Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

NGHIÊN cứu PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI lợn THỊT AN TOÀN tại các TRANG TRẠI HUYỆN văn GIANG TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 146 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

















NGUYỄN NGỌC MINH HOÀNG





NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
AN TOÀN TẠI CÁC TRANG TRẠI HUYỆN VĂN GIANG
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN BẦM



Hµ Néi - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và
tên tác giả.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Ngọc Minh Hoàng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
***
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, ngoài sự cố gắng của bản
thân, Tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến toàn thể quý thầy giáo,
cô giáo trong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội. Quý Thầy Cô giáo trong
Khoa Kinh Tế và Phát Triển nông thôn ñã trang bị cho Tôi những kiến thức
quý báu trong học tập.
ðặc biệt, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS
Lê Văn Bầm, người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Trung tâm khuyến nông tỉnh
Hưng Yên, Huyện ủy - HðND – UBND huyện Văn Giang, ðảng ủy – HðND –
UBND và bà con nông dân, chủ các trang trại chăn nuôi lợn huyện Văn Giang
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người than,bạn bè ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Ngọc Minh Hoàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ix
PHẦN 1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài 5
2.1.2 Tầm quan trọng của phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn 13
2.1.3 Mục tiêu và các nguyên tắc trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn. 14
2.1.4 Đặc điểm phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn 15
2.1.5 Nội dung phát triển chăn nuôi lợn an toàn 21
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt an toàn 24

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 31
2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt trên thế giới 31
2.2.2 Khái quát tình hình chăn nuôi lợn thịt an toàn tại Việt Nam 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Tình hình chăn nuôi lợn thịt an toàn tại một số địa phương và bài học
kinh nghiệm thành công 37
2.2.4 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn chung của toàn
huyện Văn Giang 40
2.2.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt an toàn 41
PHẦN 3 ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 44
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 46
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 53
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 57
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 58
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài 59
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT AN TOÀN TẠI CÁC
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH
HƯNG YÊN 63
4.1.1 Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt an toàn tại huyện Văn Giang 63
4.1.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại điều tra tại
huyện Văn Giang. 67

4.1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các
trang trại tại huyện Văn Giang 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI THỊT LỢN AN TOÀN TẠI CÁC TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG 89
4.2.1 Thuận lợi 89
4.2.2 Khó khăn của địa phương trong chăn nuôi lợn thịt an toàn 90
4.3 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT AN TOÀN TẠI CÁC TRANG
TRẠI HUYỆN VĂN GIANG ĐẾN NĂM 2020. 94
4.3.1 Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại
huyện Văn Giang 94
4.3.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại
huyện Văn Giang 94
4.3.3 Một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
an toàn tại các trang trại tại đại phương 95
PHẦN 5 KẾT LUẬN 109
5.1 KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2011-
2013) 47
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang trong 3
năm (2011-2013) 50
Bảng 3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang
3 năm (2011-2013) 52
Bảng 3.4 Thu thập thông tin thứ cấp 54
Bảng 3.5 Phân bố mẫu điều tra 56
Bảng 4.1 Phát triển quy mô các trang trại chăn nuôi lợn thịt qua ba
năm trên địa bàn huyện 65
Bảng 4.2 Phát triển số lượng các trang trại chăn nuôi lợn thịt an toàn
qua ba năm trên địa bàn huyện 66
Bảng 4.3 Phát triển số lượng đầu lợn thịt an toàn tại các trang trại
nghiên cứu 67
Bảng 4.4 Thông tin cở bản về các trang trại điều tra 69
Bảng 4.5 Thành phần cơ bản cán bộ tham gia triển khai dự án của địa
phương 71
Bảng 4.6 Tình hình đất đai các trang trại chăn nuôi lợn thịt điều tra năm
2013 72
Bảng 4.7 Tình hình sử dụng lao động tại trang trại điều tra 73
Bảng 4.8 Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các loại trang trại 74
Bảng 4.9 Cơ sở vật chất của các trang trại 75
Bảng 4.10 So sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi
lợn thịt phân theo giống 77
Bảng 4.11 Tổng hợp thức ăn dùng chăn nuôi lợn thịt của trang trại 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


