Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 162 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
[\




NGUYỄN THỊ LAN ANH




NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ NGAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
[\




NGUYỄN THỊ LAN ANH



NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ NGAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN



HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Lan Anh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và
cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Thuận,
người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được c
ảm ơn Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân
tích định lượng và Ban quản lý đào tạo đã tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình, Uỷ

ban nhân dân huyện Kim Sơn, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Kim Sơn, UBND các
xã và các hộ gia đình nơi tôi nghiên cứu đã tạo điều kiện, dành thời gian quý báu để tiếp
chuyện và cung cấp số
liệu, tư liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và các thầy cô
giáo đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Ninh Bình, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Lan Anh







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ viii
PHẦN I . MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN
XUẤT, TIÊU THỤ NGAO 6
2.1. Lý luận về liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao 6
2.1.1 Lý luận về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 6
2.1.2 Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ 11
2.1.3 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 12
2.1.4. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
liên kết, phát triển
sản xuất trong lĩnh vực thuỷ sản 19
2.2. Thực tiễn sản xuất, tiêu thụ ngao trên thế giới và ở Việt Nam 22
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi ngao 24
2.2.2 Thực tiễn sản xuất ngao trên Thế giới và Việt Nam 27
2.2.3. Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ: 33
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến sản xuất ngao. 39


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 47
3.1.1. Đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội 47
3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực 57

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế 58
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất 65
3.1.5 Hiện trạng điểm dân cư nông thôn 65
3.1.6 Hiện tầng hạ tầng kỹ thuậ
t 67
3.1.7. Đánh giá hiện trạng kinh tế vùng nghiên cứu 69
3.2. Phương pháp nghiên cứu 71
3.2.1. Phương pháp chọn điểm 71
3.2.2 Thu thập dữ liệu 72
3.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu 73
3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu 73
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 74
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 76
4.1. Tổng quan sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện Kim Sơn 76
4.1.1. Tình hình sả
n xuất ngao Kim Sơn 76
4.1.2 Tình hình tiêu thụ ngao: 87
4.2. Thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện Kim Sơn 88
4.2.1 Thông tin cơ bản về hộ điều tra 88
4.2.2. Nội dung, phương thức liên kết 90
4.2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ngao 95
4.2.4 Đầu tư chi phí 96
4.2.5 Kết quả và hiệu quả 103
4.2.6 Lợi ích của việc tham gia liên kết 109
4.3. Các yếu tố ảnh h
ưởng đến liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện
Kim Sơn 112
4.3.1 Thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho người nuôi

ngao 112


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ ngao ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 115
4.3.3. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn 117
4.3.4. Đánh giá chung tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa
bản huyện Kim Sơn 119
4.4. Các giải pháp nhằm thúc đẩ
y liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện
Kim Sơn 121
4.4.1 Cơ sở hình thành các định hướng và giải pháp 121
4.4.2 Định hướng
122
4.4.3 Giải pháp 123
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
5.1 Kết luận 131
5.2. Kiến nghị 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤ LỤC 136


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Lượng Mưa trung bình tháng ở Kim Sơn 50

3.2 Một số thông số thời tiết trung bình tháng và năm khu vực bãi bồi ven
biển Kim Sơn - Ninh Bình 51
3.3 Tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Đáy 54
3.4 Nguồn nhân lực vùng nghiên cứu 57
3.5 Thu thu-chi ngân sách các xã từ năm 2010 đến 2012 58
3.6 Giá trị sản xuất theo các ngành nghề 59
3.7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế các xã vùng bãi bồi 60
3.8 Kết quả sản xuất của vùng bãi bồi trong 5 năm gần
đây 61
3.9 Cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước 64
3.10 Hiện trạng về thương mại, dịch vụ vùng quy hoạch 64
3.11 Thống kê dân số và lao động vùng nghiên cứu 66
3.12 Hiện trạng hệ thống điện 67
3.13 Hiện trạng hệ thống thủy lợi các xã 68
3.14 Phân bổ mẫu điều tra: 72
4.1 Thời gian bắt đầu nuôi ngao của các hộ điều tra ở Kim Sơ
n 80
4.2 Quy mô nuôi ngao của các hộ tại thời điểm điều tra 81
4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn 83
4.4 Nguồn gốc ngao Kim Sơn 85
4.5 Vốn đầu tư vào nuôi ngao của năm 2013 87
4.6 Thông tin chủ yếu về các hộ điều tra năm 2013 89
4.7 Diện tích năng suất, sản lượng ngao các xã điều tra 95
4.8 Chi phí đầu tư nuôi ngao của các hộ tại xã Kim Hải
97
4.9 Chi phí đầu tư nuôi ngao của các hộ tại xã Kim Trung
99
4.10 Chi phí đầu tư nuôi ngao của các hộ tại xã Kim Đông
100
4.11 Chi phí đầu tư của các nhóm hộ ở 3 xã điều tra 102

