i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ĐINH KHẮC VÕ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬA DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ĐINH KHẮC VÕ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬA DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: 43 - ĐCMT - N01
: 2011 - 2015
: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ĐINH KHẮC VÕ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬA DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: 43 - ĐCMT - N01
: 2011 - 2015
: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Thái Nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu dân tộc huyện Gia Viễn đến hết năm 2013. .................................26
Bảng 4.2. hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Viễn năm 2014 ...................................32
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của huyện
cho đến năm 2013 so với năm 2010..........................................................................34
Bảng 4.4: Tình hình cấp GCNQSD đất ở thuộc huyện Gia Viễn .............................37
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................................37
Bảng 4.5: Số thửa đất còn tồn đọng, chưa được cấp GCN đất ở theo mục đích sử
dụng đất của ..............................................................................................................39
huyện Gia Viễn giai đoạn 2010-2014 .......................................................................39
Bảng 4.6: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Viễn
giai đoạn 2010-2014. .................................................................................................42
Bảng 4.7: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp huyện Gia Viễn giai
đoạn 2010-2014 .........................................................................................................44
Bảng 4.8: Tình hình cấp GCNQSD đất công trình sự nghiệp trên đại bàn huyện Gia
Viễn giai đoạn 2010-2014 .........................................................................................45
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình cấp GCNQSD đất đối với đất ở và đất nông nghiệp
của Huyện Gia Viễn tính đến tháng 12 năm 2014 ....................................................46
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
BNV
Bộ nội vụ
CT - TTg
Chỉ thị thủ tướng
QĐ
Quyết định
UBND
Uỷ ban nhân dân
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
NĐCP
Nghị định chính phủ
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
G
Gia
TCĐC
Tổng cục địa chính
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
TT
Thông tư
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
ĐKTK
Đăng kí thống kê
iv
MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác Đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................................3
2.1.1. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất .......................................................................................................3
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ........................................................4
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính ................................................................................5
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................................7
2.1.5. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ....................................................8
2.2 Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong cả nước và tỉnh Ninh Bình ...............................................................................14
2.2.1. Công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong cả nước ..............................................................................................................14
2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Ninh Bình ..........15
2.2.3. Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất của huyện Gia Viễn - Ninh Bình ........17
Phần III. ĐÔI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ............................................18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................18
v
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu. .........................................................................18
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu ...............................................................19
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................19
3.4.4. Phương pháp chuyên gia . ...............................................................................19
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................20
4.1. Tình hình cơ bản của huyện Gia Viễn ...............................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên .......................................................20
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................23
4.1.3. Đánh giá chung về điềi kiện tự nhiên, kinh tê - xã hội ảnh hưởng đến
công tác cấp GCNQSD đất của huyện Gia Viễn giai đoạn 2010- 2013 ...................27
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Gia Viễn ...................28
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của huyện ................................................................28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Gia Viễn ...................................................32
4.2.3 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của
huyện giai đoạn 2010-2013 .......................................................................................33
4.3. Đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất của
huyện Gia Viễn ...........................................................................................................35
4.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở
giai đoạn 2010-2014 ....................................................................................................35
4.3.2. Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Viễn
giai đoạn 2010-2014 ..................................................................................................41
4.3.3. Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp của huyện Gia Viễn
giai đoạn 2010-2014 ....................................................................................................44
4.3.4. Kết quả cấp GCNQSD đất công trình sự nghiệp của huyện Gia Viễn
giai đoạn 2010-2014 ..................................................................................................45
4.3.5. Tổng hợp đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất đối với đất ở và
đất nông nghiệp của Huyện Gia Viễn giai đoạn 2010-2014 .....................................45
vi
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..........................................................................47
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn
trong công tấc đăng ký đất đai , cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2010 -2014
của huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình ..........................................................................48
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................48
4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................49
4.5.3. Giải pháp .........................................................................................................50
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................53
5.1.Kết luận ................................................................................................................53
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo
- TS.Vũ Thị Thanh Thủy; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài
nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể vững
bước hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành sâu sắc tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Gia Viễn luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Đinh Khắc Võ
2
của nhiều dự án phi Chính phủ trong nước và nước ngoài. Chính những điều này
làm cho việc phân bố đất đai vào những mục đích khác nhau càng trở nên khó khăn,
các quan hệ đất đai thay đổi chóng mặt và mang tính phức tạp.