Bảng 4.12 Tình hình sử dụng thuốc thú y của các trang trại điều tra 82
Bảng 4.13 Các hình thức tiêu thụ lợn thịt của các trang trại điều tra 85
Bảng 4.14 Một số chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn
thịt tại huyện Văn Giang 86
Bảng 4.15 Tình hình tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt an toàn tại địa
phương 92
Bảng 4.16 Ý kiến của trang trại điều tra về chăn nuôi lợn thịt an toàn 93
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT TÊN BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ TRANG
Biểu
đ
ồ 2.1 Sản lượng và tiêu thụ thịt lợn của thế giới 2007-2012 32
Biểu
đ
ồ 2.2 Xuất khẩu thịt lợn của một số nước chính 32
Biểu
đ
ồ 2.3 Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp 35
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng ngành chăn nuôi lợn trong ngành chăn nuôi 36
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


TT Trang trại
BQ Bình quân
HĐH Hiện đại hóa
CNH Công nghiệp hóa
ĐVT Đơn vị tính
STT Số thứ tự
GO Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
LĐ Lao động
LĐTT Lao động trang trại
LĐGĐ Lao động gia đình
CNAT Chăn nuôi an toàn
CNTT Chăn nuôi truyền thống
CNLN Chăn nuôi lợn nái
CNLT Chăn nuôi lợn thịt
TACN Thức ăn chăn nuôi
NN Nông nghiệp
TC Tổng chi phí
Tr đồng Triệu đồng
TR Tổng doanh thu
UBND ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
VAC Vườn ao chuồng
XHCN Xã hội chủ nghĩa

HACCP Hazard Analysis and Critical Control
Points - Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1

PHẦN 1
ðẶT VẤN ðỀ

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch kinh tế đang diễn ra tích cực
theo hướng phát triển, tăng theo giá trị và tỷ trọng ngành chăn nuôi. Hiện nay,
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp ở nước ta chiếm trên 32% và định
hướng sẽ tăng lên và đạt 38% vào năm 2015 và 42% năm 2020. Với mục tiêu
phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa với quy mô
trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất
lượng và an toàn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong ngành nông nghiệp, nó
không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
hộ gia đình ở Việt Nam. Theo thống kê trên thị trường lượng tiêu thụ thịt lợn
chiếm 70% trong các loại thịt tiêu dùng. Bên cạnh những thành tựu to lớn
trong quá trình phát triển, ngành chăn nuôi vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức và rủi ro đặc biệt là rủi ro về dịch bệnh. Dù đã có sự tăng lên
về quy mô nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm, năng suất và chất lượng sản
phẩm thấp, nguyên nhân chủ yếu là chăn nuôi các giống địa phương và chăn
thả tận dụng và đặc biệt gần đây tình trạng lạm dụng dùng thức ăn chăn nuôi
công nghiệp quá nhiều và không đúng quy cách, hiện tượng dư lượng kháng
sinh trong thịt lợn quá cao trong một số nơi, do vậy thịt lợn không đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Các bệnh tai xanh ở lợn,
bệnh lở mồm long móng, bệnh phó thương hàn, bệnh tụ huyết trùng … không
những làm cho người chăn nuôi thiệt hại lớn về kinh tế mà còn làm ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