4.12 Chi phí đầu tư bình quân chung của các nhóm hộ ở 3 xã điều tra 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

4.13 Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi ngao tại xã Kim Hải 104
4.14 Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi ngao tại xã Kim Trung 105
4.115 Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi ngao tại xã Kim Đông 107
4.16 Hiệu quả kinh tế bình quân chung của hai nhóm hộ tại các xã điều tra 108
4.17 Hiệu quả kinh tế bình quân chung của các xã điều tra 108
4.18 Đánh giá lợi ích của các chủ thể khi tham gia liên kết 111
4.19 Lý do các hộ không tham gia liên kết 112
4.20 Kết h
ợp điểm mạnh, yếu và cơ hội, thách thức của liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn 118

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

STT Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu diện tích sản xuất ngao trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ năm
2010 ở Việt Nam (Chu Chí Thiết, 2010) 30
2.2 Diện tích sản xuất ngao tại Việt Nam từ 2002-2010 (Chu Chí Thiết, 2010) 31
2.3 Sản lượng ngao tại Việt Nam từ năm 2002 đến 2010 (Chu Chí Thiết, 2010) 31
2.4 Cơ cấu sản lượng ngao trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ năm 32
2.5 Thị ph
ần thị trường xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ 8 tháng năm 2012 33

STT Tên hình
2.1 Ngao Bến Tre (Meretrix lyrata, Sowerby 1851) 25

4.1 Bản đồ quy hoạch nuôi ngao của huyện 77

STT Tên sơ đồ
4.1 Liên kết trong cung ứng đầu vào 91
4.2: Liên kết trong chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật 91
4.3 Liên kết trong tiêu thụ 92
4.4 Kênh tiêu thụ ngao thương phẩm 114











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I . MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngao (Meretrix lyrata) là tên gọi dùng để chỉ các loài động vật thân mềm hai
mảnh vỏ (nhuyễn thể) thuộc họ Veneridae chuyên sống ở vùng nước ven biển có độ
mặn cao, nhiều đất cát sỏi, phân bố khá phổ biến ở vùng biển nhiệt đới hoặc cận
nhiệt đới. Họ ngao gồm 40 loài thuộc 7 nhóm phân bố dọc bờ biển từ Bắc vào Nam.
Vùng ven biển phía Bắc có ngao dầu, ngao mật, vùng ven biển phía Nam có ngao
trắng (ngao Bến Tre).
Ngao thích sống ở bãi triều trên vùng biển cạn. Chất đáy nơi ngao phân bố

là cát pha bùn (tỷ lệ cát thích hợp là 60 - 70%) hay sống vùi trong đáy cát bùn của
vùng triều, chủ yếu ở giải triều giữa và dưới triều, có thể gặp ở độ sâu 4m. Đây là
loài hải sản có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, không tốn nhiều công chăm sóc. Thịt
ngao là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon được nhiều người ưa
thích (chiếm 56% protein tính theo trọng lượng khô). Ngao sinh trưởng nhanh, sức
sinh sản lớn, sản lượng khai thác hàng năm tương đối cao, phục vụ tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu. Ngao thương phẩm có khả năng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu,
Trung Quốc. Nuôi ngao đảm bảo sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo vùng ven
biển và góp phần vào việc quản lý môi trường thuỷ sản bền vững.sinh kế mang lại
thu nhập đáng kể cho người dân góp phần xoá đói, giảm nghèo đồng thời có tác
động tích cực bảo vệ và phát triển các vùng sinh thái tự nhiên.
Việt Nam có chiều dài bờ biển trên 3.200 km, 12 đầm phá và các eo vịnh,
112 cửa sông lớn nhỏ với khoảng 1,7 triệu ha bãi triều có khả năng sử dụng nuôi
nhuyễn thể và có nguồn tài nguyên biển rất phong phú, đa dạng; Vì vậy có nhiều lợi
thế so sánh quốc tế, nhất là ngành nuôi trồng thủy hải sản. Nghề nuôi nhuyễn thể ở
nước ta xuất hiện t
ừ những năm 1960 và được phát triển mạnh mẽ trong hơn 10
năm qua. Ngao là đối tượng chủ lực trong phát triển kinh tế vùng ven biển, vì nó có
giá trị kinh tế cao, thị trường xuất khẩu rộng, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Phát triển nuôi ngao bãi triều ven biển nhằm đa dạng đối tượng nuôi, khai
thác và sử dụng hiệu quả nguồn tiềm năng vùng triều. Tạo ra vùng nguyên liệu tập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

