Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.63 KB, 121 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ THỊ THANH THÚY


ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ ðẾN SỨC KHỎE CỘNG ðỒNG
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ THỊ THANH THÚY



ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ ðẾN SỨC KHỎE CỘNG ðỒNG
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60 62 01 15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ trong luận văn này ñã ñược cảm ơn,
mọi thông tin trích trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả



Lê Thị Thanh Thúy















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Tập thể các thầy, cô giáo, các cán bộ công chức Khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- UBND, Trạm y tế phường Châu Khê, phường ðồng Kỵ, xã Thái Bảo thị
xã Từ Sơn và các cá nhân thuộc ñịa bàn nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập
số liệu ñể tiến hành nghiên cứu luận văn.
- Các sở, Sở TN & MT, Sở Y tế, Trung tâm quan trắc TN & MT tỉnh Bắc
Ninh và các cá nhân ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra.
- Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học kinh tế NN21D ñã cùng chia sẻ với tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Song, người ñã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè và ñồng nghiệp
người thân trong gia ñình, luôn ñộng viên, chia sẻ và tạo ñiều kiện cả về vật chất và
tinh thần ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả



Lê Thị Thanh Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn 7
2.1.3 Những vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng 13
2.1.4 Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng,
kinh tế - xã hội 21
2.1.5 Tác ñộng của sản xuất làng nghề tới sức khỏe cộng ñồng 26
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.2.1 Ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường ở một số nước trong
khu vực 26
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Vị trí ñịa lý 33
3.1.2 ðịa hình 33
3.1.3 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 33


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Nguồn số liệu 37
3.2.2 Phương pháp ñiều tra thống kê 38
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin 39
3.2.5 Phương pháp nguồn vốn con người (Human capital approach) 39
3.2.6 Khung phân tích 40
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
3.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường 42
3.3.2 Các tiêu chí ñánh giá sức khỏe của người dân và người lao ñộng 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng sản xuất của làng nghề nghiên cứu 44
4.1.1 Thực trạng sản xuất làng nghề tái chế kim loại Châu Khê 44
4.1.2 Thực trạng sản xuất làng nghề sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ 47
4.1.3 Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trường làng nghề nghiên cứu 50
4.1.4 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường của làng nghề nghiên cứu 52
4.2 Hiện trạng môi trường các làng nghề nghiên cứu 53
4.2.1 Ô nhiễm môi trường không khí 54
4.2.2 Ô nhiễm môi trường nước 56
4.2.3 Ô nhiễm môi trường ñất 61
4.2.4 Thực trạng chất thải rắn của làng nghề nghiên cứu 62
4.3 ðánh giá mối liên quan giữa tình hình sức khỏe cộng ñồng dân cư và
hoạt ñộng sản xuất tại làng ghề 63
4.3.1 Mối liên quan giữa tình hình sức khỏe cộng ñồng dân cư và hoạt ñộng
sản xuất tại làng nghề Châu Khê 64
4.3.2 Mối liên quan giữa tình hình sức khỏe cộng ñồng dân cư và hoạt ñộng
tại làng nghề ðồng Kỵ 66
4.4 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng 67

4.4.1 Thực trạng thông tin cơ bản của các hộ gia ñình ñiều tra 68
4.4.2 Tình hình sức khỏe người lao ñộng làng nghề nghiên cứu 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.3 Thực trạng quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của cộng
ñồng làng nghề 83
4.5 Chi phí sức khỏe của người dân trong làng nghề nghiên cứu 86
4.6 Dự báo xu thế diễn biến ô nhiễm môi trường tại các làng nghề NC 88
4.6.1 Dự báo thải lượng và mức ñộ ô nhiễm môi trường không khí 88
4.6.2 Dự báo thải lượng và mức ñộ ô nhiễm môi trường nước 89
4.6.3 Dự báo thải lượng chất thải rắn tại các làng nghề 90
4.7 Dự báo xu thế diễn biến sức khỏe tại các làng nghề nghiên cứu 90
4.8 ðề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức
khỏe cộng ñồng 92
4.8.1 Quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT 92
4.8.2 Giải pháp ñối với các làng nghề ñang hoạt ñộng 93
4.8.3 ðề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng ñồng 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Diễn giải