hưởng sức khỏe con người và môi trường. Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay
chăn nuôi lợn với phương thức tận dụng là chủ yếu, giá thành chăn nuôi được
đánh giá là cao hơn nhiều so các nước có nền chăn nuôi lớn như Braxin và
Trung Quốc, các nước thuộc khối EU nhưng chất lượng sản phẩm lại thấp,
tính cạnh tranh yếu, đặt ra cho ngành chăn nuôi lợn ở nước ta phải không
ngừng nâng cao chất lượng lợn thịt đặc biệt là lợn thịt an toàn.
Trước thực trạng đó, yêu cầu về phát triển bền vững cũng như an toàn
trong chăn nuôi lợn thịt đang dần trở nên rất cấp thiết. Văn Giang là huyện
rất gần thành phố Hà Nội cung cấp rất nhiều nông sản và đặc biệt là thực
phẩm thịt lợn cho thành phố Hà Nội. Năm 2011 huyện Văn Giang đã được
Trung tâm khuyến nông tỉnh Hưng Yên chọn là một trong những điểm triển
khai mô hình “ phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn quy mô trang trại”. Đến
nay, trên địa bàn Huyện mô hình chăn nuôi thịt lợn an toàn quy mô trang
trại đã thu được những thành công tích cực và đáng kể.
Để nắm bắt rõ được tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn quy
mô trang trại tại địa phương trong thời gian qua như thế nào ? Những thuận
lợi, khó khăn và các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt an
toàn tại trang trại tại địa phương ? Cần giải pháp nào để phát triển chăn nuôi
lợn thịt an toàn tại trang trại trong thời gian tới ? Để trả lời những câu hỏi trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn
thịt an toàn tại các trang trại huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
an toàn tại các trang trại trên địa bàn huyện Văn Giang từ đó đề xuất giải pháp
nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại trên địa bàn
nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn
nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại .
(2) Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt nói chung và lợn thịt
an toàn nói riêng tại các trang trại ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong
thời gian qua.
(3) Phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
(4) Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại
các trang trại ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại
các trang trại trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Đối tượng khảo sát gồm:
(1) Các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Văn Giang, bao
gồm trang trại chăn nuôi lợn thịt theo mô hình an toàn và trang trại chăn nuôi
lợn thịt theo phương thức truyền thống.
(2) Cán bộ khuyến nông: Là những người hướng dẫn quy trình, mô hình
chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn cho các trang trại chăn nuôi.
(3) Cán bộ chính quyền địa phương: tìm hiểu các chính sách về phát
triển chăn nuôi lợn thịt tại các trang trại theo hướng an toàn tại địa phương.
(4) Thị trường tiêu thụ sản phẩm lợn thịt an toàn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu hai nội dung chính:
(1) Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt an toàn tại
các trang trại tại huyện Văn Giang.

(2) Các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn ở các trang trại trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

địa bàn Huyện.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong khoảng 03
năm từ 2011 – 2013.
- Các dữ liệu phục vụ cho khảo sát ở các xã đại diện sẽ thu thập trong năm 2013.
- Các giải pháp đề xuất sẽ áp dụng đến năm 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2013 – 10/2014.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên toàn huyện Văn Giang tỉnh
Hưng Yên. Một số nội dung chuyên sâu và phiếu điều tra sẽ khảo sát đại diện
một số trang trại chăn nuôi lợn thịt ở xã Mễ Sở, Tân Tiến và thị trấn Văn
Giang . Ở đây tập trung nhiều trang trại chăn nuôi lợn thịt và có một số trang
trại được Trung tâm khuyến nông tỉnh Hưng Yên chọn để phát triển chăn nuôi
lợn thịt an toàn.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Vì sao cần nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn ?
- Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt toàn bao gồm những vấn đề,
nội dung gì ?
- Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại trên địa
bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên diễn ra như thế nào ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt an
toàn tại các trang trại trong địa bàn nghiên cứu ?
- Giải pháp nào để phát triển chăn nuôi thịt lợn an toàn trong thời gian tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài
* Chăn nuôi:
Chăn nuôi là hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật
cần được áp dụng đúng quy trình để nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nhằm đáp
ứng nhu cầu cần thiết của con người.
* Phát triển:
Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận
ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện
ñến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt, ñưa tới sự ra ñời của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho
rằng sự phát triển là kết quả của quá trình thay ñổi dần về lượng dẫn ñến sự
thay ñổi về chất, là quá trình diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự
vật lặp lại dường như sự vật ban ñầu nhưng cấp ñộ cao hơn.(Nguyễn Ngọc
Long và cộng sự ,2009)
* Phát triển chăn nuôi
Khi nói đến phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến các
khía cạnh: Số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương
thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc vào
mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục
tiêu chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì người chăn nuôi
không nuôi số lượng lớn và không quan tâm đến hạch toán chi phí. Với mục
tiêu hàng hóa thì số lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


