BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ NGỌC LAN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” được thực hiện từ tháng 6/2013 đến tháng 8/2014.
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông
tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn thông tin thu thập từ điều tra thực tế
ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để công bố, bảo vệ một
học vị nào.
Tác giả
Trần Thị Ngọc Lan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ Quyền Đình Hà, người hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- Lãnh đạo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và PTNT, các
thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế -Phát triển nông thôn đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Huyện ủy, UBND
huyện Gia Bình, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành hưởng lương ngân sách huyện, UBND các xã và thị trấn của huyện Gia Bình
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà nội, ngày18 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngọc Lan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu 3
1.5.2. Phạm vi không gian 3
1.5.3. Phạm vi về thời gian 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái quát về quản lý ngân sách nhà nước. 4
2.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 13
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. 25
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 27
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam 27
2.2.2. Bài học kinh nghiệm 32
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 33
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Gia Bình. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xă hội của huyện 34
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. 46
3.2.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin 48
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện Gia Bình
trong những năm qua. 51
4.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước. 51
4.1.2 Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện Gia Bình
trong những năm qua. 53
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. 97
4.2.1 Yếu tố khách quan 97
4.2.2 Yếu tố chủ quan. 99
4.3 Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 101
4.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình 101
4.3.2. Phương hướng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh. 102
4.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
1. Kết luận 115
2. Kiến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 47
Bảng 4.1: Dự toán tỉnh giao nhiệm vụ thu cho huyện Gia Bình năm 2010-2013. 54
Bảng 4.2: Dự toán tỉnh giao nhiệm vụ chi cho huyện Gia Bình năm 2010-2013. 54
Bảng 4.3 : Kết quả điều tra công tác lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước 56
Bảng 4.4: Dự toán thu ngân sách của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia
Bình năm 2013 57
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán. 59
Bảng 4.6: Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán 62
Bảng 4.7: Tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách các khoản thu phân chia tỷ lệ
phần trăm (%) trên địa bàn huyện thời kỳ 2011-2015 68
Bảng 4.8: Tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách các khoản thu phân chia tỷ lệ
phần trăm (%) trên địa bàn huyện Gia Bình thời kỳ ổn đinh ngân
sách 2011-2015 69
Bảng 4.9. Định múc phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
Cấp huyện (1000đ) 73
Bảng 4.10: Tổng hợp Quyết toán thu ngân sách huyện trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010-2013 77
Bảng 4.11: Tổng hợp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện theo từng sắc
thuế năm 2010 và năm 2013 78
Bảng 4.12: Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn Huyện Gia Bình
(Giai đoạn 2010-2013) 82
Bảng 4.13: Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2013 83
Bảng 4.14: Tổng hợp chi ngân sách xã giai đoạn 2010-2013 84
Bảng 4.15: Số thuế còn nợ đến hết năm 2013 của các đơn vị trên địa bàn huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1. Biến động cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2007 – 2012 38
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nông nghiệp năm 2007 huyện Gia Bình 39
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nông nghiệp năm 2012 huyện Gia Bình 40
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tỷ trọng thu cân đối NSNN giai đoạn 2010 -2013 79
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu nguồn thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010 - 2013 80
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ cơ cấu chi cân đối ngân sách giai đoạn 2010 – 2013 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐND :
Hội đồng nhân dân
UBND :
Ủy ban nhân dân
NSNN :
Ngân sách nhà nước
NN :
Nhà nước
XDCB :
Xây dựng cơ bản
KT-XH :
Kinh tế xã hội
XH :
Xã hội
KBNN :
Kho bạc nhà nước
NSTW :
Ngân sáchtrương ương
NSĐP :
Ngân sách địa phương
ĐVT :
Đơn vị tính
TH/DT :
Thực hiện/ Dự toán
CSC :
Chính sách công
GTGT :
Giá trị gia tăng
TNDN :
Thu nhập doanh nghiệp
MB :
Môn bài
DN :
Doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nguồn lực quan trọng đảm
bảo các hoạt động của nhà nước gắn với từng thời kỳ nhất định. Những năm của
thời kỳ đổi mới, công tác quản lý ngân sách liên tục được đổi mới và tăng cường
theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng
phí. Các khoản thu- chi của Ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng thu