1

BVMT Bảo vệ môi trường
2

BMI Chỉ số khối sức khỏe
3

BVSK Bảo vệ sức khỏe
4

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
5

CCN/KCN Cụm Công nghiệp/ Khu công nghiệp
6

CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
7

CTR Chất thải rắn
8

KT-XH Kinh tế xã hội
9

LN Làng nghề
10

QCCP Quy chuẩn cho phép

11

QCVN Quy chuẩn Việt Nam
12

QTMT Quan trắc môi trường
13

LNTT Làng nghề truyền thống
14

TCVN Tiểu chuẩn Việt nam
15

TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16

TCCP Tiêu chuẩn cho phép
17

ONMT Ô nhiễm môi trường
18

SXKD Sản xuất kinh doanh
19

UBND Ủy ban nhân dân
20

SDD Suy dinh dưỡng

21

XLNT Xử lý nước thải



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Mẫu ñiều tra 39
4.1 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu làng nghề Châu Khê 45
4.2 Nguyên liệu và ñịnh mức sản xuất 48
4.3 Các dạng chất thải phát sinh tại các làng nghề nghiên cứu 51
4.4 Thải lượng ô nhiễm do ñốt than tại làng nghề 52
4.5 Kết quả phân tích không khí xung quanh làng nghề 55
4.6 Kết quả phân tích không khí khu vực sản xuất làng nghề 56
4.7 Kết quả phân tích nước thải làng nghề 57
4.8 Kết quả phân tích nước mặt làng nghề 58
4.9 Kết quả phân tích nước ngầm làng nghề 59
4.10 Tổng hợp ñánh giá hiện trạng môi trường nước tại làng nghề với làng
thuần nông 60
4.11 Kết quả phân tích ñất làng nghề nghiên cứu 61
4.12 ðánh giá mức ñộ ô nhiễm tại các làng nghề nghiên cứu 62
4.13 Lượng chất thải rắn của làng nghề với làng thuần nông 62
4.14 Mối liên quan giữa ô nhiễm bụi và bệnh tật LN Châu Khê 64
4.15 Mối liên quan giữa nồng ñộ SO

2
và NO
2
trong không khí ô nhiễm và
bệnh tật Châu Khê 64
4.16 Mối quan hệ giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật LN Châu Khê 65
4.17 Mối quan hệ giữa ô nhiễm nước (COD, TSS, NH
3
, sunfua, Fe) với
bệnh tật làng nghề Châu Khê 65
4.18 Mối liên quan giữa ô nhiễm kim loại nặng trong ñất (Cu, Pb, Zn) và
bệnh tật làng nghề Châu Khê 66
4.19 Mối liên quan giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật làng nghề ðồng Kỵ 66
4.20 Mối liên quan giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật làng nghề ðồng Kỵ 66
4.21 Mối liên quan giữa nồng ñộ dung môi hữu cơ và bệnh tật làng nghề
ðồng Kỵ 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.22 Mối liên quan giữa nồng ñộ ðồng trong ñất và bệnh tật làng nghề
ðồng Kỵ 67
4.23 Một số thông tin chung về số hộ ñiều tra 68
4.24 Số người dân thường quan tâm ñến tình trạng sức khỏe 70
4.25 So sánh tình trạng bệnh tật của các hộ gia ñình trong làng nghề với
làng thuần nông 71
4.26 So sánh tình trạng bệnh tật của người dân tại làng nghề với làng thuần nông 75
4.27 So sánh tình trạng sức khỏe của trẻ em làng nghề với làng thuần nông 77
4.28 Tình hình tai nạn thương tích theo nhóm tuổi của làng nghề với làng
thuần nông 78

4.29 Tình hình tai nạn thương tích theo nghề nghiệp của làng nghề với làng
thuần nông 79
4.30 Nguyên nhân tử vong của người dân làng nghề với làng thuần nông
(Thái Bảo) 5 năm 2009 - 2013 82
4.31 Nguyên nhân tử vong do ung thư của người dân làng nghề với làng
thuần nông (Thái Bảo) 5 năm 2009 – 2013 82
4.32 Tính chi phí về sức khỏe của người dân trong làng nghề với làng
thuần nông 87
4.33 Lượng nước thải theo tính toán tại các làng nghề 89
4.34 Lượng chất thải rắn theo tính toán tại các làng nghề khảo sát 90


