Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh giai doạn 2005 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.06 KB, 115 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------
----------

trần huy cơng

Đánh giá quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị x) Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2008.

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

MÃ số

: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.ts. nguyễn tất cảnh

Hà Nội - 2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.


Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Huy C−¬ng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

i


Lời cảm ơn

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đà nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hớng dẫn khoa
học PGS. TS Nguyễn Tất Cảnh đà tận tình hớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp - Hà Nội, Sở
Tài nguyên Môi trờng tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên Môi trờng thị xÃ
Từ Sơn, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xà của thị xà Từ Sơn đà nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngời thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đà tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Trần Huy Cơng

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

ii


mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


I.

Đặt vấn đề

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích, yêu cầu của đề tài

3

2.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

5

2.1.

Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững

5


2.2.

Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới
và Việt Nam

2.3.

14

Chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, của tỉnh về phát triển công
nghiệp

27

3.

Đối tợng, phạm vi, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

29

3.1.

Đối tợng nghiên cứu

29

3.2.

Phạm vi nghiên cứu


29

3.3.

Nội dung nghiên cứu

29

3.4.

Phơng pháp nghiên cứu

30

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

31

4.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trờng

31

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

31


4.1.2. Các nguồn tài nguyên

33

4.1.3. Môi trờng sinh thái

37

4.2.

39

Thực trạng phát triển kinh tế - xH hội

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

iii


4.2.1. Tăng trởng kinh tế

39

4.2.2. Chuyển dịch kinh tế

40

4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


40

4.2.4. Thực trạng các vấn đề xH hội

47

4.2.5. Thực trạng và xu thế phát triển đô thị

49

4.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật xH hội

49

4.2.6.5. Văn hoá - xH hội

52

4.3.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

54

4.3.1

Tình hình thực hiện các nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai

54


4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất
4.4.

56

Chuyển ®ỉi mơc ®Ých sư dơng ®Êt tõ n«ng nghiƯp sang phi nông
nghiệp

66

4.4.1. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 2008

66

4.4.2

Đánh giá tác động của chuyển dịch mục đích sử dụng đất

70

1.

Về kinh tế

71

2.

Về mặt xH hội


75

3.

Về môi trờng

84

4.5.

Giải pháp cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm quản lý sử
dụng đất bền vững

86

5.

Kết luận và đề nghị

95

5.1.

Kết luận

95

5.2.

Đề nghị


96

Tài liệu tham khảo

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

98

iv


danh mục từ viết tắt

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CNXD

: Công nhân xây dựng

DVVL

: Dịch vụ việc làm

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên


HTX

: Hợp tác xH

KCN

: Khu công nghiệp

KTXH

: Kinh tế - xH hội

LĐLĐ

: Liên đoàn lao động

QLKTCN

: Quản lý kỹ thuật công nghiệp

TDN

: Trờng dạy nghề

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THPT


: Trung học phổ thông

TMDV

: Thơng mại - dịch vụ

UBND

: ủy ban nhân dân

VSMTNT

: VƯ sinh m«i tr−êng n«ng th«n

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

v


danh mục bảng

Bảng 4.1: Các loại đất chính của thị xH Từ Sơn

34

Bảng 4.2: Tốc độ phát triển kinh tế thị xH Từ Sơn (2005 - 2008)

40


Bảng 4.3: Diện tích gieo trồng

42

Bảng 4.4: Số lợng gia súc

42

Bảng 4.5: Sản lợng nuôi trồng thuỷ sản

43

Bảng 4.6: Số lợng doanh nghiệp trên địa bàn thị xH

44

Bảng 4.7: Dân số của thị xH qua các năm

48

Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất của các xH, phờng năm 2008

56

Bảng 4.9: Hiện trạng sử dụng đất thị xH Từ Sơn (tính đến ngày 01/01/2009)

57

Bảng 4.10: Thống kê biến động đất đai thị xH Từ Sơn giai đoạn 2005 - 2008


63

Bảng 4.11: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất

69

Bảng 4.12: Tốc độ phát triển kinh tế thị xH Từ Sơn (2000 - 2005 - 2008)

72

Bảng 4.13: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế của thị xH năm 2008

73

Bảng 4.14: Thu nhập bình quân của ngời dân.