đúng, thu đủ, giảm thuế cho những công trình dự án ưu tiên, thực hiện các mục tiêu
an sinh xã hội. Giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển,
tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội quan trọng và
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã
có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp
chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý, kiểm soát thu- chi NSNN đã được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn
giản, thuận lợi
Gia Bình được tái lập ngày 11/8/1999 theo Nghị quyết số 68/1999/NĐ-CP.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới trong công tác quản lý NSNN của đất
nước, công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Gia Bình đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Là một huyện thuần nông thu nhập của người dân chủ yếu là từ
nông nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phát triển,
nguồn thu NSNN không nhiều, trong khi đó nhu cầu đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cho huyện mới tái lập là tương đối lớn, nên việc tự cân đối ngân sách huyện là
rất khó khăn. Chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi khác
trên địa bàn chủ yếu dựa vào nguồn bổ sung của ngân sách cấp trên. Do đó, huyện
cũng đã chỉ đạo việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả thu- chi NSNN, đảm
bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, giảm thiểu tối đa các
hạn chế trong quản lý chi NSNN góp phần quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xóa đói, giảm
nghèo, an sinh xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Tuy nhiên làm thế nào để việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả thu -
chi ngân sách, trong khi công tác quản lý ngân sách nhà nước còn bộc lộ những khó
khăn, hạn chế nhất định:
- Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình
trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế. Chưa đề ra được biện pháp tận thu,
tạo điều kiện nuôi dưỡng nguồn thu.
- Trong công tác lập, chấp hành, thanh tra, kiểm tra và quyết toán ngân sách
còn hạn chế, mang tính chất phân bổ, dự toán giao chưa sát với nhiệm vụ cụ thể của
địa phương. Dẫn đến tình trạng hiệu quả đầu tư còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng NSNN còn cao,
chi tiêu thường xuyên còn vượt dự toán, nhiều bất hợp lý…
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý NSNN những năm qua ở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh, tôi chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện hiện nay trên địa bàn huyện Gia Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường chất lượng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn
huyện Gia Bình trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý NSNN cấp
huyện. Những nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Gia Bình trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Gia Bình trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải nghiên cứu quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện ở huyện
Gia Bình ?.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn gì về Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện
hiện nay?.
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện
hiện nay?.
- Thực tế vấn đề Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện hiện nay ở huyện
Gia Bình như thế nào?.
- Giải pháp nào để tăng cường Quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện Gia
Bình trong thời gian tới?.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về Quản lý NSNN. Quản lý NSNN cấp huyện.
- Thực trạng Quản lý NSNN cấp huyện ở huyện Gia Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý ngân sách nhà nước.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện từ năm 2010 đến năm 2013. Trong đó, về chi NSNN không nghiên
cứu quản lý chi đối với các khoản chi của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và
ngân sách xã phát sinh trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Các giải pháp chủ yếu để tăng cường Quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện của huyện Gia Bình tốt hơn trong những năm tới.
-Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý NSNN cấp huyện trên
địa bàn huyện Gia Bình trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2013.
1.5.2. Phạm vi không gian
Luận văn được tiến hành nghiên cứu ở huyện Gia Bình.
1.5.3. Phạm vi về thời gian
- Thời gian làm luận văn: Từ tháng 06/2013 đến tháng 8/2014
- Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu: 4 năm ( 2010- 2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về quản lý ngân sách nhà nước.
2.1.1.1 Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước
* Khái niệm ngân sách nhà nước
Từ “Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục đích công cộng như, đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng
đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai
cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản
chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình, cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa :
“Ngân sách: Tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là
các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam gồm: ngân sách trung ương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
(NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù
hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương
bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã) ( giáo trình CSC).
NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được
HĐND, UBND cấp huyện quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn huyện.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Ngân sách Nhà nước là đảm bảo
nguồn tài chính để thực hiện chức năng nhà nước công quyền, duy trì sự tồn tại của
hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương. Ngân sách Nhà nước là công cụ
quan trọng để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, tạo đà tăng trưởng và ổn định nền
kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường,
thực hiện tiến trình công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn
định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc đảm bảo ngân sách
cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế
bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm
lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực
hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu
dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của bộ
máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi
trường sinh thái, giữ gìn an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất nước và trật tự
xã hội.
- Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội nhập với
các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước để tác động vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó luật ngân sách cũng cần phải được sửa đổi,
bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu cầu là vai trò thúc đẩy sự phát triển và
ổn định cho một nền kinh tế năng động của nước ta hiện nay.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén,
nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do vậy, Nhà
nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu, chi ngân sách đối với kinh tế
thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích
kinh tế của Ngân sách Nhà nước để tăng cường vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn
định và điều khiển kinh tế vĩ mô của Ngân sách Nhà nước.
- Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính trị, đầu tư
cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng không kém là
những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra là môi trường sinh thái ô
nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã hội, sự chênh lệch giữa các
vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường và đảm
bảo công bằng xã hội thì Ngân sách Nhà nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết
các hậu quả do nền kinh tế thị thường đã đem lại cho xã hội.
2.1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước
Về mặt hình thức biểu hiện, có thể hiểu ngân sách là toàn bộ các khoản chi
tiêu của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước. Các biểu hiện bên ngoài của NSNN rất phong phú, rất đa dạng
nhưng cũng rời rạc; đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của nhà nước, là
mức động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nước, những khoản đóng
góp của các thành viên cho xã hội và các hình thức cấp phát của nhà nước cho các
thành viên. Tuy NSNN có biểu hiện rời rạc phân tán nhưng hoạt động của nó đều
nằm trong sự kiểm soát của nhà nước. Các nội dung bên trong của NSNN có mối
quan hệ chặt chẽ nhau, phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu
không hoàn toàn thông qua hình thức thuế, còn các khoản chi phần lớn mang tính
chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ chức kinh tế.
Và chính nội dung này đóng vai trò quyết định sự tồn tại của NSNN. Chủ thể của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
NSNN chính là nhà nước.
Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ các mối quan hệ
bên trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân
phối các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là một phần nộp vào
NSNN và phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho
tiêu dùng và đầu tư và phần để lại cho xã hội cũng vậy. Vì vậy hoạt động của
NSNN là quá trình giải quyết các quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể
trong xã hội, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN. Như vậy làm xuất
hiện hàng loạt các quan hệ giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể xã
hội, được thể hiện qua các khoản thu và các khoản chi của NSNN. Như vậy hệ
thống các quan hệ tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN tạo nên
bản chất kinh tế của NSNN, thể hiện ở các mối quan hệ chủ yếu; Quan hệ kinh tế
giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp; Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị
hành chính, sự nghiệp, phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập;
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; Quan hệ kinh tế giữa NSNN
với thị trường tài chính. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối
quan hệ trên, để đạt được mục tiêu nhất định
Như vậy, mặc dù các biển hiện của NSNN rất phong phú đa dạng nhưng thực
chất chúng phản ảnh những nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo ý
định chủ quan của nhà nước;
Thứ hai, xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nước, do nhà nước quản lý, sử dụng;
Thứ ba, xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ (thường là một năm) có 3 đặc trưng:
tính dự toán, tính cân đối và tính thời hạn;
Thứ tư, xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính;
Thứ năm, quy mô của NSNN nhà nước quyết định bởi kết quả hoạt động của
nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, có thể đi đến kết luận một cách toàn diện và khoa học: Bản chất của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
NSNN, đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân
phối bằng giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ
tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ KT-XH của nhà nước
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu nắm vững bản chất
của NSNN để thấy rõ các mối quan hệ, sự tác động qua lại của các quan hệ để có
những giải pháp quản lý NSNN hiệu quả. Quản lý NSNN ảnh hưởng đến nhiều đối
tượng, nhiều cấp chính quyền cần phải thận trọng, cơ chế chính sách trong quản lý
NSNN cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ, được xem xét
trong các mối quan hệ thì khi áp dụng mới mang lại hiệu quả cao.
