Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Đông Nam dược Bảo Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.71 KB, 82 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế trên phạm vi tồn cầu, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang trên đà khởi sắc. Năm 2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
6.8%, đứng thứ 2 Châu Á và Việt Nam được coi là thị trường đầu tư ổn định
nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Có được thành cơng đó là do Đảng ta
đã đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với thực tiễn đất nước. Nền kinh tế
nhiều thành phần đã điều chỉnh quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ
và u cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ chế thị trường tạo cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào mơi
trường cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển một cách vững chắc, các
doanh nghiệp phải ln phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để
có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện đó, nhiệm vụ phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối
quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy,
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý, chính xác và kịp thời là u cầu thiết thực đối với việc hạch tốn kế tốn
trong các doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long
tại Hà Tây, em đã lựa chọn đề tài "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Chi nhánh Cơng ty Đơng Nam dược Bảo Long" để nghiên cứu
trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí để xác định rõ
đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành. Qua đó mong muốn góp
phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn nói chung và phần hành kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng ở Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo
Long.
Với đối tượng nghiên cứu là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Đơng dược tại Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long, khố luận
đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


- Xác định bản chất, nội dung, phương pháp kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Đơng dược ở Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long, chỉ
rõ những tồn tại và phương hướng đổi mới.
Từ mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, nội dung khố luận
ngồi Lời nói đầu và Phần kết luận, được chia thành 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long.
Phần III: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long.
















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN





PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã trải qua nhiều phương thức sản
xuất khác nhau. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng
gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản
xuất. Nói cách khác, q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp của 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong q trình sản
xuất hàng hố, người sản xuất phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao
động vật hố. Vì vậy, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
người sản xuất.
Trong bất kỳ xã hội nào, khi nền sản xuất hàng hố còn tồn tại thì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng. Các nhà quản lý cần
phải nắm rõ các thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể
đánh giá được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Để thơng tin kế tốn chi phí đạt
được hiệu quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trước hết phải nắm bắt
một cách sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Thực chất chi phí là sự

chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính
giá. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn hao phí về tài sản và lao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khơng phải
mọi khoản chi ra trong kỳ hạch tốn.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất cho một khối
lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hồn thành.Trong giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào q trình
sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hồn để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà khơng
bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Như
vậy, những chi phí nào phát sinh (cả kỳ trước chuyển sang và phát sinh trong
kỳ) và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hồn
thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Có thể thấy giá thành có 2 chức
năng chủ yếu:
- Chức năng bù đắp chi phí: giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định
khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong q trình sản xuất và thực
hiện giá trị sản phẩm.
Như vậy, chi phí và giá thành được biểu hiện trên 2 mặt:
- Về mặt định tính: thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao trong
q trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Về mặt định lượng: thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong q trình sản xuất kinh doanh để cấu thành nên sản phẩm hồn thành, biểu
hiện bằng thước đo tổng qt là thước đo giá trị.
Điều này cho thấy trong nền kinh tế thị trường, khi mà giá cả khơng ổn định
thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là điều cần thiết và cần phải coi
trọng. Việc xác định đúng chi phí phù hợp với giá cả thị trường sẽ bảo đảm cho
doanh nghiệp bù đắp được chi phí bỏ ra, có điều kiện để bảo tồn và phát triển
vốn doanh nghiệp.
Với chức năng bù đắp chi phí và lập giá của mình, giá thành có liên quan
mật thiết với giá trị và giá cả của hàng hố. Đây là mối quan hệ nhân quả liên