Xuât phát từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
vấn đề, với kiến thức đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Thị Thanh
Thủy - Giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, Em tiến hành nghiên cứu đề tài
“ Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sửa
dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn - Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2014”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo
đạc bản đồ địa chính tại huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
của huyện .
- Đề xuất một số biện pháp giúp địa phương thực hiện tốt công tác ĐKĐĐ,
cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy nhanh tiến độ công việc trong thời gian tiếp theo .
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các quy định của luật đất đai hiện hành, các quyết định của
UBND tỉnh, huyện có liên quan .
- Số liệu thu thập được phải đạt được độ chính xác cao, có tính thiết thực với
chuyên đề.
- Kết quả đánh giá phải có tính khách quan, trung thực với thực tê nơi đang
thực hiện chuyên đề .
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế
cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình thực hiện đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở địa phương từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với địa phương.
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời kỳ 1954 - 1960: Ngày 03/07/1958 chính phủ ban hành chỉ thị 354/CT
cho tái hợp hệ thống địa chính trong Bộ Tài Chính. Năm 1959 hiến pháp ra đời
khẳng định có ba hình thức sở hữu đất đai: Hình thức sở hữu nhà nước tức là sở hữu
toàn dân; hình thức sở hữu hợp tác xã tức là của tập thể, của nhân dân lao động;
hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của tư sản dân tộc.
- Thời kỳ 1960 - 1993: Sau khi thống nhất đất nước, tháng 12/1979 Tổng cục
quản lý ruộng đất được thành lập. Lúc này mọi mặt đời sống xã hội đã khác so với
trước năm 1975, nên để đáp ứng tình hình mới quốc hội đã thông qua hiến pháp năm
1980. Hiến pháp năm 1980 có những quy định khác so với trước đây đó là đất đai
thuộc sở hữu toàn dân. Như vậy đất đai do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu, còn các
đối tượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất chỉ được quyền sử
dụng đất đúng mục đích, diện tích đất.
Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp quy được ban hành đưa công tác
quản lý và sử dụng đất dần đi vào ổn định, chặt chẽ. Ngày 01/07/1980 Hội Đồng
Chính Phủ ban hành quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và
tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Ngày 10/11/1980 thủ tướng
chính phủ ban hành chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước. Ngày 29/12/1987 Luật đất đai đầu tiên của nước
ta được quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá VIII kỳ họp
thứ II chính thức thông qua ngày 08/01/1988 được công bố bằng lệnh của Chủ tịch nước.
- Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được quốc hội thông qua thay thế cho Luật
đất đai năm 1998. Sau đó các nghị định, chỉ thị, thông tư, công văn được thủ tướng
chính phủ, Tổng cục địa chính ban hành đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai
tiến một bước dài trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
4
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Ảnh hưởng lớn tới công tác trên là thông tư
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1993 và thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày
30/10/2001
- Ngày 16/11/2003 quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai
mới và chính thức có hiệu lực áp dụng ngày 01/07/2004. Sau khi Luật đất đai ra đời
hàng loạt các văn bản dưới luật được ban hành để cụ thể hoá Luật đất đai. Ngày
29/10/2011 chính phủ ban hành nghị định 181/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003.
Căn cứ vào Luật đất đai 2003, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành quyết
định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cơ bản đã
hoàn thành, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị vẫn chưa đạt yêu cầu đã
đề ra.