2.1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, chức năng phân phối NSNN. Bộ máy nhà nước muốn thực hiện được
sự hoạt động của mình một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất
thiết phải có nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, nhà nước sử dụng các công cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển
kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu
NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao.
Do đó, nhà nước trong quá trình quản lý KT - XH phải nắm được quy luật kinh tế
và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các
quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm
bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi
dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước ngày càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản
lý chi đúng đắn, hợp lý, hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế xã hội và chi tiêu cho sự hoạt
động của bộ máy nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên
nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả.
Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện
các khoản chi tiêu. Thực hiện chức năng này, nhà nước thông qua NSNN để biết
được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có
những giải pháp để làm tốt công tác thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp
lý, theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức
năng đó, bởi vì nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các
nguồn thu và do đó, sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu không
thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu
cho NSNN.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí và tầm
quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo
để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN.
2.1.1.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
* Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Điều 6 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Trong hoạt động ngân sách điều này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó
bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có
được những hàng hoá, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm
bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân
trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Tập trung ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân
chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong phân cấp quản lý ở ba khâu của chu trình
ngân sách.
* Nguyên tắc công khai, minh bạch.
Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết. Minh bạch là làm cho mọi việc
trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhầm lẫn được. Quản lý ngân sách đòi
hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư
cách là người nộp thuế cho Nhà nước.
Việc Nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng
các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều
này cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài
lòng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc
sử dụng nó vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch về
ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay Trước yêu cầu của hội
nhập quốc tế, năm 1998 Quỹ tiền tệ quốc tế đã tập hợp quy tắc chung về tính minh
bạch để các nước hướng tới bao gồm các nội dung chủ yếu là:
Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện:
Điều này có nghĩa là các hoạt động trong và ngoài ngân sách đều được đề
phản ánh vào trong tài liệu trình quốc hội xem xét, quyết định.
Các hoạt động ngoài ngân sách cần được thể hiện trong các tài liệu ngân sách
và báo cáo kế toán.
Các dự toán ngân sách ban đầu và sửa đổi cho hai năm trước năm ngân sách
cần được đính kèm trong tài liệu về ngân sách.
Mức nợ và cơ cấu nợ của chính quyền trung ương cần được báo cáo hàng năm.
Cơ sở cho lập ngân sách nhà nước như: Các mục tiêu và chính sách ưu tiên
cũng như các dự báo kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng cần được trình bày rõ
ràng, nhằm tạo điều kiện cho Quốc hội, Hội đồng ND có thể giám sát ngân sách.
Đảm bảo tính khách quan độc lập:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Cần có các cơ chế để Báo cáo quyết toán ngân sách của Chính phủ phải được
cơ quan kiểm toán bên ngoài độc lập xác nhận. Các chuẩn mực về kiểm toán sử
dụng cần nhất quán với các chuẩn mực Quốc tế.
Các phát hiện của kiểm toán phải được báo cáo cho cơ quan lập pháp và có
biện pháp giải quyết kịp thời.
Luật ngân sách của Việt Nam cũng được sửa đổi theo hướng tiếp cận với các
quy tắc về minh bạch ngân sách trên ở cả ba khâu của chu trình ngân sách. Các cấp,
các đơn vị dự toán, các tổ chức và cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự
toán và quyết toán ngân sách. Nội dung công khai theo các mẫu đã được Bộ Tài
chính quy định. Hình thức công khai chủ yếu là: thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan hữu quan, phát hành ấn phẩm; công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính Thời gian công khai cũng được quy định rõ đối với từng cấp ngân sách.