quan mật thiết với nhau. Giá thành được coi là xuất phát điểm để xác định giá cả
là giới hạn tối thiểu về lượng của giá cả. Nói cách khác, giá thành là một bộ
phận chủ yếu tạo nên giá trị hàng hố. Chênh lệch giữa giá thành và giá cả càng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ln thỡ doanh nghip cng cú iu kin tớch lu tỏi sn xut m rng, s
chờnh lch ny l iu kin vt cht sn xut hng hoỏ tn ti v phỏt trin.
K toỏn ỳng giỏ thnh phi da trờn iu kin tin l k toỏn ỳng chi
phớ sn xut. Tuy nhiờn, khụng nờn hiu l mi chi phớ xy ra u ghi y
vo giỏ thnh sn phm. Tu theo mc ớch, phm vi, gii hn xỏc nh chi phớ
mi cú s phõn bit cỏc loi giỏ thnh v phõn bit giỏ thnh vi chi phớ sn
xut. Chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm ging nhau bn cht l giỏ tr lao
ng tru tng kt tinh thuc cỏc yu t c th ca quỏ trỡnh sn xut. Song chi
phớ sn xut v giỏ thnh li khỏc nhau v lng. S khỏc nhau ú th hin
ch: chi phớ sn xut luụn gn lin vi mt thi k nht nh cũn giỏ thnh sn
phm li gn lin vi mt loi sn phm, cụng vic c th. Trong giỏ thnh sn
phm ch bao gm mt phn chi phớ thc t ó phỏt sinh hoc mt phn chi phớ
phỏt sinh k sau, nhng ó ghi nhn l chi phớ ca k ny. Giỏ thnh sn phm
cha ng c mt phn chi phớ ca k trc chuyn sang.
T cỏch phõn tớch v bn cht v ni dung kinh t ca chi phớ sn xut v giỏ
thnh sn phm nh trờn, ta cú th thy chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
do nhiu yu t ca quỏ trỡnh sn xut c giỏ tr hoỏ cu thnh, nhng mi
yu t ca quỏ trỡnh sn xut tỏc ng vo quỏ trỡnh sn xut li rt khỏc nhau,
do ú chỳng cú yờu cu qun lý v bin phỏp qun lý khỏc nhau. Bi vy, vic
phõn loi chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm l c s tin hnh cỏc bin
phỏp qun lý chi phớ cú hiu qu, vch rừ nhõn t c th tng, gim giỏ thnh l
c s u tiờn cho hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm.
1.2 PHN LOI CHI PH SN XUT V PHN LOI GI THNH SN PHM.
1.2.1 Phõn loi chi phớ sn xut
Chi phớ sn xut kinh doanh trong cỏc doanh nghip sn xut bao gm nhiu
loi, cú ni dung kinh t, mc ớch, cụng dng khỏc nhau. Tu thuc vo yờu

cu qun lý ngi ta phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh theo nhng tiờu thc
thớch hp. Phõn loi chi phớ sn xut l vic sp xp chi phớ sn xut vo tng
loi, tng nhúm khỏc nhau theo nhng c trng nht nh. Xột v mt lý lun
cng nh trờn thc t, cú nhiu cỏch phõn loi khỏc nhau nh phõn loi theo ni
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dung kinh tế, theo cơng dụng, theo vị trí, Một số cách phân loại chi phí sản xuất
được sử dụng phổ biển sau:
1.2.1.1 Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được tập hợp và quản lý theo nội dung
kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
tốn chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia
làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố ngun liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ...sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng khơng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính lương phải trả cho cơng nhân viên chức.
- Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng
đồn (KPCĐ): phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục chi phí và
mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản
phẩm (giá thành cơng xưởng) bao gồm 3 khoản chi phí.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu...tham gia sản xuất trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương
và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương
phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp).
Khi tính chỉ tiêu giá thành tồn bộ của sản phẩm hồn thành thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm 2 khoản mục chi phí nữa. Đó là khoản mục chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà khơng tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí
chung khác.
1.2.1.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó

khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.2.1.4 Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm
hồn thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
phân theo quan hệ với khối lượng cơng việc hồn thành. Theo cách này, chi phí
được chia thành: chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi
phí hỗn hợp:
- Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
với khối lượng cơng việc hồn thành, ví dụ như chi phí về ngun liệu, nhân
cơng trực tiếp,...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định.
- Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so
với khối lượng cơng việc hồn thành, ví dụ như các chi phí về khấu hao TSCĐ,
chi phí th mặt bằng, phương tiện kinh doanh,...Các chi phí này nếu tính cho
một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và
chi phí bất biến. Thuộc loại chi phí này có các chi phí như: chi phí điện thoại,
Fax, chi phí sửa chữa thường xun TSCĐ.
1.2.1.5 Phân loại theo chức năng sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được chia thành 3 loại để thực hiện 3
chức năng của q trình sản xuất kinh doanh là: sản xuất, tiêu thụ và quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ thuộc
phạm vi phân xưởng sản xuất. Điểm dừng là kết thúc bước cơng nghệ cuối cùng
của quy trình sản xuất và sản phẩm hồn thành được nhập vào kho.

- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, lao vụ, dịch vụ. Vì vậy, chi phí này
còn gọi là chi phí bán hàng. Chi phí này phát sinh ngồi sản xuất, bao gồm các
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, khoản khấu hao các thiết bị phục
vụ cho bán hàng, chi phí đặc quyền, đặc nhượng, chi phí bảo hành sản phẩm,...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí
phục vụ có liên quan đến tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp như chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý sản xuất kinh doanh và
các khoản chi phí chung.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu quản lý giá thành và hạch tốn giá thành phục vụ cho
việc định giá bán của sản phẩm, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ
nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế trong quản lý,
người ta có các khái niệm về giá thành cơng xưởng, giá thành tồn bộ, giá thành
định mức, giá thành kế hoạch...các nhà quản lý phải dựa vào các tiêu thức, tiêu
chuẩn để phân loại giá thành.
Hiện nay có các cách phân loại giá thành sau đây:
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành và theo nguồn số
liệu để tính giá thành. Theo cách này phân loại này, giá thành được chia làm 3
loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào sản
xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng
trên cơ sở các định mức bình qn tiên tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ
kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức tiến
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức ln thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi

phí đạt được trong q trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc q
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất
đó. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo cỏch phõn loi ny, giỏ thnh c chia lm 2 loi: giỏ thnh sn xut
(giỏ thnh cụng xng) v giỏ thnh tiờu th (giỏ thnh ton b).
- Giỏ thnh sn xut (giỏ thnh cụng xng): bao gm nhng chi phớ liờn
quan n vic sn xut, ch to sn phm trong phm vi phõn xng sn xut
(gm chi phớ vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc tip v chi phớ sn xut
chung). Vỡ vy, giỏ thnh sn xut cũn gi l giỏ thnh phõn xng.
- Giỏ thnh tiờu th (giỏ thnh ton b): bao gm ton b cỏc khon chi phớ
phỏt sinh liờn quan n vic sn xut v tiờu th sn phm. Giỏ thnh tiờu th
c tớnh theo cụng thc sau:


1.2.3 Yờu cu qun lý chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm.
Trong c ch th trng cnh tranh gay gt hin nay, mi doanh nghip
mun tn ti v phỏt trin vng chc phi t c 2 yờu cu cho sn phm ú
l, cht lng cao, mu mó p v giỏ thnh thp. Trong iu kin ú, nu
doanh nghip tit kim c chi phớ sn xut, giỏ thnh sn phm h trong khi
cht lng sn phm khụng gim thỡ uy tớn ca doanh nghip cng c khng
nh. Mun thc hin c iu ú thỡ doanh nghip cn phi u t ci tin k
thut tng nng sut, ng thi phi tng cng qun lý kinh t m trng tõm
l qun lý chi phớ sn xut.
Phn ỏnh trung thc, hp lý chi phớ sn xut cú ý ngha rt ln trong cụng
tỏc qun lý chi phớ sn xut, t chc kim tra tớnh hp phỏp, hp l ca chi phớ
phỏt sinh doanh nghip núi chung, tng b phn, tng i tng núi riờng,

gúp phn qun lý ti sn vt t, lao ng, tin vn, tit kim, cú hiu qu. ng
thi to iu kin v xut bin phỏp h giỏ thnh sn phm m cht lng ca
sn phm vn c m bo. Do ú, chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm l
nhng yu t quan trng luụn c cỏc nh qun lý quan tõm vỡ chỳng gn lin
vi kt qu hot ng sn xut kinh doanh. Vic phõn tớch ỏnh giỏ ỳng n kt
qu hot ng sn xut kinh doanh ch cú th da trờn giỏ thnh sn phm, chớnh
xỏc. M tớnh chớnh xỏc ca giỏ thnh sn phm li chu nh hng ca kt qu
=
Giỏ thnh ton
b ca sn phm
+
Giỏ
thnh
sn xut
+
Chi phớ qun lý
doanh nghip
Chi phớ
bỏn hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hạch tốn chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất
có ý nghĩa quan trọng và là u cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.3 ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.3.1 Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của
việc bỏ chi phí ra là để sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ. Q trình sản xuất,
chế tạo những sản phẩm, lao vụ được thực hiện ở các phân xưởng, các bộ phận
khác nhau, theo quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát
sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vi, giới