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai chặt
chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Nhà nước quản lý
đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nước giao cho UBND các cấp phải
thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối
với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật, để công tác quản lý đất đai cũng
như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất.
Tại khoản 1 điều 5 Luật năm 2003. “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện sở hữu”.[6]
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định.[6]
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
5
2. Xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường, quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần
thiết về mặt tự nhiên, kinh tế và pháp lý của đất đai thể hiện một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời. Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40( Nghị định
181/2011/NĐ-CP ngày 29/10/2011) như sau:[8]
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính,
xã, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các
thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
6
Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn Phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản lưu tại UBND xã,
phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử
dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa
độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi,
hệ thống đường giao thông, mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú
thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới đỉnh thửa phải có tọa
độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích
thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc
được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và
từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND Thành phố, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng
số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa
chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47( Luật Đất đai , năm 2003) bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
7
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã
thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và hạn chế về quyền của
người sử dụng đất.
-Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin có liên quan.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 20 Điều 4 ( Luật Đất đai , 2003) quy định:[6]
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo vệ quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện
mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về
những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp
lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa
thông qua GCNQSDĐ chủ dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử
dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao đất và cho thuê
đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản
lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ
được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài
nguyên Môi trường.[15]
Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ
quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thuê loại đất nào thì có thẩm quyền
cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
8
2.1.5. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.5.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ
theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995 về việc
hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “ V/v hướng dẫn xử lý một số
vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính” V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Nghị định 181/2011/NĐ - CP ngày 29/10/2011 về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2003.
- Nghị định số 198/2011/NĐ- CP ngày 03/12/2011 quy định cụ thể hóa Luật
Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2011/TTLT/BTNMT-BM, ngày 31/12/2011 hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu dân tộc huyện Gia Viễn đến hết năm 2013. .................................26
Bảng 4.2. hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Viễn năm 2014 ...................................32
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của huyện
cho đến năm 2013 so với năm 2010..........................................................................34
Bảng 4.4: Tình hình cấp GCNQSD đất ở thuộc huyện Gia Viễn .............................37
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................................37
Bảng 4.5: Số thửa đất còn tồn đọng, chưa được cấp GCN đất ở theo mục đích sử
dụng đất của ..............................................................................................................39
huyện Gia Viễn giai đoạn 2010-2014 .......................................................................39
Bảng 4.6: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Viễn
giai đoạn 2010-2014. .................................................................................................42
Bảng 4.7: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp huyện Gia Viễn giai
đoạn 2010-2014 .........................................................................................................44
Bảng 4.8: Tình hình cấp GCNQSD đất công trình sự nghiệp trên đại bàn huyện Gia
Viễn giai đoạn 2010-2014 .........................................................................................45
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình cấp GCNQSD đất đối với đất ở và đất nông nghiệp
của Huyện Gia Viễn tính đến tháng 12 năm 2014 ....................................................46
10
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành
đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm
đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Nghiên cứu cơ sở lý
luận quản lý nhà nước về đất đai: Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một
số Điều năm 1998, năm 2001, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013.
- Nghiên cứu các văn bản dưới Luật như: Chỉ thị, Thông tư, Quyết định, Nghị
định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, của UBND thành phố có liên
quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.
2.1.5.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Theo điều 48 Luật đất đai năm 2003 quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được áp dụng theo mẫu thông nhất chung trong phạm vi cả nước đối với
mọi loại đất và cấp theo từng thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp có 02 bản, một bản được giao cho chủ sử dụng đất và một bản lưu tại Văn
Phòng Đất Đai nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. [6]
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ.
Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003)[6]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo
một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất:
11
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư vào trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.
-Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ theo quy định của
Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được
cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật này.
* Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại (Luật đất
đai,2003) và (Nghị định 181/2011/NĐ-CP ngày 29/10/2011)[6],[8] như sau:
a) UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài ( trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nhân nước ngoài.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
c) UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng
nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
12
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận; có
quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao.
