Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Đông Nam dược Bảo Long.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.27 KB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế trên phạm vi toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà khởi sắc. Năm 2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6.8%, đứng thứ 2 Châu Á và Việt Nam được coi là thị trường đầu tư ổn định nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Có được thành cơng đó là do Đảng ta đã đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với thực tiễn đất nước. Nền kinh tế nhiều thành phần đã điều chỉnh quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ và yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ chế thị trường tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển một cách vững chắc, các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện đó, nhiệm vụ phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, chính xác và kịp thời là yêu cầu thiết thực đối với việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý phù hợp và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long

<b>tại Hà Tây, em đã lựa chọn đề tài "Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Đông Nam dược Bảo Long" để nghiên cứu </b>

trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí để xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành. Qua đó mong muốn góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn nói chung và phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long.

Với đối tượng nghiên cứu là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đông dược tại Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long, khoá luận đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Từ mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, nội dung khố luận ngồi Lời nói đầu và Phần kết luận, được chia thành 3 phần:

<i>Phần I: Những lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá </i>

<i>thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. </i>

<i>Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </i>

<i>tại Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long. </i>

<i>Phần III: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </i>

<i>tại Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trong bất kỳ xã hội nào, khi nền sản xuất hàng hố cịn tồn tại thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cịn đóng vai trị quan trọng. Các nhà quản lý cần phải nắm rõ các thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể đánh giá được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Để thông tin kế tốn chi phí đạt được hiệu quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trước hết phải nắm bắt một cách sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn hao phí về tài sản và lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Chức năng bù đắp chi phí: giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.

Như vậy, chi phí và giá thành được biểu hiện trên 2 mặt:

- Về mặt định tính: thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.

- Về mặt định lượng: thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh để cấu thành nên sản phẩm hoàn thành, biểu hiện bằng thước đo tổng quát là thước đo giá trị.

Điều này cho thấy trong nền kinh tế thị trường, khi mà giá cả khơng ổn định thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là điều cần thiết và cần phải coi trọng. Việc xác định đúng chi phí phù hợp với giá cả thị trường sẽ bảo đảm cho doanh nghiệp bù đắp được chi phí bỏ ra, có điều kiện để bảo tồn và phát triển vốn doanh nghiệp.

Với chức năng bù đắp chi phí và lập giá của mình, giá thành có liên quan mật thiết với giá trị và giá cả của hàng hoá. Đây là mối quan hệ nhân quả liên quan mật thiết với nhau. Giá thành được coi là xuất phát điểm để xác định giá cả là giới hạn tối thiểu về lượng của giá cả. Nói cách khác, giá thành là một bộ phận chủ yếu tạo nên giá trị hàng hoá. Chênh lệch giữa giá thành và giá cả càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Từ cách phân tích về bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như trên, ta có thể thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất được giá trị hoá cấu thành, nhưng mỗi yếu tố của quá trình sản xuất tác động vào q trình sản xuất lại rất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau. Bởi vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở tiến hành các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, vạch rõ nhân tố cụ thể tăng, giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

<b><small>1.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. </small></b>

<b>1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, mục đích, cơng dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý người ta phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, Một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biển sau:

<i><b>1.2.1.1 Phân loại theo yếu tố chi phí: </b></i>

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được tập hợp và quản lý theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:

- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng nhiên liệu, động lực).

- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính lương phải trả cho công nhân viên chức.

- Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ): phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.

- Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

<i><b>1.2.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. </b></i>

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm (giá thành công xưởng) bao gồm 3 khoản chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu...tham gia sản xuất trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp).

Khi tính chỉ tiêu giá thành tồn bộ của sản phẩm hồn thành thì chỉ tiêu giá thành cịn bao gồm 2 khoản mục chi phí nữa. Đó là khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí bán hàng: gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,...

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

<i><b>1.2.1.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí. </b></i>

Theo tiêu thức phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua.

- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.

<i><b>1.2.1.4 Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng cơng việc hồn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành: chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp:

- Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ với khối lượng cơng việc hồn thành, ví dụ như chi phí về nguyên liệu, nhân cơng trực tiếp,...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.

- Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc hồn thành, ví dụ như các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh,...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.

- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi phí bất biến. Thuộc loại chi phí này có các chi phí như: chi phí điện thoại,

<i><b>Fax, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ. </b></i>

<i><b>1.2.1.5 Phân loại theo chức năng sản xuất kinh doanh. </b></i>

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được chia thành 3 loại để thực hiện 3 chức năng của quá trình sản xuất kinh doanh là: sản xuất, tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ thuộc phạm vi phân xưởng sản xuất. Điểm dừng là kết thúc bước cơng nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành được nhập vào kho.

- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Vì vậy, chi phí này cịn gọi là chi phí bán hàng. Chi phí này phát sinh ngồi sản xuất, bao gồm các chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, khoản khấu hao các thiết bị phục vụ cho bán hàng, chi phí đặc quyền, đặc nhượng, chi phí bảo hành sản phẩm,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Chi phí thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phục vụ có liên quan đến tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp như chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí chung.

<b>1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm </b>

Để đáp ứng nhu cầu quản lý giá thành và hạch toán giá thành phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế trong quản lý, người ta có các khái niệm về giá thành cơng xưởng, giá thành tồn bộ, giá thành định mức, giá thành kế hoạch...các nhà quản lý phải dựa vào các tiêu thức, tiêu chuẩn để phân loại giá thành.

Hiện nay có các cách phân loại giá thành sau đây:

<i><b>1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành và theo nguồn số liệu để tính giá thành. Theo cách này phân loại này, giá thành được chia làm 3 </b></i>

loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.

- Giá thành định mức: giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức tiến hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.

- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất đó. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2.1 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức sau:

<b>1.2.3 u cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững chắc phải đạt được 2 yêu cầu cho sản phẩm đó là, chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá thành thấp. Trong điều kiện đó, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm hạ trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp càng được khẳng định. Muốn thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp cần phải đầu tư cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, đồng thời phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.

Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, từng đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản vật tư, lao động, tiền vốn, tiết kiệm, có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng của sản phẩm vẫn được đảm bảo. Do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng ln được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm, chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả

= Giá th nh to n

bộ của sản phẩm <sup>+ </sup>Giá

th nh sản xuất

+ Chi phí quản lý

doanh nghiệp

Chi phí bán h ng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trường.

<b><small>1.3 ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. </small></b>

<b>1.3.1 Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất. </b>

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí ra là để sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ. Quá trình sản xuất, chế tạo những sản phẩm, lao vụ được thực hiện ở các phân xưởng, các bộ phận khác nhau, theo quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào:

- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Đặc điểm quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.

- Căn cứ vào địa điểm phát sinh và mục đích, cơng dụng của chi phí. - Căn cứ vào u cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong chi phí doanh nghiệp sản xuất có thể là: từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng công đoạn gia công chế biến, từng phân xưởng sản xuất, từng đơn hàng...

<b>1.3.2 Đối tượng tính giá thành </b>

Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận hạch toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.

Đối tượng tính giá thành thường là các loại sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

<b>1.3.3 Mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đối với các nhà quản lý và kế toán, việc đầu tiên là phải xác định đối tượng kế tốn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.Trên cơ sở đó tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ và chính xác theo yêu cầu.

Xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí cũng như hạch tốn kinh doanh nội bộ, tổ chức quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là:

- Giai đoạn kế tốn chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định. - Giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Sở dĩ có việc phân chia q trình kế tốn thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong kế tốn chi phí sản xuất là đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và sản phẩm hồn thành địi hỏi phải tính giá thành đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.

Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là 2 khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, đều dựa trên cơ sở chung là kế toán chi phí sản xuất. Để phân loại được đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần phải dựa vào các cơ sở sau:

<i><b>1.3.3.1 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất: sản xuất đơn giản hay </b></i>

phức tạp.

- Đối với sản xuất giản đơn: đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay tồn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm), hoặc có thể nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm cuối cùng. - Đối tượng sản xuất phức tạp: đối tượng kế tốn chi phí sản xuất có thể là các bộ phận sản phẩm, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn gia công chế biến, các phân xưởng sản xuất...Cịn đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn chỉnh hoặc bán thành phẩm.

<i><b>1.3.3.2 Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay </b></i>

sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: đối tượng kế toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Tuỳ thuộc vào quy trình cơng nghệ, sản xuất đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,...cịn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng (thành phẩm) hay bán thành phẩm.