hạn nhất định để phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, xác định
đối tượng kế tốn chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào địa điểm phát sinh và mục đích, cơng dụng của chi phí.
- Căn cứ vào u cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong chi phí
doanh nghiệp sản xuất có thể là: từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng
cơng đoạn gia cơng chế biến, từng phân xưởng sản xuất, từng đơn hàng...
1.3.2 Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng
tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận hạch tốn giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng
tính giá thành thích hợp.
Đối tượng tính giá thành thường là các loại sản phẩm, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.3.3 Mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối với các nhà quản lý và kế tốn, việc đầu tiên là phải xác định đối tượng
kế tốn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.Trên cơ sở đó tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ và chính xác theo u
cầu.
Xuất phát từ u cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí cũng như hạch
tốn kinh doanh nội bộ, tổ chức q trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp
nhau có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là:
- Giai đoạn kế tốn chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định.
- Giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Sở dĩ có việc phân chia q trình kế tốn thành 2 giai đoạn là do sự khác

nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong kế tốn chi phí sản xuất là đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất và sản phẩm hồn thành đòi hỏi phải tính giá
thành đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là 2 khái niệm
khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, đều dựa trên cơ sở chung là kế
tốn chi phí sản xuất. Để phân loại được đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần phải dựa vào
các cơ sở sau:
1.3.3.1 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất: sản xuất đơn giản hay
phức tạp.
- Đối với sản xuất giản đơn: đối tượng kế tốn chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay tồn bộ q trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm), hoặc có
thể nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một q trình
lao động). Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm cuối cùng.
- Đối tượng sản xuất phức tạp: đối tượng kế tốn chi phí sản xuất có thể là
các bộ phận sản phẩm, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn gia cơng chế biến, các
phân xưởng sản xuất...Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm hồn chỉnh
hoặc bán thành phẩm.
1.3.3.2 Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay
sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: đối
tượng kế tốn chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Tuỳ thuộc vào quy trình
cơng nghệ, sản xuất đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,...còn đối tượng tính giá thành có thể là
sản phẩm cuối cùng (thành phẩm) hay bán thành phẩm.
1.3.3.3 u cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nếu u cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên

quản lý càng tốt thì đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành càng
chi tiết, cụ thể và ngược lại. Vì vậy, việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành còn phụ thuộc u cầu, trình độ quản lý, tổ chức
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, mang
tính định hướng cho cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Góp phần tiết kiệm triệt để các khoản chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Từ đó tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm và tạo được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4 QUY TRÌNH KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm
riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình cơng nghệ sản xuất, sản
phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng qt thì quy trình kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất
có những điểm chung có tính chất căn bản bao gồm:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các
khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ.
1.5 PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.5.1 Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun
1.5.1.1 Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp
Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị ngun, vật liệu chính,vật

liệu phụ, nhiên liệu,...được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí ngun, vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài
khoản 62l "Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ khơng có
số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ...).
Bên Nợ: Giá trị ngun, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khi xuất kho ngun, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 62l (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận vật liệu về khơng nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 62l (chi tiết theo đối tượng).
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT được khấu trừ .
Có TK liên quan (331, 111, 112, 411,...).
- Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí ngun, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng).
Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí ngun, vật liệu trực tiếp (KKTX)












1.5.1.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngồi ra, chi
phí nhân cơng trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí cơng đồn do chủ sử dụng lao động chịu và
được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát
sinh của cơng nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử
dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân cơng trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ khơng
có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản
62l.
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh.
TK 151, 152, 331, 111,
112, 331, 411, 311..
TK 621
Vật liệu dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm, tiến hnh
lao vụ, dịch vụ
TK 154
Kết chuyển chi phí
ngun, vật liệu trực tiếp

TK 152
Vật liệu dùng khơng hết
nhập kho hay chuyển kỳ
sau
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bờn Cú: Kt chuyn chi phớ nhõn cụng trc tip.
Vic k toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip c tin hnh nh sau:
- Tớnh ra tng s tin cụng, tin lng v ph cp phi tr cho cụng nhõn
trc tip sn xut sn phm hay thc hin lao v, dch v trong k:
N TK 622 (chi tit theo i tng).
Cú TK 334: Tng s tin lng v ph cp phi tr cho CNTT.
- Trớch BHXH, BHYT, KPC theo t l quy nh:
N TK 622 (chi tit theo i tng).
Cú TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tin lng trớch trc vo chi phớ (vi nhng doanh nghip sn xut mang
tớnh thi v) v cỏc khon tin lng trớch trc khỏc (ngng sn xut theo k
hoch).
N TK 622 (chi tit theo i tng).
Cú TK 335 :Tin lng trớch trc.
- Cui k, kt chuyn chi phớ nhõn cụng trc tip vo ti khon tớnh giỏ
thnh theo tng i tng:
N TK 154 (chi tit theo i tng).
Cú TK 622 (chi tit theo i tng).
S k toỏn tng hp chi phớ nhõn cụng trc tip












TK 334
TK 622
Tin lng ph cp lng
phi tr cho CNTTSX
TK 154
Kt chuyn chi phớ nhõn
cụng trc tip
TK 338
Cỏc khon úng gúp theo
t l vi tin lng ca
CNTTSX thc t phỏt sinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1.5.1.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài
khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ.

Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ. Tùy u cầu quản lý của từng doanh nghiệp
từng ngành, tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh
một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất chung
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 (6271 - chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334.
- Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn theo tỷ lệ quy
định ( phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 338 (3382 , 3383, 3384).
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 152 (chi tiết theo từng đối tượng).
- Các chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng
(loại phân bổ một lần):
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nợ TK 627 (6273 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 153: Giá trị xuất dùng.
- Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 214 (chi tiết tài khoản cấp 2).
- Chi phí dịch vụ mua ngồi:
Nợ TK 627 (6277 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngồi.
- Các chi phí theo dự tốn tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí
sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị cơng cụ nhỏ...):
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)

Có TK 335 (chi tiết chi phí phải trả).
Có TK 142 (chi tiết chi phí trả trước).
- Các chi phí bằng tíền khác (tiếp tân, hội nghị ...):
Nợ TK 627 (6278 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK liên quan (111,112).
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...).
Có TK 627 (chi tiết từng phân xưởng).
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 627 (chi tiết theo từng tài khoản cấp 2).
Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung






TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên
TK 111, 112, 152
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu
hồi, vật tư xuất dùng khơng
hết )
TK 154
Phân bổ (hoặc kết


TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN













1.5.1.4 K toỏn cỏc chi phớ tr trc
Chi phớ tr trc (cũn gi l chi phớ ch phõn b) 1 cỏc khon chi phớ thc
t ó phỏt sinh nhng cha tớnh ht vo chi phớ sn xut kinh doanh ca k ny
m c tớnh cho hai hay nhiu k k toỏn sau ú. õy l nhng khon chi phớ
phỏt sinh mt ln quỏ ln hoc do bn thõn chi phớ phỏt sinh cú tỏc dng ti kt
qu hot ng ca nhiu k k toỏn.
theo dừi cỏc khon chi phớ tr trc, k toỏn s dng ti khon 142 "chi
phớ tr trc". Ti khon ny cú ni dung phn ỏnh nh sau:
Bờn N: Tp hp chi phớ tr trc thc t phỏt sinh trong k.
Bờn Cú: Cỏc khon chi phớ tr trc ó phõn b vo CPKD trong k ny.
D N: Cỏc khon chi phớ tr trc thc t ó phỏt sinh nhng cha phõn b
vo chi phớ kinh doanh.
Phng phỏp k toỏn

- Khi phỏt sinh cỏc khon chi phớ tr trc, cn c vo tng trng hp c
th, k toỏn ghi:
N TK 142 (1421): Chi phớ tr trc thc t phỏt sinh.
N TK 133 (1331): Thu VAT c khu tr ( nu cú).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú TK 111, l12, 153, 331
- Hng thỏng cn c vo k hoch phõn b, tin hnh phõn b chi phớ tr
trc vo chi phớ sn xut kinh doanh cho cỏc i tng chu chi phớ:
N TK 241, 627, 641, 642
Cú TK 142 (1421): Phõn b dn chi phớ tr trc.
- Kt chuyn dn (hoc mt ln) vo ti khon xỏc nh kt qu:
N TK 911 (Hot ng sn xut - kinh doanh).
Cú TK 142 (1422 - chi tit tng loi).
S k toỏn chi phớ tr trc













1.5.1.5 K toỏn chi phớ phi tr
Chi phớ phi tr (cũn gi l chi phớ trớch trc) l nhng khon chi phớ thc
t cha phỏt sinh nhng c ghi nhn l chi phớ ca k k toỏn. õy l nhng

khon chi phớ trong k hoch ca n v m do tớnh cht hoc yờu cu qun lý
nờn c tớnh trc vo chi phớ kinh doanh cho cỏc i tng chu chi phớ nhm
bo m cho giỏ thnh sn phm, lao v, chi phớ bỏn hng, chi phớ qun lý khi
t bin tng khi nhng khon chi phớ ny phỏt sinh.