chăn nuôi để giải quyết thực phẩm gia đình. Chăn nuôi là ngành có lợi thế
kinh tế nhờ quy mô.
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan
trọng nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ chuyên môn kỹ thuật
của người chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi có những điều kiện tốt về mặt bằng
sản xuất, vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chuyên môn kỹ thuật cao
sẽ thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi với số lượng lớn và ngược lại.
Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng phát triển chăn nuôi có thể được
đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn định trong
một thời kỳ nhất định; khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh
trên thị trường; năng suất lao động đạt được khi phát triển chăn nuôi, lợi ích
thu được của người chăn nuôi và của cộng đồng xã hội.
Chất lượng phát triển chăn nuôi cũng phụ thuộc nhiều yếu tố, trước hết là
chất lượng giống, thức ăn, thú y. Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong chăn nuôi của người chăn nuôi là cao hay thấp, chất lượng
sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường cao hay thấp, thu nhập và lợi
nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm cao hay thấp, tổng thu nhập và lợi nhuận
thu được của người chăn nuôi cao hay thấp …
Các hình thức tổ chức chăn nuôi: Chăn nuôi có nhiều hình thức tổ chức
sản xuất khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi, các yếu tố về nguồn
lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các hình
thức tổ chức chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu chia thành 2
nhóm chăn nuôi là chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi tập trung.
Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay khá phổ biến ở tất cả các vùng sinh thái. Hiện
nay nước ta có khoảng 11 triệu hộ nông dân chăn nuôi lợn nhỏ lẻ với muc tiêu
chính là giải quyết thực phẩm gia đình, phần sản phẩm của các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ bán ra thị trường không nhiều và phần lớn chỉ được thực hiện khi các
hộ có nhu cầu chi tiêu tiền mặt với số lượng nhỏ. Chăn nuôi nhỏ lẻ rất tiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7

dụng đối với các hộ nông dân nhưng đây lại là hình thức chăn nuôi có hiệu
quả thấp, luôn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch cúm gia súc.
Chăn nuôi tập trung được phát triển trong các hộ, các trang trại, doanh
nghiệp có điều kiện về mặt bằng sản xuất, về vốn đầu tư, về nhân lực, công
nghệ và thị trường tiêu thụ. Mục tiêu chính của những người chăn nuôi theo
những hình thức này là chăn nuôi hàng hóa và kiếm lợi nhuận. Tại Việt Nam
hiện nay số lượng các chủ hộ, trang trại, doanh nghiệp, chăn nuôi gia cầm tập
trung tuy không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng đáng kể về sản phẩm hàng
hóa cung cấp cho thị trường xã hội. Phát triển chăn nuôi tập trung sẽ có thuận
lợi nhất định trong việc hình thành vùng sản xuất hàng hóa và tiện kiểm soát
dịch cúm lây lan.
* Chăn nuôi lợn thịt an toàn sinh học
An toàn trong chăn nuôi là những biện pháp tổng hợp nhằm bảo vệ vật
nuôi và người chăn nuôi không bị tấn công của dịch bệnh, tạo cho đàn lợn có
sức đề kháng tốt nhất.
Các biện pháp bao gồm: chế độ cách ly, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,
quy trình vệ sinh thú y, quy trình thú y phòng trị bệnh, xử lý chất thải trong
chăn nuôi, quản lý việc sinh nở đàn lợn, vận chuyển và giết mổ lợn thịt. Các
biện pháp phải được thực hiện đồng bộ.
Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sẽ mang lại lợi ích cao nhất cho
người chăn nuôi, lợn thịt sẽ đạt được năng suất cao, cho phí sản xuất thấp,
giảm thiểu những rủi ro dịch bệnh, hạn chế việc lay lan dịch bệnh từ vùng này
sang vùng khác, từ trang trại này sang trang trại khác và cuối cùng tạo ra được
những sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người sử dụng.
Đảm bảo an toàn cũng giúp cho người chăn nuôi lợn thịt hạn chế đến
mức tối đa ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh từ con vật sang con người cũng
như sự ô nhiễm của môi trường chăn nuôi đưa lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8

* Khái niệm thịt lợn sạch theo tiêu chuẩn của cơ quan chức năng về an
toàn vệ sinh thực phẩm:



“ Thịt lợn sạch ñơn giản là thịt con lợn không nuôi bằng cám tăng
trọng và không bị tiêm thuốc tạo nạc”.( Nguyễn Thiện,(2013),Công nghệ
sinh học và kỹ thuật mới trong chăn nuôi lợn )
* Tiêu chí xác ñịnh thịt lợn sạch :
Thịt sạch là thịt phải đảm bảo được ba tiêu chuẩn là sạch về mặt lý học,
hoá học và sinh học.
1.Về mặt lý học , trong thịt không được có lẫn những vật nào ngoài
thành phần của thịt, ví dụ như có thể là mẩu kim gãy còn giắt vào trong thịt
do con vật bị tiêm chích khi còn sống.
2. Về mặt hoá học, thịt không được có các chất tồn dư của thuốc, hoặc
những hoá chất mà con vật ăn vào.
+ Chất tồn dư của thuốc phổ biến ở trong thịt là kháng sinh. Tác hại của
tồn dư kháng sinh là tạo ra những vi khuẩn kháng kháng sinh, làm mất hiệu lực
điều trị của kháng sinh, Kháng sinh tồn dư còn gây độc, ví dụ tetracyclin gây
bệnh về xương và răng ở thai và trẻ nhỏ. Kháng sinh tồn dư trong thịt gia súc
hiện nay hầu như phổ biến bởi do sử dụng thức ăn bổ sung chứa kháng sinh
không được kiểm soát. Và thời gian ngưng dùng kháng sinh để giết mỗ không
được đảm bảo an toàn. Nhiều tồn dư kháng sinh như ampicilin…cao hơn tiêu
chuẩn cho phép của châu Âu hàng nghìn lần, hoặc có loại kháng sinh như
chloramphenicol nhiều nước đã cấm dùng nhưng vẫn có trong nhiều mẫu thịt.
+ Các loại hoá chất tồn dư khác có thể là các kim loại nặng như chì,
asen, thuỷ ngân, cadimi do nguồn nước uống bị ô nhiễm Ví dụ, nước ô
nhiễm thuỷ ngân do nước thải từ các ngành công nghiệp sản xuất Clo và sút

bằng điện phân, do sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm mốc rong rêu, do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

các chất phế thải từ bóng đèn huỳnh quang, bình điện; ô nhiễm chì do ô
nhiễm khí thải của xe ôtô, xe máy Hoặc có thể là do sử dụng các premix
khoáng trong thức ăn bổ sung mà các kim loại có mặt vượt quá mức cho phép
(như đồng, selen )
3. Về mặt sinh học, thịt sạch là thịt không có ký sinh trùng và vi trùng:
hai loại ký sinh trùng nguy hiểm thường có trong thịt động vật là giun bao
(Trichinella) và sán dây (Taenia solium). Nếu chúng ta ăn thịt bị nhiễm giun
bao do không nấu kỹ, trứng giun bao không chết vào ruột nở thành giun rồi
qua vách ruột theo máu đi đến cơ, nằm lại ở cơ gây đau nhức cơ, có thể dẩn
đến chết. Trứng sán dây cũng nằm trong cơ thịt động vật (thịt gạo), khi chúng
ta ăn phải thịt này, trứng vào ruột sẽ nở thành sán trưởng thành bám chắc vào
thành ruột, tranh giành các chất dinh dưỡng và làm cho chúng ta gầy yếu,
bệnh hoạn. Các loại vi khuẩn nguy hiểm có trong thịt thường là: Salmonella,
Campylobacter, E.coli, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes,
Clostridiuum spp., virus đường ruột Chúng có khả năng gây ngộ độc cho
con người.
Với Salmonella : người ăn phải thịt nhiễm Salmonella sau 6-72 giờ có
thể bị nhiễm bệnh với các biểu hiện như nôn, đau bụng, sốt, ỉa chảy và đau
đầu. Có tới gần 70% các vụ ngộ độc thực phẩm là do nhiễm salmonella. Với
Staphylococcus aureus: thấy có trong thịt, trứng, sữa, gây nôn và có thể gây ỉa
chảy, đau bụng; Riêng với E.coli gây viêm dạ dày-ruột, nặng có thể gây tử
vong, nhất là đối với trẻ em và người già.
* Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được
Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý: để
tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị
diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của mọi người tham gia (Nguyễn ðiền, Trần ðức, Nguyễn Huy
Năng, 1993).
Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô
lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh
có hiệu quả (Nguyễn ðình ðiền,2000).
Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế
phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp
hoá lần thứ nhất ở một số nước Châu Âu (Trần ðức, 1995).
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ
sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường (Trần ðức, 1998).
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao
động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản
xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là
sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu
cho xã hội (Trần Hai,2000).
Khái niệm Kinh tế trang trại, lần đầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà
nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 đã nêu rõ: “Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng
rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm
cả kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy, nói đến trang trại là nói đến chủ thể
của các yếu tố đó. Còn nói đến kinh tế trang trại chủ yếu là đề cấp đến yếu tố
kinh tế của trang trại và cũng là vấn đề mấu chốt của các đơn vị kinh tế.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông
nghiệp với mục địch là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng đất, tư
liệu sản xuất của hộ gia đình, tự hạch toàn và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do đó đây
là hình thức tổ chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ được phát triển
ở các nước công nghiệp mà còn được phát triển ở tất cả các nước trên thế giới
(Pháp luật về trang trại,2005).
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế – hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm
nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng
kinh tế nông hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với
sự tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh đất đại, lao động, tư liệu sản
xuất – vốn, khoa học công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra
nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao (Hội Khoa
học kinh tế Việt Nam,2000).
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm,
ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn,
có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra
sức sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn
trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao (Hội Khoa học kinh
tế Việt Nam,2000).
Mặc dù, có nhiều khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại nhưng chúng
đều có những điểm chung như:
+ Trang trại là một cơ sở sản xuất – kinh doanh hàng hoá trong nông,
lâm, ngư nghiệp.
+ Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhưng ở vào
giai đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá cao hơn.
+ Khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phường (đất đai, vốn,
lao động, ứng dụng khoa học công nghệ).
+ Hoạt động sản xuất – kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị
trường.
+ Nguồn gốc sở hữu của trang trại là thành phần kinh tế tư nhân là chủ
yếu, song do sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên
nó ngày càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế
đến nhiều thành phần kinh tế.
Ngoài ra, qua thực tiễn hoạt động sản xuất – kinh doanh ở các trang trại,
tôi nhận thấy rằng lĩnh vực hoạt động của nó không chỉ bó hẹp trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, mà bên cạnh chuyên môn hoá sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, mà bên cạnh chuyên môn hoá sản xuất nông lâm ngư nghiệp còn kết
hợp thêm một số hoạt động dịch vụ kinh doanh hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu
ra và các hoạt động dịch vụ kinh doanh hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các
hoạt động chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm mục đích tăng thêm thu nhập của
trang trại. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đưa ra
khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