74

Bảng 4.15: Chỉ tiêu đào tạo lao động của các trờng trong thị xH

80

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

vi


I. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất

đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn
phân bố khu dân c và các hoạt động kinh tế - xH hội, an ninh, quốc phòng.
Việc sử dụng hợp lý đất đai để đạt đợc hiệu quả kinh tế - xH hội cao và
đảm bảo sự phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nớc ta.
Điều 18, Hiến pháp nớc Cộng hòa xH hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có
hiệu quả.
Trải qua hai mơi năm tiến hành công cuộc Đổi mới, Việt Nam đH đạt
đợc những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế - xH hội và bảo vệ môi
trờng. Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và tơng đối ổn định.
Kinh tế càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn đợc đẩy
mạnh góp phần làm cho đời sống của ngời dân từng bớc đợc cải thiện. Mặt
khác, dới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn,
nhu cầu của ngời dân ngày càng nâng cao. Từ đó, xuất hiện nhu cầu chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo xu thế từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp.
Quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nớc, sự phát triển các
khu công nghiệp trong thời gian qua đH góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là đối với các
tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc u tiên thu hút đầu t để phát triển các khu
công nghiệp đH tạo nên sự mất cân đối trong phát triển kinh tế xH hội nông
thôn, nhất là đối với những vùng đất chật ngời đông nh đồng bằng s«ng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

1



Hồng. Một số diện tích đất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa đH phải chuyển
sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp trong khi có thể sử dụng
diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Ngời nông dân có đất bị thu hồi
cha đợc giúp đỡ trong việc sử dụng tiền bồi thờng, hỗ trợ vào việc đầu t
phát triển sản xuất nên đời sống gặp khó khăn và không ổn định. Bên cạnh đó,
hoạt động của nhiều khu công nghiệp cha chấp hành nghiêm Luật Môi
trờng, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng. Từ đó
dẫn đến tài nguyên đất bị suy thoái, môi trờng bị ô nhiễm, đời sống ngời
nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng
nông nghiệp thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự
phát không theo quy hoạch... Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng đH không đợc đáp ứng
kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn.
Tất cả những vấn đề đó đe doạ tính bền vững trong quá trình phát triển.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, liền kề với thủ đô Hà
Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
khu vực có mức tăng trởng kinh tÕ cao, giao l−u kinh tÕ m¹nh. Tõ sau khi tái
lập tỉnh, nền kinh tế có mức tăng trởng khá, bình quân 11,2%/năm. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ;
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Để tiếp tục thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết trung ơng 5 khoá
IX, Bắc Ninh cần u tiên cho đầu t xây dựng khu công nghiệp tập trung, phát
triển các cụm công nghiệp làng nghề truyền thống ở nông thôn, kết hợp với
việc xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ và kết cấu hạ
tầng kinh tế xH hội hoàn chỉnh, giảm bớt khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn theo hớng đô thị hoá nông thôn.
Cùng chung với nhịp đập của cả nớc thì thị xH Từ Sơn cũng không
nằm ngoài quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp n«ng th«n.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……


2


Mặc dù đất chật ngời đông nhng do vị trí địa lý thuận lợi nằm ở phía Tây
tỉnh Bắc Ninh, do môi trờng đầu t thông thoáng nên nền kinh tế của thị xH
những năm qua đạt mức tăng trởng khá, bình quân 21,05%/năm. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đợc chú trọng, ngành nghề truyền thống đang
đợc khôi phục và phát triển góp phần giải quyết lao động nông nhàn ở khu
vực nông thôn. Song song với đó thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác
thải ô nhiễm môi trờng ngày càng gia tăng. Các quá trình này đH và đang gây
áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất bền vững của thị xH.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn để tìm đợc nguyên nhân và ảnh hởng của quá
trình này đH và đang tác động nh thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên các mặt: kinh tế - xH hội - môi trờng trên địa bàn thị xH, từ đó
đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao và
bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, đợc sự hớng dẫn của PGS - TS.
Nguyễn Tất Cảnh, chúng tôi thực hiện đề tài Đánh giá quá trình chuyển đổi
đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ của thị x Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2005-2008.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng viêc chuyển đổi đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của thị xH Từ Sơn nhằm phát hiện những vấn đề bất cập trong công tác
quản lý, sử dụng đất đai.
- Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến

phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xH hội - môi trờng
trên địa bàn thị xH Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