trung, tăng giá trị xuất khẩu trong lĩnh vực thuỷ sản, giải quyết việc làm, bảo vệ môi
trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ven biển và biển.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích tự
nhiên 1.400 km
2
, được chia thành 3 vùng: vùng đồi núi bán sơn địa ở phía Tây Bắc

bao gồm các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp; vùng đồng bằng ven
biển ở phía Đông Nam gồm huyện Kim Sơn, Yên Khánh và xen giữa là vùng chiêm
trũng chuyển tiếp.
Kim Sơn là vùng đất mở, ra đời từ công cuộc khẩn hoang vùng bãi biển đầy
lau sậy và sú vẹt dưới sự tổ chức và điều hành của Doanh điền sứ Nguyễn Công
Trứ n
ăm Kỷ Tỵ (1809), hàng năm tốc độ bồi tụ tiến ra biển từ 80-100m, từ khi ra
đời đã tiến hành quai đê lấn biển sáu lần. Phía nam Kim Sơn có vùng ven biển rộng
gần 6.000 ha, đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới, chứa
đựng nhiều tiềm năng về thủy sản và du lịch, thuận lợi phát triển nuôi trồng và khai
thác thủy hải sản. Cồn Nổi Kim Sơ
n có diện tích khoảng 1000 ha, nằm cách bờ
biển Ninh Bình 8 km. Trong những năm gần đây, người dân tập trung phát triển
nuôi ngao ngoài vùng Cồn Nổi và năm 2011 đã tiến hành thả nuôi tại vùng bãi triều
ngoài đê biển Bình Minh 3;
Khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn đã phát triển nhanh, hướng ra biển
trong nhiều thập kỷ qua. Sản lượng hàng năm về nông nghiệp, thuỷ-hải sản của địa
phương đã chứng t
ỏ tiềm năng rộng lớn và nhu cầu cần duy trì phát triển kinh tế
vùng. Chiến lược chỉ đạo của tỉnh tập trung theo định hướng: Phát huy sức mạnh
tổng hợp, huy động các nguồn lực để làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm
năng, thế mạnh từ vùng kinh tế biển, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
vùng bãi bồi, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển, tạo ra tố
c độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường; kết hợp phát
triển giữa vùng biển, ven biển với phát triển vùng nội địa theo hướng CNH - HĐH.
Tăng cường khai thác tiềm năng phát huy thế mạnh để đưa vùng kinh tế ven biển thành
vùng kinh tế độ
ng lực, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Kim Sơn và của tỉnh Ninh Bình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

Nuôi ngao là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững cho người nuôi.
Với sự phát triển nhanh của vùng ngao tại Cồn Nổi và ngoài đê biển Bình Minh 3, nhu
cầu giống ngao là rất lớn khoảng từ 1,5-2 tỷ ngao giống mỗi năm; trong những năm tới,
nhu cầu giống ngao có thể từ 2,5-3 tỷ ngao giống một năm.
Tuy nhiên giống ngao chủ yếu nhập từ các tỉnh khác (Nam Định, Thái Bình,
Thanh Hóa…) và khai thác giống tự nhiên. Vì vậ
y cần có sự liên kết giữa người sản xuất
ngao không chỉ trong phạm vi huyện, vượt ra ngoài tỉnh và các tỉnh khác.
Các nghiên cứu trước đây về phát triển sản xuất ngao đã có, song mới tập
trung nhiều vào kỹ thuật thâm canh, chăm sóc và mở rộng diện tích; Nghiên cứu về
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao còn rất ít, đặc biệt trên địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình thì chưa có nghiên cứu nào.
Nghiên cứu liên kết s
ản xuất, tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn, đề xuất
giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tiềm năng và lợi thế về đất đai, mặt nước và lao động
để phát triển sản xuất, tiêu thụ ngao một cách hiệu quả, theo hướng bền vững và bảo vệ
môi trường sinh thái là việc làm cần thiết góp phần tích cực trong sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế -xã hội của t
ỉnh Ninh Bình.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài “Nghiên cứu liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ ngao trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, dựa trên các tiềm năng và lợi thế về đất đai, mặt
nước và lao động của