Trang trại là một tổ chức kinh tế cơ sở lấy hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp làm mục đích sản xuất kinh doanh chính, trong đó có kết hợp
thêm ngành nghề, dịch vụ phụ trợ phi nông nghiệp của các thành phần kinh tế
khác nhau trong nông thôn, được hình thành chủ yếu trên cơ sở kinh tế nông
hộ, có quy mô sản xuất, thu nhập, giá trị và tỷ suất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
2.1.2 Tầm quan trọng của phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn thịt hàng hóa phát triển mạnh
ở Việt nam. Do đó, mật độ lợn thịt tăng cao ở các vùng chăn nuôi thâm canh
dẫn đến nhiều bệnh truyền nhiễm trở nên trầm trọng hơn như: Bệnh tai xanh,
lở mồm long móng, phó thương hàn, bệnh liên cầu khuẩn, bệnh tụ huyết
trùng, bệnh dịch tả lợn… Ở một số địa phương dịch bệnh phát triển ở mức độ
nghiêm trọng,gây nên nhiều tác hại nguy hiểm như ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, môi trường bị ô nhiểm do tiêu hủy lợn nhiễm bệnh không đảm bảo
yêu cầu vệ sinh Đặc biệt là ảnh hưởng đến thị trường tiêu dùng lợn thịt
trên thị trường. Lợn nhiễm bệnh vẫn được bán tràn lan và khó kiểm soát được.
Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng sản phẩm lợn thịt, một
số trường hợp các bệnh của lợn đã lây sang người như bệnh lỵ , bệnh tả, bệnh
tụ huyết trùng
Bên cạnh đó, người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao hơn về sản phẩm
lợn thịt có chất lượng và an toàn. Đa số người tiêu dùng thực phẩm hiện tại rất
quan tâm về chất lượng của sản phẩm. Nhưng sản phẩm lợn thịt an toàn hiện nay
không đáp ứng đủ số lượng yêu cầu của thị trường. Theo như ước tính của Trung
tâm nghiên cứu thị trường tiêu dùng thì sản phẩm lợn thịt an toàn hiện nay mới
đáp ứng được 25% nhu cầu của thị trường riêng về mặt hàng lợn thịt nói
chung.Trong khi 75% người tiêu dùng có nhu cầu về mặt hàng lợn thịt an toàn
thì không được đáp ứng. Khi có dịch bệnh người tiêu dùng thường phải dùng các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14

