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất 27

1.5.1. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất27

1.5.2. ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam
và ở tỉnh Phú Thọ 30

1.5.2.1. Khái quát về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 30

1.5.2.2. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ở
tỉnh Phú Thọ 34

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

2.1. Nội dung nghiên cứu 38

2.1.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa 38

2.1.2. Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa 38

2.1.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 38


2.1.4. ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 38

2.1.5. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 38

2.2. Phương pháp nghiên cứu 38

2.2.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 38

2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 39

2.2.3. Phương pháp dự tính, dự báo 39

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40

3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa 40


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 40

3.1.1.1. Vị trí ñịa lý 40

3.1.1.2. ðịa hình, ñịa mạo 40

3.1.1.3. Khí hậu 41

3.1.1.4. Thuỷ văn 42


3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 42

3.1.1.6. Thực trạng môi trường 47

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 48

3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 48

3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 48

3.1.2.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 54

3.1.2.4. Thực trạng phát triển khu ñô thị và các khu dân cư nông thôn 56

3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 58

3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
của huyện 66

3.1.3.1. Lợi thế 66

3.1.3.2. Hạn chế 68

3.2. Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa 69

3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 75

3.3.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất huyện Hạ Hòa giai ñoạn 2001 -
2010 75


3.3.2. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001 - 2010 và
giai ñoạn 2001 -2005 76

3.3.2.1. Nhóm ñất nông nghiệp 77

3.3.2.2. Nhóm ñất phi nông nghiệp 79

3.3.2.3. Nhóm ñất chưa sử dụng 80

3.3.3. ðánh giá việc thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñai giai ñoạn
2006 - 2010 81

3.3.3.1. ðất nông nghiệp 82

3.3.3.2. ðất phi nông nghiệp 84


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.3.3.3. ðất chưa sử dụng 87

3.3.4. Một số công trình triển khai không ñúng tiến ñộ theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất 87

3.3.5. ðánh giá chung tình hình sử dụng ñất của huyện Hạ Hòa 88

3.3.5.1. Những mặt ñược và tồn tại 88


3.3.5.2. Nguyên nhân tồn tại 89

3.4. ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010-2012 92

3.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 92

3.4.1.1. ðất nông nghiệp 93

3.4.1.2. ðất phi nông nghiệp 94

3.3.1.3. ðất ở ñô thị 95

3.3.1.4. ðất khu du lịch 95

3.4.1.5. ðất khu dân cư nông thôn 95

3.4.1.6. ðất chưa sử dụng 95

3.4.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 96

3.4.2.1 Biến ñộng ñất nông nghiệp 97

3.4.2.2 Biến ñộng ñất phi nông nghiệp 98

3.4.2.3. ðất ñô thị 99

3.4.2.4. ðất khu du lịch 99

3.4.2.5. ðất khu dân cư nông thôn 99


3.4.2.6. ðất chưa sử dụng 99

3.4.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 99

3.4.3.1. Những ñiều ñã ñạt ñược 99

3.4.3.2. Tồn tại hạn chế 101

3.5. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 102

3.5.1. Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất 102

3.5.1.1. Cơ sở xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất 102

3.5.1.2. ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ñến năm 2020.102

3.5.1.3. Quan ñiểm sử dụng ñất 104

3.5.2. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Hạ Hòa 106


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

3.5.2.1. ðất nông nghiệp 106

3.5.2.2. ðất phi nông nghiệp 108

3.5.2.3. ðất ñô thị 111


3.5.2.4. ðất dành phát triển du lịch 112

3.5.2.5. ðất ở 112

3.5.2.6. ðất chưa sử dụng 112

3.5.3. ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ñất 113

3.5.3.1. Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 113

3.5.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách 114

3.5.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và vốn ñầu tư 115

3.5.3.4. Giải pháp ñể phát triển ngành nông nghiệp 115

3.5.3.5. Giải pháp hạn chế tác ñộng của việc sử dụng ñất ảnh hưởng ñến
môi trường 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117

1. Kết luận 117

2. Kiến nghị 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

PHỤ LỤC a



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
1.
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
2.
CTSN Công trình sự nghiệp
3.
DT Diện tích
4.
HT Hiện trạng
5.
HðND Hội ñồng nhân dân
6.
KT-XH Kinh tế - xã hội
7.
MNCD Mặt nước chuyên dùng
8.
PNN Phi nông nghiệp
9.
QH Quy hoạch
10.
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
11.
QHSDðð Quy hoạch sử dụng ñất ñai
12.
QL, TL Quốc lộ, tỉnh lộ

13.
THPT, THCS Trung học phổ thông, trung học cơ sở
14.
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
15.
TSCQ Trụ sở cơ quan
16.
UBND Uỷ ban nhân dân
17.
VLXD Vật liệu xây dựng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết qua một số năm 41

Bảng 3.2: Thống kê các loại ñất huyện Hạ Hoà 43

Bảng 3.3: Tài nguyên khoáng sản huyện Hạ Hoà 46

Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2001 - 2012 48

Bảng 3.5: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt qua một số năm 49

Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi qua một số năm 50


Bảng 3.7: Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản qua một số năm 50

Bảng 3.8: Giá trị sản xuất CN-TTCN qua một số năm 52

Bảng 3.9: Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng giai ñoạn 2001 - 2012 55

Bảng 3.10: Hiện trạng mạng lưới giao thông ñường bộ huyện Hạ Hoà 58

Bảng 3.11: Chỉ tiêu quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất của 3 nhóm
ñất chính ñến năm 2010 huyện Hạ Hòa 76

Bảng 3.12: Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất từ
giai ñoạn 2001 - 2010 huyện Hạ Hòa 77

Bảng 3.13: Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp giai ñoạn 2006 - 2010 huyện Hạ Hòa 83

Bảng 3.14: Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2006 - 2010 huyện Hạ Hòa 85

Bảng 3.15: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ 92

Bảng 3.16: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 96

Bảng 3.17: ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Hạ Hòa 112



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x


DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

Hình 3.1: Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp giai ñoạn 2001 - 2010 huyện Hạ Hòa 77

Hình 3.2: Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi
nông nghiệp giai ñoạn 2001-2010 huyện Hạ Hòa 79

Hình 3.3: Kết quả thực hiện khai hoang, cải tạo ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2001
- 2010 huyện Hạ Hòa 81

Hình 3.4: Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 -
2010 huyện Hạ Hòa 82

Hình 3.5: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Hạ Hòa 96


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
xi

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT Tên phụ lục Trang




Phụ lục 01: Tình hình biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2005 huyện Hạ Hòa
- tỉnh Phú Thọ a

Phụ lục 02: Tình hình biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005-2010 huyện Hạ Hòa
- tỉnh Phú Thọ b

Phụ lục 03: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005
huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ c

Phụ lục 04: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ d

Phụ lục 05: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2012 - 2020 huyện Hạ Hòa - tỉnh
Phú Thọ e

Phụ lục 06: Rà soát danh mục một số công trình quy hoạch giai ñoạn 2001 - 2010
của huyện Hạ Hòa f


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hợp lý và hiệu quả là một
trong những vấn ñề ñược cả thế giới ñặc biệt quan tâm. Bởi vì ñất ñai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì có thể thay thế
ñược, là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. ðất ñai bao gồm các yếu tố
tự nhiên và chịu sự tác ñộng của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử

dụng ñất của mỗi con người. ðất ñai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về
thời gian sử dụng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về ñất ñai, ñược ghi nhận tại ðiều 6 Luật ðất ñai 2003. ðiều 18 Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ “Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luật, ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả.
Hạ Hòa là một huyện trung du phía Bắc thuộc tỉnh Phú Thọ, có diện tích
tự nhiên 34.026,51 ha, có vị trí tương ñối thuận lợi ñể phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Hạ Hòa ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn từ năm 2001
ñến năm 2010. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện triển khai thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và
tổ chức thực hiện vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi phương án
quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện thì tình hình theo
dõi, giám sát còn nhiều bất cập hoặc không ñiều chỉnh kịp thời những biến ñộng
về sử dụng ñất trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch tại ñịa phương.
Chính vì vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai của huyện là
một trong những nhu cầu cấp thiết hiện nay của huyện nhằm ñáp ứng kịp thời
nhu cầu sử dụng ñất trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mà trong ñó ñánh
giá hiện trạng sử dụng ñất là bước quan trọng ñối với người lập phương án quy
hoạch sử dụng ñất. Xuất phát từ những yêu cầu trên, ñược sự ñồng ý của chính
quyền ñịa phương, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường -

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn chuyên môn và nghiệp
vụ của TS. Cao Việt Hưng, tôi thực hiện ñề tài: "ðánh giá thực trạng và ñề xuất
ñịnh hướng sử dụng ñất huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ñến năm 2020".
2. Mục ñích, yêu cầu

2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa
trong giai ñoạn 2001 - 2010 và thực trạng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012.
- ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất của huyện Hạ Hòa.
2.2. Yêu cầu
- ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hòa.
- ðánh giá một cách khách quan công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa.
- Phân tích những mặt làm ñược, chưa làm ñược trong thực hiện phương
án quy hoạch ñược phê duyệt năm 2001.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở ñịa
phương.
3. ðối tượng nghiên cứu
- Các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất.
- Tình hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa giai ñoạn 2000-2010
và 2010-2012.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ diện tích thuộc ranh giới hành chính huyện
Hạ Hòa.
- Phạm vi thời gian: Giai ñoạn 2000 - 2020.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là ñiều

kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi ñiểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học ñều
ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ðất ñai 2003 ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều kiện chung nhất
ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt ñộng của con người. Nói cách khác, không
có ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất thì việc
hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô cùng cần thiết.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng là
vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái ñất
và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn,
từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình
cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm thay ñổi nó
một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về ñất ñai một
cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa
ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất ñó”; hoặc: “Một vạt ñất là
một diện tích cụ thể của bề mặt Trái ñất. Xét về mặt ñịa lý, có những ñặc tính
tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi theo chu kỳ có thể dựa ñoán
ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng phía trên và phía dưới của phần mặt
ñất này. Nó bao gồm các ñặc tính của phần không khí, thổ nhưỡng ñịa chất, thủy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

văn, cây cối, ñộng vật sinh sống trên ñó và tất cả các hoạt ñộng trong quá khứ và

hiện tại của con người ở chừng mực mà những ñặc tính ñó có ảnh hưởng tới sử
dụng vạt ñất này trước mắt và trong tương lai”.
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như sau:
“ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san
nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa, )”. Như
vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng ñứng (gồm
khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm ñộng thực vật, nước mặt,
nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất) theo chiều ngang - trên mặt
ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần
khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng
như cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự nhiên
và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay, con người
ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng, trong ñó có
những chức năng cơ bản sau (ðào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1997).
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua
chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh vật và
gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông qua
việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần
hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều kiện
khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng
vật, giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói
riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những ñặc tính tự
nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và công dụng, tuy
nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có nhiều chức năng
của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng
sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng ñất ñai là công việc hết
sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của ñất ñai trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó có

ñất ñai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng lãnh thổ
của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ ràng không có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất nào cũng như
không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống của ñộng thực vật và con
người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày càng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người.Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn nuôi mà
con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của con
người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống. Không
có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không có bất kỳ ngành
sản xuất nào. ðất ña ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của ñời sống kinh tế, xã
hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, công trình, công
nghiệp, giao thông, ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp như
gạch ngói, xi măng, gốm sứ, ðất ñai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị
trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài sản cố ñịnh, là thước ño nguồn lực
giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc gia, là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo
hiểm về tài chính thông qua sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn
lực cho các mục ñích sản xuất và tiêu dùng.
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng như
từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái ñất, khí
hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác
ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất, con người ñã

tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống của mình, làm biến
ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược thiên nhiên giúp cho xã hội
ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc
dân.Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến hành
các hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công xưởng,
kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác ñòi hỏi cần có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau như xây dựng các công
trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình thái các khu dân cư, khu
ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày càng cao của hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt của dân cư. Những nhu cầu này
ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai các ngành ñó cũng tăng theo.Trong
ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi quá
trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðất
ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là ñiều kiện vật chất ñồng thời là ñối
tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,
xáo, ) và công cụ lao ñộng hay phương tiện lao ñộng (Sử dụng ñể trồng trọt,
chăn nuôi, ). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ ñều
ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở không
gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: Là ñối tượng chịu sự tác ñộng
trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia tích cực vào quá
trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh

dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, ñất
trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ñộ
phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp
chỉ có ñất mới có chức năng này”.
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công dụng của ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu
của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với vai
trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñai
ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai

ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch
sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng ñất bao
gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng, luôn luôn chịu sự
chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh
hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Có 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất (FAO, 1993).
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng với
ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao
quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản
trong lòng ñất, Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng ñầu
của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài
hoặc ngắn, trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh, Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối với sinh trưởng,
phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay
yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất cùng khả
năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng thực vật. Tuy nhiên,

cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất khác biệt giữa các mùa
trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao
so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn, thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng ñến
sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt ñịa
giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó, ñịa hình và ñộ dốc
ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó ñặt ra yêu cầu phải
ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử
dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá trị
công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa học
riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu sử dụng
ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp.ðộ
dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng của cây trồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của hệ
thống sông ngòi, ao hồ, với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc
ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp
nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều kiện tự nhiên mang
tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ,
nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công
dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất

cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt ñược hiệu ích cao
nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao
ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.ðiều kiện tự
nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng
ñất.Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con
người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự nhiên
của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai ñược khai
thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất
cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả kinh tế rất
thấp, Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ là một tồn tại khách
quan, khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện
tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế kỹ thuật không
tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực,
cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật
ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên,
biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã tác

ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn ñến
trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh tế
của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ
tầng ñều ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán
hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều
kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Bên cạnh ñó,
cũng cần phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến
tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, không chú ý ñến việc xử lý nước thải,
chất thải và khí thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất
canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, hủy
hoại chất lượng môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất ñai. Tuy
nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp,
cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều kiện xã hội tạo ra những
khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác ñộng tới việc sử dụng
ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12


ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài
nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có
hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất
ñai ñược bền vững.
1.2.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt ñộng.
ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn
chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong quá
trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số
và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính là không
thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm vi quy mô hiện
hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của
không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều
này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược sử dụng
căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải
của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp
với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông, mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.3.1. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam

Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu ha. Trong ñó,

×