Các cơ quan như: Tài chính, Kho bạc nhà nước, các cơ quan thu của Nhà nước phải
niêm yết công khai quy trình, thủ tục tại nơi giao dịch. Các tài liệu trình Quốc hội,
HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách được quy định đầy đủ, rõ ràng theo Quy
chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
Trung ương và phê chuẩn quyết toán NSNN. Chính phủ Ban hành Quy chế xem xét,
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương. Chính phủ quy định cụ thể việc công khai ngân sách.
* Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tư cách là người được nhân dân “uỷ thác” trong việc sử dụng nguồn lực,
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý
ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả
năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Khả năng điều trần là yêu cầu đối với cán bộ quản lý ngân sách và các quan
chức của các bộ, ngành định kỳ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thu, chi ngân
sách cũng như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó.
Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này
cũng cần được rõ ràng, quy định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu
trách nhiệm bên ngoài.
Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách
nhiệm của cấp dưới với cấp trên, với co quan giám sát, cơ quan kiểm tra ngân sách
trong nội bộ Nhà nước.
Chịu trách nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm
của các bộ, ngành đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối
tượng được hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra
bên ngoài đặc biệt cần thiết khi nhà nước gia tăng phi tập trung hoá, tăng tự chủ
trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng được
thể hiện rõ trong luật ngân sách của Việt Nam. Quốc hội, Hội đồng nhân dân được
bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước toàn bộ cử tri về ngân sách.
Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các bên liên quan đến ngân sách như: Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch đầu
tư, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân được quy định rõ ràng trong luật
ngân sách.
Trong phân cấp ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào cấp đó đảm bảo, việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của cấp mình, thì buộc phải chuyển kinh phí đi kèm để cấp dưới có thể
hoàn thành nhiệm vụ. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
sách có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
* Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà,
hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các
cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát
từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định,
hiệu quả và công bằng. Thông thường, khi thực hiện ngân sách các khoản thu dự
kiến sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì thế, tính toán nhu
cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản
chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
Đối với một nước nghèo như Việt Nam nguyên tắc này đã được quán triệt
chặt chẽ trong quá trình quản lý ngân sách trên cả ba khâu: Lập dự toán, tổ chức
chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách cũng như quá trình phân cấp ngân sách
cho các địa phương.
Các cấp chính quyền cần được phân cấp nguồn thu, giao nhiệm vụ chi cụ thể.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, việc ban hành
các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có nguồn tài chính phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp đó.
2.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
2.1.2.1.Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
a. Khái niệm.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, ngân sách nhà nước ta tổ
chức thành hai cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân
cấp như vậy là phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động
tối đa nguồn lực tài chính. Ở thời kỳ này, ngân sách huyện đóng vai trò là một cấp
dự toán.
Ngày 15/5/1978, với chủ trương xây dựng huyện thành một cấp có cơ cấu kinh
tế hoàn chỉnh, có tư cách là một đơn vị kinh tế công nông nghiệp phát triển toàn
diện, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết 108/CP xác định quyền hạn và trách
nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài chính, ngân sách. Nghị
quyết có quy định các khoản thu, chi ngân sách huyện. Ngày 19/11/1983, Hội đồng
Bộ trưởng ra Nghị quyết số 138/HĐBT về cải tiến phân cấp ngân sách địa phương,
nói rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của ngân sách huyện.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc đổi mới
của nền kinh tế đất nước, ngân sách huyện cũng được xác định lại vai trò, nhiệm vụ
của mình. Cụ thể, ngày 27 /11 /1989 HĐBT đã ra Nghị quyết số 186 /HĐBT vè
phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong đó có Ngân sách Huyện. Ngày 16 /2
/1992 HĐBT ban hành Nghị quyết số 186 / HĐBT sửa đổi bổ sung nghị quyết 186/
HĐBT ngày 27/11/1989.
Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khoá IX khẳng định: huyện là một cấp chính quyền có
ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa phương thuộc
hệ thống ngân sách nhà nước.
Như vậy, ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND cấp huyện quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên
địa bàn huyện.