<i><b>1.3.3.3 Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. </b></i>

Nếu yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên quản lý càng tốt thì đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành càng chi tiết, cụ thể và ngược lại. Vì vậy, việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cịn phụ thuộc u cầu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, mang tính định hướng cho công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Góp phần tiết kiệm triệt để các khoản chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Từ đó tăng sức cạnh

<b>tranh của sản phẩm và tạo được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. </b>

<b><small>1.4 QUY TRÌNH KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP </small></b>

Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình cơng nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung có tính chất căn bản bao gồm:

Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.

Bước 3: Tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ.

<b><small> 1.5 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. </small></b>

<b>1.5.1 Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên </b>

<i><b>1.5.1.1 Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp </b></i>

Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu,...được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 62l "Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ...).

Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

Kế tốn chi phí ngun, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:

- Khi xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:

Nợ TK 62l (chi tiết theo từng đối tượng).

Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng loại.

- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:

Nợ TK 62l (chi tiết theo đối tượng).

Nợ TK 133(1331): Thuế VAT được khấu trừ . Có TK liên quan (331, 111, 112, 411,...).

- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu).

Có TK 621 (chi tiết đối tượng).

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng). Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng).

<b>Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKTX) </b>

<i><b>1.5.1.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí cơng đồn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân cơng trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 62l.

Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh. TK 151, 152, 331, 111,

112, 331, 411, 311.. <sub>TK 621 </sub>Vật liệu dùng trực tiếp chế

tạo sản phẩm, tiến h nh lao vụ, dịch vụ

TK 154 Kết chuyển chi phí

nguyên, vật liệu trực tiếp TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ

sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp.

Việc kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được tiến hành như sau:

- Tính ra tổng số tiền cơng, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng).

Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho CNTT. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 338 (3382, 3383, 3384).

- Tiền lương trích trước vào chi phí (với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch).

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 335 :Tiền lương trích trước.

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).

<b>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp </b>

TK 334

TK 622 Tiền lương phụ cấp lương

phải trả cho CNTTSX

TK 154 Kết chuyển chi phí nhân

cơng trực tiếp TK 338

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>1.5.1.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung </b></i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có :

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.

Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ. Tùy yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.

Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất chung

- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 (6271 - chi tiết phân xưởng, bộ phận).

Có TK 152 (chi tiết theo từng đối tượng).

- Các chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng (loại phân bổ một lần):

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngồi.

- Các chi phí theo dự tốn tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...):

Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 335 (chi tiết chi phí phải trả). Có TK 142 (chi tiết chi phí trả trước). - Các chi phí bằng tíền khác (tiếp tân, hội nghị ...): Nợ TK 627 (6278 - chi tiết theo từng phân xưởng).

Có TK liên quan (111,112).

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...).

Có TK 627 (chi tiết từng phân xưởng).

- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí:

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng).

Có TK 627 (chi tiết theo từng tài khoản cấp 2).

<b>Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung </b>

Chi phí nhân viên

TK 111, 112, 152 Các khoản ghi giảm chi phí

sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không

hết )

TK 154 Phân bổ (hoặc kết

TK 152, 153

Chi phí vật liệu dụng cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.5.1.4 Kế toán các chi phí trả trước </b></i>

Chi phí trả trước (cịn gọi là chi phí chờ phân bổ) 1à các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ kế tốn sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ kế toán.

Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế tốn sử dụng tài khoản 142 "chi phí trả trước". Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào CPKD trong kỳ này. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước.

- Kết chuyển dần (hoặc một lần) vào tài khoản xác định kết quả: Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).

Có TK 142 (1422 - chi tiết từng loại).

<b>Sơ đồ kế toán chi phí trả trước </b>

<i><b>1.5.1.5 Kế tốn chi phí phải trả </b></i>

Chi phí phải trả (cịn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ kế tốn. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.

TK 111, 112, 331, 334 <sub>TK 142 </sub>

Chi phí trả trước thực tế phát sinh

TK 627, 641, 642, 241.. Phân bổ dần chi phí trả

trước v o các kỳ hạch TK 911 Kết chuyển chi phí bán

h ng, chi phí quản lý v o t i khoản xác định DĐK xxx

TK 641, 642

Kết chuyển chi phí bán h ng, chi phí quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 "Chi phí phải trả". Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.

Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.

Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh .

Phương pháp kế tốn chi phí phải trả

- Hàng tháng, trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 335.

- Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch: Nợ TK 627, 641, 642, 241

Có TK 335.

- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch...

Nợ các TK liên quan (627, 641, 642, 811...). Có TK 335.

- Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay,...

Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.

Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 334 , 331, 2413, 111, 112, 152,...

- Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí:

Nợ các TK liên quan (622, 627, 642, 811...). Có TK 335.

- Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nợ TK 335. Có TK 721.

<b>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí phải trả </b>

<i><b>1.5.1.6 Kế tốn các khoản thiệt hại trong sản xuất * Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng </b></i>

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng,...Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:

- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng khơng có lợi về mặt kinh tế.

Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình

Tiền lương phép, lương ngừng việc, thực tế phải

TK 622 Trích trước lương phép,

lương ngừng việc của cơng

TK 627, 641, 642 Trích trước chi phí phải

trả khác v o chi phí kinh doanh

TK 241, 331, 111, 112

Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong q trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ khơng muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.

Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phâm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hỏa hoạn bất chợt...Do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng khơng được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.

Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), tồn bộ phần thiệt hại này, tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm. Đối với giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng. Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng đế có biện pháp xử lý. Tồn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như 1381, 154, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồí thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào chi phí bất thường.

<b>Sơ đồ kế tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức. </b>

TK 152, 153,

334, 338, 241.. <sub>TK 1318 SPHNĐM </sub>

Chi phí sửa chữa

TK 821, 415 Giá trị thiệt hại thực về SP

hỏng ngo i định mức

TK 1318, 152... Giá trị phế liệu thu hồi v

các khoản bồi thường TK 154, 155, 157, 632

Giá trị SP hỏng khơng sửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>* Kế tốn thiệt hại về ngừng sản xuất: </b></i>

Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch họa, thiếu nguyên, vật liệu...), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền cơng lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức (tài khoản 154, 627, 142l , 1381...chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nến có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.

<b>Sơ đồ kế tốn tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngồi kế hoạch </b>

TK 1318, 152... Giá trị bồi thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.5.1.7 Kế tốn tổng hợp chi phí tồn doanh nghiệp </b></i>

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ...của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hố th ngồi gia cơng chế biến). Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:

Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.

- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hồn thành.

Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:

Cuối kỳ, ghi các bút tốn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí ngun, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng:

sản phẩm

TK 155, 152 TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp Dđk:xxx

Tổng giá

th nh thực <sup>Nhập kho vật tư, SP </sup>TK 157

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.5.2 Kế toán chí phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b>

<i><b>1.5.2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu </b></i>

Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.

Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 62l không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của tài khoản 62l như sau:

Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ.

Tài khoản 62l cuối kỳ khơng có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch tốn chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng).

Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng).

Nợ TK 631. Có TK 621.

<b>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí ngun, vật liệu trực tiếp (KKĐK) </b>

<i><b>1.5.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

Về chi phí nhân cơng trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng:

Nợ TK 631. Có TK 622. TK 331, 111, 112

311, 411... <sub>TK 6111 </sub>

Giá trị vật liệu tăng trong kỳ

TK 621 Giá trị NVL dùng

chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ

TK 631 Kết chuyển chi phí

nguyên, vật liệu trực tiếp TK 151, 152

Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.5.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung </b></i>

Tồn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 63l, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:

Nợ TK 631. Có TK 627.

<i><b> 1.5.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá SPDD </b></i>

Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 63l "Giá thành sản xuất". Tài khoản này được kế toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất..) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ...tương tự như tài khoản 154. Nội dung phản ánh của tài khoản 63l:

Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên Có:

- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất. Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư.

Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau : - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.

Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng). Có TK 154 (chi tiết đối tượng).

- Trong kỳ kinh doanh, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp qua các tài khoản liên quan (xem phần kế toán tài khoản 622, 62 l , 627) .

- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...

Nợ TK 631.

Có TK 621, 622, 627

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.

<b>Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b>

Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

TK 154 Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở

dang cuối kỳ

TK 632 Tổng giá th nh sản xuất

của sản phẩm dịch vụ ho n th nh nhập kho, giá

bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 622

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627

Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung

Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b><small> 1.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG </small></b>

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong q trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.

<b>1.6.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính (NVL trực tiếp). </b>

Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính thực tế sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thông thường hơn 70%.

SPDD chỉ cần tính phần chi phí NVL chính, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hồn thành. NVL chính được xuất dùng tồn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hồn thành và SPDD là như nhau

Đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp - lấy trên TK 621. Vận dụng phù hợp khi chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành giá thành sản phẩm. Các loại vật liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất. Cơng thức tính tốn cũng tương tự như khi đánh giá theo chi phí NVL chính nhưng thay vào đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

<b>1.6.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương. </b>

Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng của sản phẩm hoàn thành tương đương.