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Các yếu tố môi trường bao vây và ảnh hưởng tới sức khỏe con người 20
2.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng ñến sức khỏe 20
3.1 Khung phân tích 40
4.1 Quy trình tái chế sắt phế liệu và nguồn thải 46
4.2 Sơ ñồ công nghệ sản xuất ñỗ gỗ làng ðồng Kỵ kèm dòng thải 49
4.3 Sơ ñồ khối HTXL nước thải mạ kẽm 95
4.4 Sơ ñồ công nghệ xử lý khí thải lò ñúc thép 96
4.5 Sơ ñồ hệ thống xử lý khí bụi 96
4.6 Sơ ñồ công nghệ xử lý bụi tại máy chà, máy cưa gỗ 97




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Làng nghề ñã hình thành và phát triển từ rất lâu ñời trong nông thôn Việt
Nam và ñóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự phát triển của làng nghề
ñem lại lợi ích kinh tế và song song với nó tồn tại nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Do sự ý thức của con người trong quá trình sản xuất không xử lý triệt ñể các chất
thải ra môi trường sống xung quanh gây nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất,
ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người lao ñộng. Chất lượng hầu hết khu vực sản
xuất trong các làng nghề ñều không ñạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao
ñộng tiếp xúc khá cao: 95% người lao ñộng có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9 %
tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với hóa chất (ðặng Thị Kim Chi, 2005). Kết
quả khảo sát 52 làng nghề ñiển hình trong cả nước của ñề tài KC 08.09 (2005)
cho thấy trong số ñó, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (ñối với
không khí hoặc nước hoặc ñất hoặc cả ba dạng), 27% ô nhiễm vừa và ô nhiễm
nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần ñây cho thấy mức ñộ ô nhiễm của
các làng nghề không giảm mà còn có xu hướng gia tăng.
Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ ñời sống của con
người. Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất ñan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của ñiều
kiện lao ñộng và chất thải sản xuất ñến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm và nước mặt, ñất ñều bị ô nhiễm nên số người dân tại
các làng nghề bị mắc các bệnh ñường hô hấp, ñau mắt, bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ
khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang tính nghề nghiệp như bệnh bụi phổi,
ung thư, thần kinh, ñau lưng, ñau cột sống Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứ Toàn

tỉnh Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề trong ñó có 30 làng nghề truyền thống, 32 làng
nghề mới với những sản phẩm nổi tiếng như gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ, sắt thép (ða
Hội, Châu Khê), giấy (Phong Khê, Phú Lâm), rượu (Tam ða, ðại Lâm), tái chế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhôm (Văn Môn), dệt nhuộm (Tương Giang)… Cũng giống như hiện trạng môi
trường của các làng nghề trên toàn quốc, kết quả khảo sát ñiều tra chất lượng môi
trường mới nhất tại các làng nghề Bắc Ninh do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
thực hiện cho thấy tất cả các mẫu nước mặt,nước thải, môi trường không khí tại ñây
ñều có dấu hiệu ô nhiễm với mức ñộ khác nhau. ðất ñai bị xói mòn, thoái hoá, chất
lượng các nguồn nước suy giảm mạnh ().
Xuất phát từ hiện trạng phát triển làng nghề và cũng như tình hình sức khỏe
và bệnh tật tại các làng nghề phải có những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết các
vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề ảnh hưởng ñến sức khỏe của người dân làng
nghề. Câu hỏi ñặt ra là: (i) Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ñến tình trạng sức
khỏe của người lao ñộng? (ii) Hiện trạng sức khỏe cộng ñồng của làng nghề?(iii)
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao sức khỏe của người dân? ðể
trả lời những câu hỏi trên, học viên tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề tài “ðánh giá
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khoẻ cộng ñồng trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát ñánh giá tác ñộng ô nhiễm môi trường tới sức khỏe cộng
ñồng, từ ñó ñề ra các giải pháp nhằm góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của
cộng ñồng dân cư tại các làng nghề.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe
cộng ñồng;

- ðánh giá tình hình phát sinh chất thải và hiện trạng môi trường tại
các làng nghề; ðánh giá của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe
cộng ñồng;