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động khi
hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCNQSDĐ.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hại, hoặc cấp lại giấy
chứng nhận do bị mất.
- Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
đã được cấp.
2.1.5.3.Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
*Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng[8]
13 Người sử dụng
Ngân hàng
công thương
-Thông báo nộp tiền.
Hồ sơ cấp giấy chứng
nhận
-Trao giấy chứng nhận.
-Hồ sơ không đủ điều kiện.
-Thời gian 5 ngày.
Hồ sơ cấp giấy chứng
nhận
Văn phòng ĐKQSDĐ
Cơ quan Thuế
-
Xác định loại, mức nghĩa
vụ tài chính.
- Thời gian 5 ngày.
UBND huyện
- Thẩm tra hồ sơ.
- Xác đinh điều kiện cấp giấy chứng
nhận.
- Thời gian kiểm tra 10 ngày.
-
Gửi giấy chứng nhận
hồ sơ đăng ký
Phòng TN&MT
Văn phòng
ĐKQSDĐ cấp Tỉnh
-
Kiểm tra hồ sơ.
-
Lập tờ trình.
-
Thời gian 10 ngày.
Thông báo hồ sơ
UBND Huyện
Ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
-
Thời gian 10 ngày
Hình 2.1: Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
*Cấp GCNQSD đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất
- Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
BNV
Bộ nội vụ
CT - TTg
Chỉ thị thủ tướng
QĐ
Quyết định
UBND
Uỷ ban nhân dân
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
NĐCP
Nghị định chính phủ
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
G
Gia
TCĐC
Tổng cục địa chính
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
TT
Thông tư
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
ĐKTK
Đăng kí thống kê
15
triệu GCN với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều hơn 3,7 lần so với năm 2012. Đến cuối
năm tất cả 63 địa phương đều hoàn thành cơ bản (trên 85% tổng diện tích, các loại đất
được cấp GCN).
Bên cạnh đó, các ý kiến trong cuộc họp cũng báo cáo một số vấn đề nổi lên
trong việc triển khai chỉ tiêu theo yêu cầu Quốc hội, Chính phủ, đó là chậm trễ đối
với việc cấp GCN một số loại đất ở một số địa phương như đất chuyên dụng, đất
sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp…. Tình trạng tồn đọng GCN
đã ký nhưng người sử dụng đất chưa đến nhận ở một số nơi vẫn còn nhiều ( khoảng
300.000 GCN).
2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình có 6 huyện và 1 thành phố, đến hết năm 2013 về công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đã được triển khai và hoàn thành tương đối cao.
Trong những năm đổi mới, công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh
Ninh Bình đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tạo điều kiện về tâm lý cho các chủ sử dụng
yên tâm đầu tư vào đất đai để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác ĐKĐĐ và công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung
được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai, đến nay công tác ĐKĐĐ cấp
GCNQSD đất cho các loại đất trên toàn tỉnh đạt được kết quả như sau:
Đối với đất nồng nghiệp:
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất theo Nghị định 64/CP của Chính phủ đến cuối
năm 2010 công tác này đã cơ bản hoàn thành.
Ngày 24/11/2010 đã tổ chức hội nghị công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn
toàn tỉnh với kết quả trên toàn tỉnh đạt 93,25% tổng số hộ sử dụng đất nông nghiệp
được cấp GCNQSD đất, số diện tích đất được cấp theo bản đồ 299 đạt 91,20%.[16]
2. Đối với đất lâm nghiệp:
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất lâm nghiệp theo Nghị định 02/CP của Chính
phủ. Tính đến 11/10/2010 trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp GCN cho 28.254 hộ đạt
78,27% tổng số hộ được cấp sổ giao đát giao rừng với diện tích là 18.274 ha.[16]
3. Đất ở nông thôn:
16
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất ở nông thôn theo Nghị định 17/1998/NĐ-CP
của Chính phủ.