địa phương từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, tiêu thụ ngao theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế -xã hội
của tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất tiêu thụ ngao;
- Đánh giá thực trạ
ng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao ở huyện Kim
Sơn những năm qua;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao
ở huyện Kim Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ ngao ở huyện Kim Sơn trong các năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao
thông qua các đối t
ượng sau:
- Các hộ sản xuất, tiêu thụ ngao có tham gia liên kết.
- Các tổ chức kinh tế: Hợp tác xã, doanh nghiệp, nhóm hợp tác xã có tham
gia liên kết.
- Các tư nhân thương gia: bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu có tham gia liên kết.
- Các cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về liên kết sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức có liên quan: các ngân hàng tín dụng trên địa bàn, Hội Nông
dân, Khuyến nông, các cơ quan quản lý như Phòng Nông nghiệp và PTNT, Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các cấp.
- Các hộ sản xuất, tiêu thụ ngao không tham gia liên kết

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng liên kết, khó khăn, trở
ngại, các yếu tố ảnh hưởng, các giải pháp thúc đẩy liên kết trong sản xuất, tiêu thụ
ngao.
- Về không gian: Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình; Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở các hộ đại diện ở các xã và một số
tổ chức, doanh nghiệp có tham gia liên kết.
- Về
thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá liên kết trong sản xuất, tiêu
thụ ngao được thu thập từ năm 2009-2012; Dữ liệu sơ cấp sẽ khảo sát năm 2013-
2014; Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015-2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Trong sản xuất, tiêu thụ nói chung, sản xuất, tiêu thụ ngao nói riêng có
những liên kết nào? Ưu, nhược điểm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

- Sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện Kim Sơn những năm qua?
- Kết quả và hiệu quả của liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao ở huyện Kim
Sơn những năm qua ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao ở
huyện Kim Sơn?
- Bằng cách nào để thúc đẩy phát triển liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao
ở huyện Kim Sơ
n trong các năm tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT
TRONG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ NGAO

2.1. Lý luận về liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ngao
2.1.1 Lý luận về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1 Lý luận về sản xuất
Khái niệm

Hiện nay, theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất (production)
được hiểu là một quá trình (process) tạo ra sản phẩm (goods) hoặc dịch vụ
(services).
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây
dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi hoạt động
của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản lý củ
a mình,
cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra những sản phẩm
vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản
xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình
dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã h
ội,
xuất khẩu ra nước ngoài”.
Về thực chất, sản xuất là quá trình chuyển hóa các đầu vào (tài nguyên hoặc
các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra) (David
Colman & Tre Vor Young, 1994)
Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất

Trong sản xuất thì có rất nhiều các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất để
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Những yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất còn được gọi là các yếu tố đầu vào và sản phẩm tạo ra được
gọi là các yếu tố đầu ra.

- Các yếu tố đầu vào bao gồm: Lao động, đất đai, vốn, các loại phân bón,
thuốc BVTV … Các yếu t
ố này tác động qua lại lẫn nhau. Lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người, nhằm tạo ra của cải vật chất hay tinh thần cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

chính bản thân người lao động và xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Vốn sản xuất là giá trị của toàn bộ các đầu vào bao gồm các tài sản, vật phẩm và
tiền dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời tạo điều
kiện khai thác tốt hơn các nguồn lự
c khác. Quy trình công nghệ là tổng thể các phương
pháp sản xuất, chế biến, thay đổi trạng thái, thuộc tính, hình thức nguyên liệu, vật tư
hay bán thành phẩm có liên hệ với nhau trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, còn có các
yếu tố khác: nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô sản xuất, hình thức tổ chức kinh tế
tối ưu, sự tác động qua lại giữa các ngành, các thành phần kinh tế, thị trường tiêu thụ
sản phẩm
- Các yếu tố đầu ra: Là sản phẩ
m của sự kết hợp các yếu tố đầu vào thông
qua quá trình sản xuất. Những sản phẩm này thường được sản xuất ra để phục vụ
cho nhu cầu của con người, nó có thể được tiêu dùng trực tiếp nhưng cũng có thể
trở thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất khác. Do đó đòi hỏi trong quá
trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố đầu vào phải cân
đối với nhau và các đầu
vào trong sản xuất phải được hoạch toán để tối thiểu hoá chi phí nhằm tăng lợi
nhuận cho các hộ nông dân. Vì vậy, khi sản xuất cần chú ý tới giá trị các yếu tố đầu
vào tạo ra chi phí trong sản xuất.
Ngoài ra, thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế xã hội, các chính sách
kinh tế (chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đầu tư ) là những yếu tố bên