- ðánh giá mối liên quan giữa các hoạt ñộng sản xuất và sức khỏe cộng ñồng
tại các làng nghề ;
- Dự báo xu thế diễn biến ô nhiễm môi trường và sức khỏe tại các làng nghề ;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng
ñồng tại các làng nghề.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Ô nhiễm môi trường liên quan ñến sức khỏe cộng ñồng tại các làng nghề
ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn.
- ðối tượng ñiều tra là sức khỏe cộng ñồng dân cư tại 02 làng nghề và 01
làng thuần nông ñể làm mẫu ñối chứng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu của ñề tài tập trung phân tích khía cạnh sau:
- ðiều tra về tình hình phát sinh và xử lý chất thải, hiện trạng các thành phần
môi trường từ các hoạt ñộng sản xuất tại các làng nghề trên ñịa thị xã Từ Sơn trong
những năm gần ñây;
- ðiều tra về tình hình sức khỏe cộng ñồng dân cư tại các làng nghề trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn trong những năm gần ñây.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường liên quan ñến sức khỏe cộng
ñồng tại 02 làng nghề các xã của thị xã Từ Sơn, và một làng nghề thuần nông. Các

làng nghề nghiên cứu bao gồm:
- Làng nghề tái chế kim loại: Làng nghề sắt thép ða Hội - Châu Khê
- Làng nghề sản xuất ñồ gỗ: Làng nghề ðồng Kỵ
- ðiều tra ñánh giá sức khỏe cộng ñồng dân cư tại 01 làng thuần nông ñể
làm mẫu ñối chứng: Thôn Bảo Ngọc, xã Thái Bảo.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện ñề tài (từ tháng 5/2013 - 5/2014)
- Thu thập tài liệu và nghiên cứu mức ñộ ảnh hưởng ô nhiễm môi trường ñến
sức khỏe cộng ñồng tại các làng nghề trong những năm gần ñây.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về môi trường
Môi trường là tổng hợp các ñiều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và
sự kiện ñó.
Môi trường theo tiếng Anh là "Environment" có nghĩa là "cái bao
quanh”, người Trung Quốc gọi môi trường là "Hoàn cảnh" cũng có nghĩa vòng
quanh, bao quanh.
ðối với con người thì môi trường sống của con người là tổng hợp các ñiều
kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và
phát triển của các cá nhân và cộng ñồng con người.
Theo ñiều 1 Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ñịnh nghĩa như sau:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Tùy theo nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người ñược phân
thành môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên (Natural environment): bao gồm các nhân tố thiên
nhiên: vật lý, hóa học và sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
ðó là ánh sáng, núi, sông, không khí, ñộng, thực vật, ñất, nước.
Môi trường xã hội (social environment): là tổng thể các quan hệ giữa người
với người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá
nhân và cộng ñồng của con người.
Môi trường nhân tạo (artificial environment): bao gồm tất cả những nhân tố
vật lý, hóa học, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con
người như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, ñô thị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.2 Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Có nhiều ý kiến ñưa ra về khái niệm làng nghề. Theo Trần Minh Yến khái
niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau:
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, ñược cấu thành bởi
hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó
bao gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối
liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Xét về mặt ñịnh tính: làng nghề ở nông thôn nước ta ñược hình thành và phát
triển do yêu cầu của phân công lao ñộng và chuyên môn hóa sản xuất nhằm ñáp ứng
nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông thôn. Làng nghề
gắn liền với những ñặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản
xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt ñịnh lượng: làng nghề là những làng mà ở ñó có số người chuyên

làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề ñó chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí ñể xem xét một cách cụ thể ñối với một làng nghề ñiển hình là: số
hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công, phi nông nghiệp chiếm ít nhất 30%
tổng số hộ và lao ñộng, ở làng nghề có ít nhất 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập
chung của làng, doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất 300 triệu ñồng (tính theo
giá trị năm 2002) .
2.1.1.3 Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Liên quan ñến khái niệm ONMT là “Tiêu chuẩn môi trường”, theo Luật
BVMT năm 1993 thì “TCMT là những chuẩn mực,giới hạn cho phép, ñược quy
ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý môi trường”(Luật BVMT 1993).
Cơ cấu của hệ thống TCMT bao gồm các nhóm chính sau:
-Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội ñịa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải; Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải; Tiêu chuẩn liên
quan ñến bảo vệ ñất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp; Tiêu
chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

văn hoá và Tiêu chuẩn liên quan ñến môi trường do các hoạt ñộng khai thác khoáng
sản trong lòng ñất, ngoài biển
Hiện nay, ở nước ta ñã có trên 200 TCMT quy ñịnh về chất lượng môi
trường, ñây là cơ sở ñể chúng ta ño mức ñộ chuẩn của môi trường, ñồng thời cũng
là căn cứ ñể ñánh giá mức ñộ vi phạm môi trường có liên quan.
Từ khái niệm về TCMT, khái niệm ONMT ñược ñịnh nghĩa trong Luật
BVMT năm 1993 như sau:
“Ô nhiễm môi trường là sự làm thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm
Tiêu chuẩn môi trường”