3


- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững đáp ứng mục tiêu
chiến lợc phát triển kinh tế xH hội của địa phơng giai đoạn 2006 - 2015.
1.2.2. Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra trung thực, chính xác,
đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính, định
lợng bằng các phơng pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong
việc sử dụng đất bền vững trên cơ sở tuân thủ Luật đất đai, Luật bảo vệ Môi
trờng và một số Luật có liên quan. Đồng thời việc phát triển phải phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế xH hội của địa phơng nhằm đạt đợc hiệu quả cao
nhất, đảm bảo tính ổn định, bền vững trong quá trình phát triển.

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

4


2.Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

2.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững

2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
2.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu
của hiện tại, nhng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tơng lai đảm bảo sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế, xH hội,
môi trờng.
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt đợc sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xH hội, sự hài hoà giữa con ngời và tự nhiên, phát triển phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đợc ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển
xH hội và bảo vệ môi trờng [12].
2.1.1.2 Những lý luận cơ bản về phát triển bền vững
+ Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết hợp hài hoà giữa
mục tiêu tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá xH hội, cân đối tốc độ tăng
trởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học, công nghệ đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt đợc sự tăng trởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh đợc sự suy thoái hoặc đình trệ trong tơng lai, tránh để lại
gánh nợ nần lín cho c¸c thÕ hƯ mai sau.
+ Ph¸t triĨn bỊn vững về xà hội
Phát triển bền vững về xH hội là việc phải xây dựng một xH hội có nền
kinh tế tăng trởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xH
hội, trong đó, giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xH hội phải đợc chăm lo đầy

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

5



đủ và toàn diện cho mọi đối tợng trong xH hội. Mục tiêu phát triển bền vững
về xH hội là nâng cao chất lợng cuộc sống, mọi ngời đều có cơ hội đợc học
hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân c, giảm các tệ nạn xH hội.
+ Phát triển bền vững về môi trờng
Phát triển bền vững về môi trờng là việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục đợc cả về số
lợng và chất lợng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải đợc sử dụng tiết
kiệm và hợp lý nhất. Môi trờng tự nhiên (không khí, đất, nớc, cảnh quan
thiên nhiên....) và môi trờng xH hội (dân số, chất lợng dân số, sức khỏe, môi
trờng sống, lao động và học tập của con ngời...) không bị các hoạt động của
con ngời làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất
và sinh hoạt đợc xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trờng đợc bảo đảm,
con ngời đợc sống trong môi trờng sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trờng là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trờng, bảo vệ tốt môi trờng
sống, bảo vệ đợc các vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh
quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất
lợng môi trờng [12].
2.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững
2.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Những ngời trực tiếp sử dụng đất và những ngời có liên quan đến
việc sử dụng đất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng đất. Đất là nguồn
tài nguyên đợc sử dụng để thoả mHn nhu cầu cho những ngời có mối quan
hệ gắn bó với đất. Có những vấn đề u tiên trớc mắt và có những vấn đề lâu
dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu cđa tõng ng−êi sư dơng ®Êt, tõ ®ã hä cã những
quyết định sử dụng đất theo hớng mục tiêu của m×nh.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

6


Vấn đề u tiên trớc mắt của ngời nông dân là sản xuất lơng thực và
thu nhập. Do đó các quyết định sử dụng đất của ngời nông dân với những
mục tiêu cho thời gian gần, còn các lợi ích về lâu dài thờng ít đợc chú trọng
và quan tâm.
Một cộng đồng lớn hơn - nh ở cấp quốc gia - cũng là một đối tợng sử
dụng đất theo cách nhìn nhận đất đai đợc dùng cho: đô thị, điều kiện cơ sở
vật chất, công nghiệp, giải trí.... ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng
cao mức sống và đáp ứng mọi nhu cầu của ngời dân. Các mục tiêu của quốc
gia có xu hớng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tơng lai. Vì
vậy, thờng tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục tiêu của
ngời sử dụng đất thực tế và của cộng đồng nơi họ sinh sống. Cộng đồng - dù
là địa phơng, tỉnh hoặc quốc gia - sẽ thờng xuyên cố gắng gây ảnh hởng
lên cách thức sử dụng đất hoặc là bằng việc mở rộng các chơng trình, trợ cấp
hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ
chức, cá nhân từ lợi ích của ngời sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực,
lợi ích địa phơng và lợi ích quốc gia.
Ngoài ra, việc sử dụng đất của ngời dân và quốc gia này cũng ảnh
hởng tới các nớc lân cận và các nớc khác trên toàn thế giới. Đó là tình hình
ô nhiễm hoặc những tác động có hại gây ảnh hởng từ nớc này sang nớc
khác, hoặc là nơi mà các hoạt động của một nớc hoặc một nhóm các nớc
trong khu vực gây ảnh hởng đến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới tất cả
chúng ta.[22]
2.1.2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến việc sử dụng đất
+ Nhân tố tự nhiên