ngoài nhưng có tác động thúc đẩy hoặ
c kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển sản xuất.
2.1.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu thụ. Tuy
nhiên, bản chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống nhất. Tiêu thụ sản
phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của
xã hội, đó là quá trình làm cho sản phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản xuấ
t, phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn
các nguồn vật chất, việc mua và bán các sản phẩm được thực hiện. Tiêu thụ sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, làm cho quá trình tái sản
xuất diễn ra liên tục (Nguyễn Đình Diệu, 2002).
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa được cấu thành từ các yếu tố sau:
- Chủ thể tham gia: người mua và người bán
- Đối tượng tham gia: hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ
- Nơi diễn ra: thị trường
Trong thị trường, người bán sẵn sàng bán sản phẩm hàng hóa của mình. Họ có khả

ng cung ứng hàng hóa và họ có cầu về tiền tệ. Người mua có khả năng mua và có cầu
về hàng hóa.
Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa cung và cầu
hàng hoá trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho cung và cầu sản phẩm hàng

hoá dịch vụ cân bằng trên thị trường, tránh hiện tượng cung cầu chênh lệch nhau
quá lớn gây bất ổn định thị trường cũng như xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng đối với bản thân nhà sản xuất
và đối với n
ền kinh tế quốc dân, chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hay
hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn. Tiêu thụ sản phẩm có vai trò
quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, dựa trên kết quả đó hạch toán kinh doanh,
lỗ, lãi để đánh giá kết quả sản xuất, từ đó giúp các đơn vị xác định đượ
c
phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm
hàng hoá dịch vụ cho xã hội, gắn sản xuất với tiêu dùng, đồng thời hướng dẫn, tư
vấn tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ, nhưng để đưa nó đến
được với người tiêu dùng, với xã hội cầ
n phải có hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Có
hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì người tiêu dùng, cũng như xã hội mới biết được vai
trò, công dụng của hàng hoá dịch vụ đó.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối gắn người sản xuất với người tiêu dùng. Thông
qua tiêu thụ, người sản xuất hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra đối sách
thích hợp đáp ứ
ng tốt nhu cầu. Cũng thông qua tiêu thụ người tiêu dùng có thể lựa
chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu, sở thích của mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm được dùng làm tiêu thức để so sánh
doanh nghiệp với nhau. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện vị trí, quyền lực, uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường.

Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ

Tiêu thụ nông sản chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhưng nhìn chung có
bốn nhân tố chính sau ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nông sản phẩm.
- Nhóm nhân tố thị trường bao gồm: nhu cầu thị trường, lượng cung ứng
và giá cả của nông sản phẩm. Nhu cầu của thị trường phụ thuộc vào thu nhập
của người tiêu dùng và cơ cấu dân cư của từng vùng, từng khu vự
c. Thông
thường thu nhập tăng tỷ lệ thuận với tăng nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, đối với
sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu có nhu cầu giảm, ngược lại sản
phẩm cao cấp, được chế biến lại tăng mạnh.
- Nhóm nhân tố về công nghệ chế biến: Công nghệ chế biến tiên tiến sẽ tăng giá
trị sản phẩm, nâng cao chất lượ
ng sản phẩm và từ đó sẽ nâng cao giá cả bán ra. Ngoài
ra, cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống giao thông, phương tiện thông tin, vận chuyển,
kho tàng, bến bãi… tốt sẽ đảm bảo lưu thông nông sản nhanh chóng và kịp thời.
- Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ: Trình độ của người sản xuất trong
việc phối hợp với các cá nhân, tổ chức khác trong việc đưa nông sản t
ừ nơi sản xuất
đến người tiêu thụ cuối cùng. Ngoài ra, trình độ của người sản xuất trong việc nắm bắt
thông tin thị trường, kiến thức marketing và tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả tiêu thụ và giảm bớt rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm nhân tố về sản xuất: Việc lựa chọn sản xuất cây tr
ồng, vật nuôi của
người sản xuất sẽ ảnh hưởng lớn tới mức độ tiêu thụ nhanh hay chậm, nếu sản phẩm
phù hợp với yêu cầu thị trường sẽ dễ dàng trong tiêu thụ. Số lượng, chất lượng nông
sản và giá thành sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm và giá nông sản bán ra.
- Nhóm nhân tố về chính sách vĩ mô: Một số chính sách tạo điề
u kiện thuận
lợi trong việc khai thông thị trường, ảnh hưởng tốt đến tiêu thụ nhưng ngược lại một