Như vậy ta có thể thấy khái niệm ONMT phụ thuộc vào hai yếu tố: Tác ñộng
vật lý của chất thải và phản ứng của con người ñối với tác ñộng ấy. Tác ñộng vật lý của
chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay ñổi gen di truyền, giảm ña dạng sinh
học, ảnh hưởng ñến mùa màng hoặc sức khoẻ con người. Tác ñộng cũng có thể mang
tính hoá học như ảnh hưởng của mưa axít ñối với các công trình, nhà cửa
2.1.1.4 Khái niệm về ô nhiễm môi trường làng nghề
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là hình thái ô nhiễm mang tính tập trung
trong một thôn, làng hay xã. Tại những khu vực này tập hợp nhiều hình thái ô nhiễm
dạng ñiểm, thường là cơ sở sản xuất nhỏ ảnh hưởng trực tiếp tới không gian liền kề và
lẫn trong khu sinh hoạt dân cư nên những ô nhiễm ñó tác ñộng trực tiếp tới sức khoẻ
cộng ñồng, trước hết là hộ sản xuất trực tiếp tạo ra ô nhiễm, nguồn lao ñộng trực tiếp
trong môi trường lao ñộng bị ô nhiễm thường xuyên (Luật BVMT 1993).
2.1.1.5 Khái niệm về sức khỏe
- Sức khỏe phải ñược nhìn toàn bộ:
Khái niệm về sức khỏe ñược dựa vào ñịnh nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế
thế giới "Sức khỏe là một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội, chứ không phải chỉ là một tình trạng không bệnh tật hay tàn tật".
Về phương diện sức khỏe, con người phải ñược nhìn toàn bộ ở ba kích thước
của sức khỏe:
"Sức khỏe trên con người riêng lẻ, sức khỏe của cộng ñồng xã hội mà con
người là thành viên, sức khỏe của con người và cộng ñồng trong môi trường".

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Sức khỏe phải ñược nhìn ở trạng thái biến ñộng:
Con người và cộng ñồng người luôn dao ñộng giữa hai lực ñối kháng; lực
gây tổn hại và lực bảo vệ sức khỏe. Sức khỏe là một trạng thái cân bằng giữa hai lực
kể trên. ðó là ñiều chúng ta cần phải biết, ñể có thể dự ñoán và dự phòng bảo vệ và
nâng cao sức khỏe.

Sức khỏe luôn ở tình trạng bị bao vây bởi nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố
sinh học ảnh hưởng rất nhiều ñến sức khỏe. Tuy nhiên, sức khỏe cũng lệ thuộc vào
nhiều yếu tố môi trường khác nhau như: môi trường chính trị, môi trường kinh tế,
môi trường xã hội, môi trường văn hóa vv
- ðịnh nghĩa về sức khỏe môi trường:
Sức khỏe môi trường là trạng thái sức khỏe của con người liên quan và chịu
tác ñộng của các yếu tố môi trường xung quanh.
Trong tổng số các bệnh tật có tới 25% là do môi trường gây nên hoặc có liên quan
ñến môi trường, trong ñó có tới 80% các loại bệnh là do nước hoặc liên quan ñến nước
(Môi trường và ñộc chất - Trường ðại Học Y Khoa Thái Nguyên, NXB Y học 2007).
2.1.2 Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
2.1.2.1 ðặc ñiểm chung của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng ñều có chung một số ñặc ñiểm sau:
- Lực lượng lao ñộng trong làng nghề ña số là người dân sống trong làng.
Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho người dân
tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia ñình là ñơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành viên
trong gia ñình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia ñình ñã tạo cho các hộ
gia ñình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì nó ñáp ứng nhu
cầu chung của các thành viên trong gia ñình. Do ñó, nó có thể huy ñộng mọi người
trong gia ñình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm sản xuất của gia ñình.
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiều hộ gia ñình cùng tham
gia. ðiều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn ñến xu thế ñộc quyền
những nghề nghiệp, sản phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ

rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao ñộng trong làng nghề phụ thuộc vào từng
khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công ñoạn sản
xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ trong một làng
mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn sử
dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc ñã ñược cải tiến một phần, ña số mua lại
từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này ñã cũ, không ñồng bộ, không
ñảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và ñiều kiện làm việc cho người lao ñộng. Công nghệ
sản xuất ñơn giản (ñôi khi còn lạc hậu), cần nhiều sức lao ñộng (với kỹ thuật cũ
mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao ñộng ñã bỏ ra).
- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao ñộng và sự
khéo léo ñể tạo thu nhập trong ñiều kiện thiếu vốn.
2.1.2.2 Phân loại và ñặc trưng sản xuất của các làng nghề
Làng nghề với những hoạt ñộng phát triển ñã tạo ra những tác ñộng tích cực
và tiêu cực ñến ñời sống kinh tế xã hội và môi trường nông thôn Việt Nam với ñặc
thù hết sức ña dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc ñộ khác nhau
mới có thể hiểu rõ ñược bản chất cũng như sự vận ñộng của loại hình kinh tế này và
các tác ñộng của nó gây ra ñối với môi trường. ðể giúp cho công tác quản lý hoạt
ñộng sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn ñể thấy
ñược bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo
một số dạng sau:
(1) Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên ñặc
thù văn hoá, mức ñộ bảo tồn các làng nghề ñặc trưng cho các vùng văn hoá lãnh thổ
khác nhau.
(2) Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác ñịnh nguồn
và khả năng ñáp ứng nguyên liệu cho hoạt ñộng sản xuất cũng như phần nào thấy
ñược xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3) Phân loại theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm xác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9

ñịnh trình ñộ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất của các làng nghề qua ñó có
thể xem xét tiềm năng phát triển ñổi mới công nghệ sản xuất ñáp ứng cho các nhu
cầu ña dạng hoá sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(4) Phân loại theo nguồn thải và mức ñộ ô nhiễm: nhằm phục vụ mục tiêu
ñánh giá ñặc thù, quy mô nguồn thải từ hoạt ñộng sản xuất của làng nghề.
(5) Phân loại theo mức ñộ sử dụng nguyên, nhiên liệu: nhằm xem xét, ñánh
giá mức ñộ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến tới có ñược giải pháp quản lý
và kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên sử dụng cũng như hạn chế tác
ñộng ñến môi trường.
(6) Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm,tiềm năng tồn tại vàphát triển
nhằm xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất ñối với sự phát
triển của làng nghề. Tuỳ thuộc vào các tiêu chí mà ta áp dụng cách phân loại này
hay phân loại kia.
Với mục ñích nghiên cứu về môi trường làng nghề, cách phân loại theo
ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy nếu
ñánh giá ñược ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất thì sẽ
ñánh giá ñược tác ñộng của sản xuất ngành nghề ñến môi trường.
Làng nghề nước ta phong phú về chủng loại, ña dạng về hình thức ñã tạo ra
những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu ña dạng của người tiêu dùng. Cách tiếp cận tốt nhất
là nhóm các làng nghề lại theo các kiểu sản phẩm và phương thức sản xuất chính.
Theo cách tiếp cận này, làng nghề ñược xem xét ñồng thời trên các mặt: quy trình sản
xuất, sản phẩm sản xuất và quy mô sản xuất.
2.1.2.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(1). Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác ñịnh vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông
thôn, ðảng và Nhà nước ñã tập trung chỉ ñạo và ban hành nhiều chính sách như
Nghị ñịnh số 66/2006/Nð-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn, nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá, giải quyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống thu nhập của người dân, tăng
cường hoạt ñộng xuất khẩu.
Nghị ñịnh số 73/1995/Nð-CP ngày 01/11/1995, Chính phủ ñã giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước lĩnh vực
ngành nghề nông thôn (Nghị quyết số 01/2008/Nð-CP ngày 03/01/2008 quy ñịnh
chức năng của bộ NN &PTNT). Trên cơ sở ñó, Bộ NN &PTNT ñã xây dựng, ban
hành nhiều chính sách mà cụ thể là Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị ñịnh 66/2006/Nð-CP,
Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 về việc ñẩy mạnh thực hiện quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng
nghề cũng như ñã có nhiều văn bản chỉ ñạo nhằm thúc ñảy phát triển làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai ñoạn 2006 - 2015 của bộ NN
&PTNT là thực hiện chương trình“mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và
phát triển làng nghề nông thôn ñể tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với
các hoạt ñộng như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia
ñình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ñầu tư phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ña dạng, ñào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao ñộng nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề
(2). Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn: ðiều kiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát triển các làng
nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, ñiện, nước sạch, giao thông và các yếu tố
khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của các làng nghề. Phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, tạo việc làm, xoá ñói giảm nghèo ở nước ta thông qua việc
phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh tế của