Tiêu chuẩn quy đổi thường được tính theo cơng thức sau: Số lượng SPDD

đầu kỳ

Chi phí NVL chính sử dụng trong kỳ Số lượng th nh

phẩm

Số lượng SPDD Giá trị sản

phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng SPDD cuối kỳ =

+

x +

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Sau đó kế tốn sẽ lần lượt tính tốn từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang. Đối với khoản mục chi phí ngun, vật liệu trực tiếp vì thường được bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất nên được tính ở cơng thức ở phương pháp trên. Cịn đối tượng chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung thường được bỏ dần vào sản xuất theo tiến độ hồn thành, được tính theo công thức sau:

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hồn thành tương đương thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí ngun, vật liệu trực tiếp không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và có chênh lệch lớn giữa các kỳ.

Đối với những sản phẩm có khối lượng dở dang tương đối đồng đều ở các khâu trên dây chuyền thì có thể áp dụng tỷ lệ hoàn thành chung của sản phẩm dở dang là 50% chi phí chế biến để giảm bớt cơng việc tính tốn.

<b>1.6.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. </b>

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng cơng đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang theo định mức.

Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng tính tốn so với phương pháp hồn thành tương đương, độ sai lệch so với thực tế có thể chấp

Số lượng sản phẩm

Số lượng sản phẩm dở dang

% Ho n th nh

Số lượng SPDD đầu kỳ

Chi phí phát sinh trong kỳ Số lượng th nh

phẩm

Số lượng sản phẩm ho n th nh tương Giá trị sản

phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm

ho n th nh tương =

+

x +

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b><small>1.7 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . </small></b>

<b>1.7.1 Kỳ tính giá thành </b>

Giá thành sản phẩm khơng thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng và cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hoặc ngắn cũng như đặc điểm sản xuất mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành tính giá thành sản phẩm theo quy định. Kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hồn thành hạng mục cơng

Tuỳ theo đặc điểm quy trình cơng nghệ và tổ chức của từng đối tượng tính giá thành khác nhau mà doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Hiện nay có những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:

<i><b>1.7.2.1 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp đơn giản) </b></i>

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +...+ Zn

<i><b>1.7.2.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số </b></i>

Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

Tổng giá th nh sản phẩm ho n

th nh

Tổng CPSX phát sinh

trong kỳ

+ <sub>SPDD đầu </sub><sup>Giá trị </sup>kỳ

- <sub>SPDD cuối </sub><sup>Giá trị </sup>kỳ Giá th nh đơn vị sản

phẩm =

= <sup>Tổng giá th nh sản phẩm </sup>Số lượng sản phẩm ho n th nh

Giá th nh đơn vị sản phẩm gốc <sup>= </sup>

Tổng giá th nh của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi) Giá th nh đơn vị sản

Giá th nh đơn vị sản phẩm gốc

Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.7.2.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. </b></i>

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...)...để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.

<i><b>1.7.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. </b></i>

Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ như các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền,... ), để tính giá trị sản phẩm chính kế tốn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu

<i><b>ban đầu,... </b></i>

<i><b>1.7.2.6 Phương pháp liên hợp </b></i>

Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá

n ∑ i = 1

Tổng giá th nh sản xuất của các

loại sản phẩm

Giá trị SPDD đầu

kỳ

+ <sup>Tổng CPSX </sup><sub>phát sinh </sub>trong kỳ

- <sub>SPDD cuối </sub><sup>Giá trị </sup>kỳ =

Tổng sản lượng quy

loại

= <sup>Giá th nh kế hoạch ( hoặc định </sup> <sub>x </sub>mức) đơn vị sản phẩm từng loại

Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ

Tổng giá th nh thực tế của các loại sản phẩm

Tổng giá th nh kế hoạch( hoặc ĐM) của các loại sản <sup>100 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...Trên thực tế, kế tốn có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ...

Ngoài các phương pháp tính giá thành cơ bản trên đây, trên thực tế tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể mà áp dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm khác như phương pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính giá thành theo đơn hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức,....