số chính sách lại gây cản trở cho quá trình tiêu thụ nông sản như chính sách đầu tư,
tiêu dùng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp (Từ Thị Thanh
Hiệp, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page10

2.1.1.3 Kênh tiêu thụ
Khái niệm

Kênh tiêu thụ sản phẩm hay kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp giữa người sản
xuất, người tiêu dùng và giới trung gian để chuyển giao quyền sở hữu đối với một hàng
hoá cụ thể hay một dịch vụ nào đó từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Việt Nam là nước có nhiều loại hàng nông
sản đáp ứng thị trườ
ng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chất lượng nông sản của nước ta
hiện nay còn thấp, giá thành sản xuất cao, công nghệ bảo quản chế biến chưa đáp ứng
được yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu…dẫn đến hiện tượng ứ đọng,
không tiêu thụ được, giá cả bấp bênh và bị ép giá gây thiệt hại không nhỏ cho người
sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp. Để tạo dựng vị thế trên thị trường trong
n
ước và thế giới cần có nhiều giải pháp, các giải pháp này phải được giải quyết
đồng bộ có lựa chọn, có mục tiêu, có bước đi vững chắc, trong đó lựa chọn kênh
tiêu thụ nông sản phẩm trong thị trường tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng.
Chức năng của kênh tiêu thụ

Nhờ có mạng lưới kênh tiêu thụ mà người sản xuất khắc phục được những
khó khăn về thời gian, địa điểm, khoảng cách trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các
thành viên của kênh phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, dịch v

ụ.
- Thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới
- Hoàn thiện hàng hóa về chất lượng, chủng loại, mẫu mã
- Thoả thuận giá cả với người mua
- Tổ chức lưu thông, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoá
- Nghiên cứu và đề ra những biện pháp phòng chống nhằm giảm bớt rủi ro về
mọi hoạt động của kênh tiêu thụ
.
Phân loại kênh tiêu thụ

Trên thực tế có nhiều loại kênh tiêu thụ khác nhau. Các kênh tiêu thụ của sản
phẩm do tính chất của sản phẩm đó quy định và tình hình phát triển thị trường ở mỗi
vùng, mỗi quốc gia quy định. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người
tiêu dùng cuối cùng, có hai hình thức tiêu thụ như sau:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page11

Kênh tiêu thụ trực tiếp: Nhà sản xuất trực tiếp phân phối hay bán các sản
phẩm làm ra cho tận tay người tiêu dùng, không qua trung gian. Kênh tiêu thụ trực
tiếp thường xảy ra ở quy mô sản xuất nhỏ, người sản xuất gần người tiêu thụ và sản
phẩm tươi sống khó bảo quản
Kênh tiêu thụ gián tiếp: là kênh có trung gian tham gia. Trung gian là cầu nối
giữa người sản xuất và người tiêu dùng, các loại trung gian bao gồm: Người thu
gom; Đại lý; H
ợp tác xã tiêu thụ; Các cửa hàng, người bán lẻ; Người bán buôn; Siêu
thị, Các công ty, các tổng công ty, các công ty và các tổng công ty xuyên quốc gia.
Thông qua vai trò của các trung gian phân phối, người sản xuất và doanh nghiệp có
thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, có điều kiện tập trung
vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

2.1.2 Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt quan trọng bậ
c nhất của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung. Sản xuất và tiêu thụ có
mối quan hệ khăng khít và qua lại với nhau. Sản xuất quyết định tiêu thụ và ngược
lại, tiêu thụ tạo tiền đề cho tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Từ khi bước chân
vào thương trường, doanh nghiệp đã phải xác định rõ sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế
nào? Sản xuất cho ai?
Xác định được sản xuất rồi, phải lập chiến lược tiêu thụ sản phẩm như thế nào
để sản xuất có thể tồn tại. Từ đó có thể nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất. Không chỉ tăng về số lượng, mà chất lượng, chủng loại, mẫu mã cũng được cải
thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệ
p trên thị trường.
Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nhà sản xuất sẽ nhận được thông tin
phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng, giá cả, mẫu mã… để từ đó có những
điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng, đó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Đối với doanh nghiệp sản xuấ
t kinh doanh, cần gắn liền khâu sản xuất với
khâu tiêu thụ một cách ăn khớp, nhịp nhàng. Nếu tách rời, doanh nghiệp tất yếu bị
đào thải bởi sự cạnh tranh khốc liệt của thương trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page12