Tính đến tháng 09/2010 trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp GCNQSD đất
cho273.418 hộ /282.229 hộ đạt 95,16% tổng số hộ sử dụng đất ở nông thôn.[16]
4. Đất ở đô thị:
Tính đến tháng 09/2010 toàn tỉnh đã cấp GCNQSD đất cho 47.217 hộ/
56.412 hộ, đạt 83,71% tổng số hộ sử dụng đất ở đô thị.[16]
5. Đất chuyên dùng:
Trong những năm qua toàn tỉnh đã xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp cho 1.894 GCNQSD đất trong đó :[16]
- Đất trường học
: 682 giấy.
- Đất y tế
: 192 giấy.
- Đất quốc phòng, an ninh
: 85 giấy.
- Đất cơ quan hành chính sự nghiệp :161 giấy.
- Đất các doanh nghiệp
: 774 giấy.
Tuy nhiên công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn toàn tỉnh vẫn còn nhiều
vướng mắc cần được giải quyết.
Trước hết là công tác tuyên truyền, phổ biến rỗng rãi cho nhân dân biết và
hiểu về Luật Đất đai, các chính sách về đất đai cần được phổ biến khai triển đầy đủ
đến từng người dân, bên cạnh đó sự tiếp cận thông tin của người dân cần phải được
chú trọng, do hiểu biết của người dân về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế.
Cần có chính sách đúng đắn trong việc sử dụng đất đai để có thể phát huy hết tiềm
năng của đất, cần phải có cơ cấu chuyển dịch đất đai hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, tránh tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích sảy ra trên tất cả mọi
loại đất. Công tác cấp GCNQSD đất cần được đẩy nhanh tiến độ.
Trong những năm qua toàn tỉnh Ninh Bình đã và đang tập trung xây dựng
hoàn chỉnh chi tiết các phường, thị xã, thị trấn, huyện lỵ tháo gỡ những vướng mắc
nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất, giao đất cho các tổ chức tôn giáo hoạt
động hợp pháp trên cơ sở đất đang sử dụng.
17
2.2.3. Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất của huyện Gia Viễn - Ninh Bình
Hầu hết tất cả các xã trên địa bàn của huyện đã được đo vẽ bản đồ địa chính,
nên công tác cấp GCNQSD đất phần nào cũng giảm bớt sự khó khắn.
Bên cạnh sự thuận lợi đó với luật đất đai 2003 khi ra đời và đến nay luật đất
đai mới ra đời năm 2013 nên hầu hết người dân chưa hiểu hết được tầm quan trọng
của việc ĐKĐĐ và công tác cấp GCNQSD đất nên tình hình cấp giấy cũng có
chút khó khăn.
Từ năm 2010 đến hết năm 2013 tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn toàn
huyện cũng đã đạt được một số kết quả nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một bộ phận
người dân vẫn chưa và không kê khai đất của mình đang sử dụng và canh tác để cấp
giấy, hầu hết diện tích đất được cấp giấy là do chuyển nhượng Bố mẹ cho con cái,
hoặc do trúng đấu giá quyền sử dụng đất do chính quyền địa phương tổ chức.
Thực hiện theo đúng chủ trương của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh
Bình, theo Nghị đính số 60/CP ngày 05/07/1994 và theo Nghị định số 64/CP ngày
27/09/1993 của Chinh phủ, tính đến nay phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn
phòng Đăng ký đất đai huyện Gia Viễn đã tiếp nhận hồ sơ và cấp GCNQSD đất
được trên 85% diện tích các loại đất. Do kết quả của công tác cấp GCNQSD đất vẫn
chưa được cao, còn tồn tại một số nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn toàn huyện do đó Tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài " Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn - Ninh Bình giai đoạn 2010- 2014 "
để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhằn đưa ra một số giải pháp
để công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn toàn huyện đạt hiệu quả cao hơn.