thực phẩm thay thế như cá, gà , tôm , cua Vì vậy việc phát triển chăn nuôi lợn
thịt an toàn trong tương lai là rất cần thiết và cấp bách.
Đối với người chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn thì chăn nuôi theo
phương pháp này có rất nhiều lợi thế hơn so với chăn nuôi truyền thống. Lợn thịt
chăn nuôi theo hướng an toàn có sức khỏe tốt, ít xảy ra dịch bệnh hơn, năng suất
cao hơn và giá thành khi xuất chuồng cao hơn hẳn chăn nuôi theo phương thức
truyền thống. Đây là những lợi thế rất to lớn đối với người chăn nuôi vì chăn
nuôi lợn thịt an toàn có thể giảm thiểu chi phí thuốc thú y, tiết kiệm nhiều chi phí
sản xuất và đem lại lợi nhuận cao hơn trên cùng một khối lượng xuất chuồng.
Vậy chăn nuôi lợn thịt an toàn sẽ tối ưu hóa được lợi nhuận cho người sản xuất
và tạo động lực phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn.
Đối với người tiêu dùng thì sản phẩm lợn thịt an toàn sẽ tạo được tâm lý yên
tâm khi sử dụng sản phẩm. Đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm, và sức khỏe
cộng đồng người tiêu dùng thực phẩm.
2.1.3 Mục tiêu và các nguyên tắc trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn.
2.1.3.1 Các mục tiêu của chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn
Có 4 mục tiêu cơ bản trong chăn nuôi gia súc theo hướng an toàn. Bao gồm:
(1) Ngăn cản sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài trang trại vào
trong trang trại.
(2) Không để mầm bệnh lây lan giữa các khu vực trong trang trại.
(3) Không để lợn trong trang trại phát dịch bệnh.
(4) Đảm bảo chất lượng thịt lợn khi cung cấp là đạt tiêu chuẩn an toàn
theo quy định, quy chuẩn của các cơ quản chức năng.
2.1.3.2 Các nguyên tắc cơ bản trong thực hành chăn nuôi lợn theo hướng an toàn.
Trong quá trình chăn nuôi lợn thịt theo hướng an toàn sinh học, cần phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Đàn lợn phải được nuôi trong một môi trường được bảo vệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

(2) Đàn lợn phải được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
(3) Tất cả mọi sự di chuyển ra vào trang trại và giữa các khu vực trong
trang trại đều phải được kiểm soát.
2.1.4 ðặc ñiểm phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn
Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn khác với hình thức chăn nuôi
truyền thống lớn nhất là ở điểm chất lượng thịt lợn đầu ra. Trang trại chăn
nuôi thịt lợn theo quy chuẩn quốc gia QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT do
Cục Chăn nuôi chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 04 /2010/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (
Chi tiết trong phụ lục kèm theo ). Để chất lượng lợn thịt an toàn đầu ra thì các
trang trại phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu như :
Thứ nhất, thực hiện chế ñộ nuôi khép kín ñối với từng trang trại. Trong
trường hợp khó khăn, áp dụng chế ñộ nuôi này ñối với từng dãy chuồng.
- Đối với trang trại lợn thương phẩm nên nuôi khép kín, có nghĩa là trong
mỗi trang trại chỉ có 1 giống lợn và tất cả đều cùng một độ tuổi. Như vậy sẽ
giảm thiểu số lượng các tác nghiệp chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh,
xuất nhập vật tư, sản phẩm … Quan trọng hơn, chế độ nuôi khép kín sẽ làm
giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm chéo giữa đàn lợn giống này với đàn lợn giống
khác, hay giữa đàn ở lứa tuổi này với đàn ở lứa tuổi khác.
- Đối với các trang trại lợn giống nên có các khu vực nuôi dành cho các
lứa tuổi khác nhau.
Thứ hai, chăn nuôi và kiểm soát dịch bệnh theo từng khu vực trong trại
- Tại mỗi khu vực chăn nuôi có thể có một hoặc một số dãy chuồng được
dùng để nuôi một đàn lợn nào đó khác với khu vực khác trong trang trại.
- Tất cả người và phương tiện khi vào khu vực phải đi qua hố sát trùng ở
lối vào khu vực.

×