2.1.3 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.3.1 Giới thiệu về liên kết kinh tế
Khái niệm


Liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình độ cao của con
người trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Về mặt khái niệm, liên kết kinh tế được
hiểu “là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh, có thể
giữa các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh tranh
hoặc giữa các doanh nghiệp có các hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằ
m tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao trong sản xuất – kinh doanh, tạo
ra sức cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra thị trường mới” (Tạp chí
khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng – số 6(29), 2009)
Liên kết kinh tế đã xuất hiện từ lâu, xã hội càng phát triển, trình độ hợp tác của con
người trong xã hội cũng ngày càng được nâng cao và chuyển hóa thành các hình thức liên
kết phong phú và đa dạng. Chính các m
ối quan hệ liên kết đã đưa đến cho con người
những cơ hội để nhận thức được những lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân bản hơn (Tạp
chí khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng – số 3(32), 2009).
Liên kết kinh tế là một hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan của nền sản xuất
hàng hóa có sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển. Liên kết kinh tế được
nhận thức là ph
ạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp của hoạt động kinh tế giữa các
chủ thể kinh tế với nhau nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi bên tham gia.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, liên kết kinh tế đang trở thành nhu cầu bức
xúc cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế

thông qua quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm
năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung, bảo vệ cho
nhau (Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 2001).
Như vậy, có thể thấy rằng, liên kết kinh tế thực chất là sự hợp tác trong phát
triển của hai hay nhiều bên, không kể quy mô hoặc loại hình sở hữu với mục tiêu là
các bên tìm cách bù

đắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt động với các đối
tác nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page13

Lợi ích của liên kết kinh tế
Qua thời gian, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ hợp tác
ngày càng phát triển cao hơn đã dẫn đến liên kết giữa các chủ thể khác nhau trong
xã hội cũng ngày càng được mở rộng và đa dạng. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, có
thể nói rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế ngày nay, liên kết kinh tế là một
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra sự thành công đố
i với một quốc gia,
địa phương và doanh nghiệp. Những lợi ích mà liên kết kinh tế đem lại cho các bên
tham gia rất lớn, thể hiện trên các mặt sau:
- Tiết kiệm các nguồn lực như giảm được chi phí cạnh tranh;
- Tăng quy mô hoạt động nhằm đạt đến quy mô hiệu quả nhờ có phân công
lao động xã hội;
- Tăng khả năng linh hoạt của mỗi bên trong việc phát huy thế mạnh;
- Tăng được s
ức mạnh cạnh tranh chung nhờ phối hợp sử dụng được những
ưu thế riêng biệt của các bên;
- Giảm thiểu các rủi ro nhờ cơ chế chia sẻ trách nhiệm giữa các bên tham gia.
Mặc dù những lợi ích của liên kết kinh tế là rất lớn, tuy nhiên nó cũng tồn tại
một vài bất lợi nếu không có cơ chế kiểm soát để khắc phục:
- Có thể tạo ra sự độc quyề
n, cản trở cạnh tranh làm phương hại đến lợi ích
của cá thành phần khác trong xã hội;
- Dễ dẫn tới tình trạng sụp đổ dây truyền khi một trong những chủ thể tham
gia liên kết bị khủng hoảng, phá sản.
Vì vậy, để đảm bảo cho sự thành công của liên kết kinh tế, ngoài việc phải

nâng cao trình độ tổ chức quản lý, năng lực kinh doanh, thiện chí hợp tác của các
doanh nghiệp trong nền kinh t
ế, còn cần phải có một hệ thống pháp luật chặt chẽ,
điều chỉnh khi cần thiết.
Các nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế

Liên kết kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham
gia không ngừng tăng và đạt hiệu quả ngày càng cao. Đây cũng vừa là nguyên tắc cũng
vừa là mục tiêu của mọi hoạt động xuyên suốt của mọi liên kết kinh tế. Dù được tiến
hành dưới hình thức và mức độ nào thì các quan hệ kinh tế cũng phải đáp ứng được yêu
cầu phát triển bền vững củ
a các bên tham gia.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page14