Ngân sách huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, đó là mối quan hệ
giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó được điều chỉnh,
điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho bộ
mặt ngân sách nhà nước mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia
trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua,
xét riêng ở cấp độ huyện, tình hình kinh tế - xã hội có những bước tiến đáng kể.
Ngoài ra, ngân sách huyện còn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nước ta thông
qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã được HĐND cấp
huyện phê chuẩn, UBND cấp huyện quyết định giao và được thực hiện trong một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng
nhân dân huyện đề ra.
b. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của nhà nước các cấp trong đó có nhà nước cấp huyện. Ở nước ta hiện nay,
Ngân sách nhà nước cấp huyện có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất. NSNN cấp huyện duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà
nước của huyện, bằng việc huy động, khai thác các nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh
vực, các thành phần kinh tế theo các hình thức bắt buộc hay tự nguyện. Từ đó nhà
nước sẽ tiến hành phân phối nguồn tài chính đó để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nước của huyện theo tỷ lệ hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm duy trì và
đảm bảo sức mạnh của bộ máy vừa đảm bảo thực hiện được chức năng KT-XH hội
trên địa bàn huyện.
Thứ hai. NSNN cấp huyện là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định trên địa
bàn huyện, thông qua NSNN huyện, HĐND, UBND huyện sẽ định hướng đầu tư,
mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện theo đúng định hướng phát triển.
Thứ ba. NSNN cấp huyện đóng vai trò trong việc thực hiện công bằng và
giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn huyện. KTTT phân phối nguồn lực theo
phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của
nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng
trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi
nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ
mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do
đó nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của nhà nước thì sẽ
phát triển thiếu bền vững. Vì vậy nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho XH, chú ý phát triển cân
đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng XH, bảo vệ môi trường sinh thái, thông
qua NSNN huyện, chính quyền huyện sẽ thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng
như y tế, giáo dục, văn hoá, xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, giữ gìn
môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
2.1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Nhằm quản lý tốt NSNN cấp huyện cần hướng tới những mục tiêu cơ bản
sau:
Một là, quản lý thống nhất nguồn NSNN thuộc trách nhiệm quản lý của cấp
huyện. Mọi khoản thu, chi của cấp huyện phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống
nhất, được phản ánh đầy đủ, rõ ràng, thống nhất trong dự toán NSNN để HĐND,
UBND huyện có thể thông qua và không được bù trừ giữa các khoản thu, chi hay dành
một khoản thu nào đó để thực hiện trang trải cho một khoản chi nhất định.
Hai là, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân sử dụng NSNN. Tạo điều kiện hoạt động độc lập hơn cho khả năng của mình
để xây dựng các chính sách chi tiêu, hướng tới việc nâng cao trách nhiệm về chính
trị, tính hiệu quả và minh bạch.
Ba là, đảm bảo kỷ luật tài chính. Việc phân bổ các chi tiêu theo cách phân
loại trong mục lục ngân sách và các đơn vị, khi thực hiện huy động cũng như chi
tiêu phải theo đúng dòng mục trong dự toán ngân sách đã được phê duyệt cho đối
tượng và mục đích sử dụng, tránh dùng khoản kinh phí của nhiệm vụ này để thực
hiện cho nhiệm vụ khác.
Bốn là, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn ngân sách và tài sản của nhà
nước. Việc quản lý, sử dụng ngân sách sẽ được đánh giá, công khai tính kinh tế,
hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi tiêu góp phần quản lý NSNN được tốt hơn
2.1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội
dung của nguyên tắc này là mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
ngân sách Nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ
có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và
đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật
chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước được thể hiện:
Mọi khoản thu - chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo những quy
định của Luật ngân sách Nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện
phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động
kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của
hoạt động ngân sách Nhà nước. Hoạt động ngân sách Nhà nước phục vụ cho hoạt
động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt
động KT-XH.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách Nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên
tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù
đắp. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn
ngân sách Nhà nước bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để
thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai
thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai, minh bạch
Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng
các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều
này cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài
lòng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một địa phương lại không có đủ thông tin về