các làng nghề cũng góp phần ñổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại ñây. (Biểu ñồ 2.1)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Có nhà trẻ, có trạm y ñược cấp, có ñiện lưới ñiện thoại quốc tế, nước sạch ñến xã
(Nguồn: Bộ kế hoạch và ñầu tư, 2007)
Biểu ñồ 2.1: Tỷ lệ các làng nghề có các dịch vụ xã hội
trong tổng số các làng nghề ñược khảo sát
Hạ tầng cơ sở ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực ñồng bằng
sông Hồng Hồng, Bắc trung bộ và ðông Nam Bộ nhìn chung phát triển khá tốt do các
làng nghề phần lớn ñược hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận thuận lợi mạng
lưới ñường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ chính quyền tỉnh,
thành phố nhằm thúc ñẩy mạnh mẽ phát triển làng nghề. Khu vực miền núi, cũng có
một số làng nghề phát triển, tuy nhiên ñiều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn không
ñược chú trọng ñầu tư do phần lớn làng nghề ở ñây không nhằm mục tiêu phục vụ thị
trường mà chủ yếu sản phẩm chỉ phục vụ ñời sống nhân dân khu vực lân cận.
(3). Làng nghề và xoá ñói giảm nghèo ở nông thôn
Tại các làng nghề, ñại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở một mức ñộ nhất ñịnh. Tại nhiều làng nghề, trong cơ cấu
kinh tế ñịa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ñạt 60 - 80% và ngành
nông nghiệp chỉ ñạt 20 - 40%. Trong những năm gần ñây, số hộ và cơ sở ngành
nghề ở nông thôn ñang ngày một tăng lên với tốc ñộ bình quân từ 8,8 - 9,8%/năm,
kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề không ngừng gia tăng (biểu ñồ
2.2). Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề ñóng vai trò rất quan trọng, trực tiếp giải
quyết việc làm cho người lao ñộng trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao ñộng ở khu vực nông thôn. Bên cạnh
việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng ở khu vực nông thôn còn tạo thêm

việc làm cho lao ñộng phụ như người già, trẻ em, người khuyết tật .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


(Nguồn: Bộ NN &PTNT - 2008)
Biểu ñồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam
Mức thu nhập của người lao ñộng ngành nghề cao gấp 3 ñến 4 lần so với thu
nhập của người lao ñộng thuần nông. ðiều này cũng khiến số hộ gia ñình chuyển từ
sản xuất thuần nông sang sản xuất thủ công nghiệp và chuyên làm nghề ngày càng
tăng nhanh. Báo cáo “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo
hướng công nghiệp hoá nông thôn của nước CHXHCN Việt Nam” do bộ NN
&PTNT thực hiện năm 2004 ñã chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo trung bình trong số hộ
sản xuất thủ công nghiệp là 3,7% thấp hơn nhiều mức trung bình cả nước là 10,4%.
(4). Làng nghề truyền thống và hoạt ñộng phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc
làm cho lao ñộng ñịa phương mà còn góp phần bảo tồn ñược giá trị văn hoá lâu dài.
ðiểm chung của làng nghề là thường nằm trên trục giao thông ñường bộ hay ñường
sông. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các ñiểm hoặc tuyến du lịch lữ
hành. Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí ñịa lý, nét văn hoá ñặc
sắc, các làng nghề còn có sức hút ñặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn hoá
hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh ñó, khách tham quan còn ñược tận mắt
theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phâm thậm chí là tham gia thực hành vào một
khâu sản xuất nào ñó, chính ñiều này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức ñược tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp hoặc dịch vụ ở ñịa phương, ñồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt ñộng giới thiệu và bán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