TK 111, 112, 331, 334
TK 142
Chi phớ tr trc thc
t phỏt sinh
TK 627, 641, 642, 241..
Phõn b dn chi phớ tr
trc vo cỏc k hch
TK 911
Kt chuyn chi phớ bỏn
hng, chi phớ qun lý
vo ti khon xỏc nh
DK xxx

TK 641, 642
Kt chuyn chi phớ bỏn
hng, chi phớ qun lý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 "Chi
phí phải trả". Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí
trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh .
Phương pháp kế tốn chi phí phải trả

- Hàng tháng, trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của cơng nhân sản
xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK 335.
- Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch:
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 335.
- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ
mua ngồi phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch...
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642, 811...).
Có TK 335.
- Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa
chữa, bảo hành, lãi vay,...
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 334 , 331, 2413, 111, 112, 152,...
- Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi
nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí:
Nợ các TK liên quan (622, 627, 642, 811...).
Có TK 335.
- Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nợ TK 335.
Có TK 721.
Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí phải trả















1.5.1.6 Kế tốn các khoản thiệt hại trong sản xuất
* Kế tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm khơng thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng,...Tùy theo mức
độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật khơng thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng khơng có lợi
về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với cơng tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại
được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngồi định
mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong q trình

TK 334
TK 335
Tiền lương phép, lương
ngừng việc, thực tế phải
TK 622
Trích trước lương phép,

lương ngừng việc của cơng
TK 627, 641, 642
Trích trước chi phí phải
trả khác vo chi phí kinh
doanh

TK 241, 331, 111, 112
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được
xem là khơng tránh khỏi trong q trình sản xuất nên phần chi phí cho những
sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được và chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ khơng
muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hồn tồn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi
phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phâm hỏng ngồi định mức là
những sản phẩm nằm ngồi dự kiến của nhà sản xuất do các ngun nhân bất
thường như máy hỏng, hỏa hoạn bất chợt...Do xảy ra bất thường, khơng được
chấp nhận nên chi phí của chúng khơng được cộng vào chi phí sản xuất chính
phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng
khơng sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị
phế liệu thu hồi (nếu có), tồn bộ phần thiệt hại này, tính vào chi phí sản xuất
sản phẩm và được hạch tốn như đối với chính phẩm. Đối với giá trị thiệt hại
của những sản phẩm ngồi định mức, kế tốn phải theo dõi riêng. Đồng thời
xem xét từng ngun nhân gây ra sản phẩm hỏng đế có biện pháp xử lý. Tồn bộ
giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như 1381, 154,
627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng ngồi định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu

hồi và bồí thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào
chi phí bất thường.
Sơ đồ kế tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng ngồi định mức.







TK 152, 153,
334, 338, 241..
TK 1318 SPHNĐM
Chi phí sửa chữa
TK 821, 415
Giá trị thiệt hại thực về SP
hỏng ngoi định mức
TK 1318, 152...
Giá trị phế liệu thu hồi v
các khoản bồi thường

TK 154, 155, 157, 632
Giá trị SP hỏng khơng sửa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN








* Kế tốn thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những ngun nhân chủ quan hoặc khách
quan (thiên tai, địch họa, thiếu ngun, vật liệu...), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ
ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền cơng lao động, khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được
coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất
theo kế hoạch dự kiến, kế tốn đã theo dõi ở tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do
khơng được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản
tương tự như hạch tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng ngồi định mức (tài khoản
154, 627, 142l , 1381...chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ
phần thu hồi (nến có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập
như khoản chi phí thời kỳ.
Sơ đồ kế tốn tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngồi kế hoạch









TK 334, 338
152, 214..
TK 1421 THNSX
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
TK 821, 415

Thiệt hại thực
TK 1318, 152...
Giá trị bồi thường
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1.5.1.7 Kế tốn tổng hợp chi phí tồn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối cùng đều phải
được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang". Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng
loại lao vụ, dịch vụ...của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất -
kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hố th ngồi gia cơng chế biến).
Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hồn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, chưa hồn thành.
Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
Cuối kỳ, ghi các bút tốn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí ngun, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối
tượng:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hồn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi bán.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng (khơng qua kho).
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...).
Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất tổng hợp tồn doanh nghiệp (KKTX)






TK 621
TK 154
Chi phí NVL trực tiếp
TK 152, 111..
Các khoản ghi giảm chi phí
sản phẩm
TK 155, 152

TK 622
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Dđk:xxx
Tổng giá
thnh thực
Nhập kho vật tư, SP
TK 157
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×