<b>1.8 Hình thức sổ kế tốn sử dụng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động và trình độ, khả năng để lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp cho mình. Chi nhánh Cơng ty Đơng nam dược Bảo Long áp dụng hình thức kế tốn là hình thức Chứng từ ghi sổ. Vì vậy, để phục vụ cho phần nghiên cứu thực tế, Chuyên đề này chỉ xin trình bày Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ.

<i><b>Các loại sổ kế toán chủ yếu: </b></i>

- Chứng từ ghi sổ: được lập theo định kỳ 3, 5 ngày căn cứ vào những chứng từ phản ánh các khoản chi phí sản xuất phát sinh.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý số hiệu các loại chứng từ ghi sổ, vừa để đối chiếu các số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.

- Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản phản ánh các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên Sổ đăng ký

<i><b>chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết, dùng để lập Báo cáo tài chính. </b></i>

- Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết được dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đông nam dược Bảo Long, có trụ sở Tổng cơng ty tại ấp 3 - Xuân Thới Thượng - Hốc Môn - TP Hồ Chí Minh, giấy phép đăng ký kinh doanh số 048818 được cấp ngày 16-4-1993, giấy phép thành lập số 392/QĐ-UB ngày 15-4-1993. Tổng giám đốc Tổng công ty là Lương y, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khai. Sau hơn 8 năm hoạt động, Tổng công ty đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sản xuất 33 loại sản phẩm thuốc được phép lưu hành trong nước được khách trong và ngoài nước ưa chuộng, kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng cao. Sản phẩm của Công ty đã được tặng thưởng 2 huy chương vàng, 2 cúp vàng tại hội chợ và đã được công nhận chất lượng sản phẩm ISO 9002.Hiện tại Tổng cơng ty đã có số vốn hoạt động 6.480.000.000 VNĐ và đã được Bộ Y tế đánh giá là một trong những đơn vị hàng đầu về sản xuất thuốc Y học dân tộc.

Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long nằm trong hệ thống của Tổng cơng ty, nhưng hạch tốn kinh tế độc lập. Chi nhánh ra đời trong điều kiện Tổng công ty đã lớn mạnh và thị phần đã khá phát triển nên đã được sự giúp đỡ, hỗ trợ về nhiều mặt: cán bộ quản lý và chuyên mơn, tài chính, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ trong và ngồi nước của Tổng cơng ty, và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và bà con nhân dân tỉnh Hà Tây, nên Chi nhánh dã có nhiều thuận lợi trong bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tuyển dụng và đào tạo nhân lực,sản xuất sản phẩm, thị trường,...

Kết quả bước đầu sản xuất, kinh doanh của chi nhánh công ty: Số lượng hàng hố: 80.000 hộp/tháng.

Xu hướng của thế giới nói chung, của Việt Nam nói riêng đang chuyển sang sử dụng dược phẩm có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cây cỏ thực vật rất phát triển, có nhiều cây và con thuốc quý. Sách cổ phương có nhiều bài thuốc hay cho đến nay chưa được sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dụng và khai thác nhiều. Vì vậy, Chi nhánh công ty Đông nam dược Bảo Long lựa chọn phương án nghiên cứu sản xuất thuốc Đông nam dược là hướng đi cótriển vọng tốt.

<b><small> 2.1.2 </small>Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.</b>

Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long được tổ chức như sau:

Đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp điều hành công tác tài chính kế tốn của Công ty, làm chủ tài khoản. Trực tiếp ký các Hợp đồng kinh tế, mua nguyên vật liệu, dược liệu, bán sản phẩm. Tổ chức mở rộng quan hệ thị trường kinh doanh.

Giúp việc cho giám đốc cịn có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc điều hành sản xuất.

Phó giám đốc là những công sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc mình được phân cơng. Còn các phòng ban chức năng giúp giám đốc nắm tình hình kiểm tra, kiểm soát, nghiên cứu xây dựng kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc Công ty.

Chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:

<i><b>Phòng tổ chức hành chính: : Quản lý tồn bộ hồ sơ nhân sự, công văn </b></i>

giấy tờ, giấy tờ nội ngoại vụ của Công ty, in ấn tài liệu, nhận gửi công văn, giấy tờ, quản lý con dấu theo đúng thủ tục hành chính.Quản lý cơng tác bảo vệ doanh trại nhà xưởng, trang thiết bị, xe cộ, máy móc, xây dựng sửa chữa và công tác đời sống vật chất tinh thần, sinh hoạt của cán bộ cơng nhân viên.Duy trì chặt chẽ việc thực hiện các quy định, nội quy và các chế độ làm việc, trật tự kỷ luật và các chế độ an tồn lao động.Thực hiện cơng tác tuyên truyền, tuyên huấn giáo dục cán bộ công nhân viên.Theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị, tổng hợp số liệu báo cáo Ban giám đốc theo chế độ định kỳ hàng tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Phịng kế tốn tài vụ: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của Công </b></i>

ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và chủ trương của Ban giám đốc Công ty. Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng tuần trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và các hoạt động chung của Cơng ty. Hồn thành việc quyết tốn sổ sách và báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo đúng quy định thời gian để tham mưu cho Ban giám đốc về sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ, bảo mật, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, sổ sách và báo cáo tài chính, số liệu kế tốn của Cơng ty. Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ kế toán nghiệp vụ, kế toán thu, chi, nhập, thanh toán về các chế độ lương thưởng như đã quy định. Quản lý trực tiếp kho quỹ của Công ty, theo dõi, báo cáo kịp thời tình hình tài chính, cân đối thu chi hàng ngày cho Ban giám đốc.

<i><b>Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, nguyên dược </b></i>

liệu, kế hoạch kinh doanh hàng tháng trình Ban giám đốc, Giám đốc duyệt đúng thời gian quy định.Theo dõi, điều phối, đôn đốc các bộ phận sản xuất thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch, thời gian quy định. Cung ứng vật tư, nguyên dược liệu, hàng hoá đảm bảo chất lượng, số lượng kịp thời cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh. Xác lập các biểu mẫu theo dõi các tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, hàng quý. Thiết lập định mức giá thành gia công hợp lý trên cơ sở tiết kiệm nguyên dược liệu, cải tiến kỹ thuật máy móc và dây chuyền sản xuất. Chủ động khai thác nguồn hàng, thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế về chất lượng, giá cả, đúng thời gian và phương thức thanh toán. Tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các phát sinh trong việc thực hiện kế hoạch cho Ban giám đốc.

<i><b>Phòng kỹ thuật: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình sản xuất, quy </b></i>

định chun mơn, quy chế dược chính đối với các đơn vị sản xuất. Kiểm nghiệm và nghiệm thu bán thành phẩm, thành phẩm các vật tư dược liệu liên quan đến chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho hoặc trước khi sản xuất thử các sản phẩm mới, kiểm nghiệm, quản lý lưu trữ các mẫu sản phẩm và hồ sơ kỹ thuật sản xuất; đồng thời nghiên cứu cải tiến kỹ thuật sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>Phòng kiểm tra chất lượng: Kiểm tra chất lượng của nguyên dược liệu </b></i>

trước khi nhập kho. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm qua từng giai đoạn của quy trình sản xuất theo đúng chất lượng quy định của Công ty, đề nghị loại bỏ các sản phẩm không đạt chất lượng yêu cầu. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho thành phẩm.

<i><b>Phòng Nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu các phương pháp nâng cao chất </b></i>

lượng sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới. Nghiên cứu và đưa ra chính sách Marketing phù hợp để tìm kiếm thị trường, để có những thơng tin về sản phẩm đến người tiêu dùng, có dịch vụ chăm sóc hoản hảo nhất để đảm bảo thành công trong sản xuất kinh doanh.

<i><b>Các phân xưởng sản xuất: Các phân xưởng sản xuất tổ chức điều hành </b></i>

trực tiếp công nhân viên thực hiện các công đoạn, dây chuyền sản xuất từ sơ chế đến thành phẩm.Thực hiện sản xuất theo kế hoạch, tiết kiệm thời gian, nguyên dược liệu, vật tư, điện nước, khơng ngừng áp dụng cải tiến máy móc, kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo định mức giá thành, góp phần nâng cao mức lương và đời sống cán bộ công nhân viên. Đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, quy chế dược chính, vệ sinh an tồn lao động, phịng cháy, chữa cháy và bảo tồn máy móc nhà xưởng.

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Đông nam dược Bảo Long có thể được khái quát theo sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC

<small>Phó giám đốc kỹ thuật </small>

<small>Phịng h nh chính </small>

<small>Phịng kế tốn </small>

<small>Phịng kỹ thuật </small>

<small>Phịng kiểm tra </small>

<small>chất lượng </small>

<small>Phòng kế hoạch </small>

<small>kinh doanh </small>

<small>Phòng nghiên cứu phát </small>

<small>triển Phó giám đốc sản xuất </small>

</div>

×