sản phâm truyền thống, nâng cao ñời sống của người dân thông qua các dịch vụ phụ
trợ , ñiển hình như các tỉnh Hà Tây (trước ñây), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa Thiên
Huế, ðà Nẵng , ñã và ñang phát triển mạnh mẽ loại hình du lịch làng nghề. ðây là
ñiểm ñến của nhiều tuyến du lịch lữ hành của khách tham quan trong nước ñồng
thời thu hút nhiều khách du lịch.
2.1.2.4 Xu thế phát triển làng nghề ñến năm 2015
Các yếu tố chính tác ñộng ñến sự phát triển của làng nghề bao gồm các yếu
tố chủ quan như nội lực sản xuất và các yếu tố khách quan như chính sách của Nhà
nước, vấn ñề thị trường .
Các yếu tố chính sách tác ñộng ñến sự phát triển của làng nghề:
Có 5 yếu tố chính làm cho làng nghề có thể ñược hình thành, phát triển hoặc
bị mai một:
(1). Nội lực sản xuất, trong ñó ñóng vai trò quan trọng là: người ñúng ñầu cơ
sở sản xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản
sắc văn hóa, vốn và năng lực kinh doanh của một cơ sở sản xuất trong làng nghề.
(2). Chính sách Nhà nước, bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp
quản lý từ trung ương ñến ñịa phương, như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ
vốn, hậu thuẫn của các cơ quan quản lý ñịa phương.
(3). Tác ñộng của thị trường và vấn ñề hội nhập quốc tế.
(4). Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, ña dạng hóa loại hình kinh tế,
bảo tồn giá trị văn hóa.
(5). Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khỏe cộng ñồng, cảnh
quan gây tổn thất kinh tế, xã hội.
Các yếu tố này ñược lượng hóa bằng ñánh giá của các chuyên gia trong
nhiều lĩnh vực, sẽ cho biết xu thế phát triển của các loại hình làng nghề. Vì quá
nhiều nhân tố khó có thể lường trước ñược nên kết quả dự ñoán sẽ chỉ là xu thế
trong một tương lai gần với một giả thiết nhất ñịnh.
2.1.3 Những vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng

2.1.3.1 Tổng quan về ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề ñã và ñang gây ô nhiễm môi
trường và làm suy thoái môi trường nghiêm trọng. Các tác ñộng trực tiếp tới sức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

khoẻ người dân và ngày càng trở thành vấn ñề bức xúc. Ô nhiễm môi trường làng
nghề có một số ñặc ñiểm sau:
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi
một khu vực (thôn, làng, xã). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, ñan xen với khu
sinh hoạt nên ñây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang ñậm nét ñặc thù của hoạt ñộng sản
xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm, và tác ñộng trực tiếp tới môi trường
nước, ñất và không khí trong khu vực.
- Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại các khu vực sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ người lao ñộng.
Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề ñều
không ñạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao ñộng tiếp xúc khá cao: 95% người
lao ñộng có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với
hoá chất (ñề tài KC 08.09 (2005)).
Kết quả khảo sát 52 làng nghề ñiển hình trong cả nước của ñề tài KC 08.09
(2005) cho thấy số liệu trên, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (ñối với
không khí hoặc nước hoặc ñất hoặc cả 3 dạng), 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm
nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần ñây cho thấy mức ñộ ô nhiễm của
các làng nghề không giảm mà còn có xu thế tăng nhanh.
2.1.3.2 Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng của nó ñến sức khỏe cộng
ñồng
* Ô nhiễm môi trường nước
- Ô nhiễm nguồn nước mặt

Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nước trên Trái ñất ngày càng cạn kiệt.
Ước tính có khoảng 1/3 dân số thế giới ñang sống trong tình trạng thiếu nước trầm
trọng. Trong khi ñó, dân số gia tăng với tốc ñộ chóng mặt. Quá trình ñô thị hoá, hoạt
ñộng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ñang khiến cho các nguồn nước ngày càng
bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nguồn nước bị ô nhiễm ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ con người. Gần 5
triệu người chết hàng năm ở các nước ñang phát triển có liên quan ñến vấn ñề thiếu
nước sạch .

×