Liên kết kinh tế phải được hình thành trên tinh thần tự nguyện tham gia của các
bên, khi đó các liên kết mới đem lại thành công và hiệu quả giúp giải quyết những khó
khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn (Dương Đình Giám, 2007).
Các bên tham gia được dân chủ, bình đẳng trong các quyết định của liên kết.
Do các nguồn lực của liên kết được hình thành dựa trên sự đóng góp của các chủ
thể tham gia, mặt khác các liên kết có liên quan chặt chẽ đế
n lợi ích của của chủ thể
tham gia nên hoạt động quản lý, điều hành, giám sát và phân phối lợi ích phải đảm
bảo dân chủ bình đẳng.
Kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia. Trong liên kết thì lợi ích
kinh tế là động lực thúc đẩy là chất keo dán lâu dài các bên tham gia. Việc chia sẻ
hài hòa lợi ích có tầm quan trọng đặc biệt quyết định sự bền vững của các liên kết,
nên đòi hỏi phải tìm ra một c
ơ chế giải quyết thích hợp.
Các mối liên kết phải được pháp lý hóa: Trong cơ chế thị trường hiện nay,

nhiều quan hệ kinh tế được phát triển dựa trên cơ sở tin cậy lẫn nhau giữa các bên
tham gia liên kết. Tuy nhiên, với những mục tiêu hướng đến một nền sản xuất hiện
đại thì mọi quan hệ kinh tế cần phải được thể chế bằng pháp luật dưới hình thức h
ợp
đồng kinh tế, điều lệ, hiệp ước của tổ chức liên kết…
Các nguyên tắc của liên kết kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi vận dụng vào
thực tiễn cần phải được coi trọng và kết hợp hài hòa, bất cứ nguyên tắc nào nếu vi phạm đều
có thể làm cho liên kết không đạt hiệu quả mong muốn.
2.1.3.2 Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sả
n phẩm
Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
- Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất – tiêu thụ
sản phẩm. Các cam kết này phải được công nhận là sự hợp tác giữa các bên tham
gia chứ không phải là quan hệ cạnh tranh hay bóc lột giữa bên này với bên kia.
- Cam kết phải có các điều kiện ưu đãi, ưu đãi phải được xây dựng trên quan hệ
cung c
ầu thị trường, hay nói cách khác các bên đều được hưởng lợi từ cam kết.
- Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện các cam kết: Các bên có trách
nhiệm thực hiện đúng, đủ và nghiêm túc theo cam kết.
Đánh giá mức độ liên kết hay độ sâu của liên kết - mức độ quan hệ chặt chẽ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page15

giữa các tác nhân trong việc tiếp cận thị trường như cung ứng nguồn lực đầu vào, đầu
ra và đặc biệt là công tác quản lý từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Các mối quan hệ
liên kết này được thể hiện thông qua các hình thức với các nội dung cơ bản sau:
Mua bán tự do trên thị trường

Mua bán trên thị trường tự do là hình thức giao dịch trực tiếp giữa người
mua và người bán. Người mua thấy được số lượng, chất lượng hàng hóa mình cần,

còn người bán sau khi thỏa thuận được giá cả sẽ bán và thu được tiền mặt đáp ứng
yêu cầu sản xuất và đời sống. Việc mua bán được thực hiện trên thị trường theo
quan hệ cung cầu. Thị trường có vai trò là người định giá, giá cả đượ
c định đoạt tại
mỗi thời điểm giao dịch.
Hợp đồng miệng (thỏa thuận miệng)

Hợp đồng miệng là các thỏa thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, công việc nào đó. Hợp
đồng miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn
và địa điểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tin nhiệ
m,
trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đồng.
Tuy nhiên, hợp đồng miệng thường chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về
số lượng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hóa. Hợp đồng miệng cũng có thể có
hoặc không có đầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ và giám sát
kỹ thuật. So với hợp đồng bằ
ng văn bản thì hợp đồng miệng lỏng lẻo và có tính chất
pháp lý thấp hơn.
Hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng)

Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa
các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and
Shepherd (2001), “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến
hoặc tiêu thụ sản phẩm nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và
thường với giá đặt trước”.
Hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức ngân hàng, tín d
ụng,
trung tâm khoa học kỹ thuật… và hộ theo các hình thức:
- Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản hàng hóa.

×