Con ngời sử dụng đất đai thờng bao gồm 2 mặt sau: một là trực
tiếp sử dụng đất cho các yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, hai là dùng làm t
liệu sản xuất.

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

7


- Điều kiện khí hậu: Đất đai, ngoài không gian bề mặt nh đất trồng
trọt, đất xây dựng, còn gồm những yếu tố bao quanh mặt đất nh ánh sáng,
nhiệt độ, không khí và các khoáng sản dới lòng đất. Đất đai vốn là một trạng
thái vật chất của tự nhiên. Do vậy, khi sử dụng đất phải tính đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên.
- Điều kiện đất: Chủ yếu là điều kiện địa lý và thổ nhỡng. Sự sai khác
giữa đá mẹ, địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nớc biển, độ dốc và hớng
dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn tới sự khác nhau về đất đai
và khí hậu, từ đó ảnh hởng đến sản xuất và phân bố ngành nông, lâm nghiệp,
hình thành sự phân dị địa hình theo chiều thẳng đứng của nông nghiệp. Địa
hình và độ dốc ảnh hởng đến phơng hớng sử dụng đất và xây dựng đồng
ruộng để thuỷ lợi hoá và canh tác bằng máy móc, cũng ảnh hởng đến sử
dụng đất nông nghiệp.[16]
Đặc điểm của nhân tố điều kiện tự nhiên nói trên là có tính khu vực. Do
vị trí địa lý của vùng quyết định sự sai khác về tình trạng nguồn nớc, nhiệt
độ, ánh sáng và các điều kiện tự nhiên khác của ®Êt ®ai, ë mét møc ®é t−¬ng
®èi lín, chóng qut định khả năng sử dụng của đất đai. Vị trí của đất đai và
mức độ thuận lợi, khó khăn, quyết định công dụng tối u và hiệu quả sử dụng
đất đai. Do vậy, trong quá trình thực tiễn nên sử dụng theo quy luật tự nhiên,
phục tùng điều kiện tự nhiên, lợi dụng thế mạnh, tận dụng mặt có lợi để có thể
đạt tới sử dụng đất với hiệu quả cao về kinh tế, xH hội và môi trờng [22].

+ Nh©n tè kinh tÕ - x· héi
Nh©n tè xH héi chủ yếu là dân số và lực lợng lao động, nhu cầu của xH
hội, thông tin, quản lý, chế độ xH hội, chính sách môi trờng và chính sách đất
đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và bố cục sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thơng nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

8


Nhân tố kinh tế - xH hội thờng có tác dụng quyết định đối với sử dụng
đất đai. Việc xác định phơng hớng sử dụng đất đợc quyết định bởi yêu
cầu của xH hội và một mục tiêu kinh tế nhất định. Trong một vùng hoặc
trong một nớc thì điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai là cố định, nhng
do điều kiện kinh tế xH hội khác nhau, nên việc khai thác và sử dụng đất đai
cũng khác nhau.
Chế độ sở hữu t liệu sản xuất và chế ®é kinh tÕ - xH héi kh¸c nhau,
cịng cã t¸c dụng khống chế và quản lý đối với sử dụng đất đai khác nhau,
phơng thức và hiệu quả sử dụng đất cũng không giống nhau. Trình độ phát
triển xH hội và kinh tế cũng làm cho trình độ sử dụng đất đai phát triển ngày
càng cao.
Cần phải xuất phát từ hiệu quả sử dụng đất để xem xét về ảnh hởng
của điều kiện kinh tế đến sử dụng đất. Trạng thái sử dụng đất có liên quan tới
lợi ích kinh tế của ngời sở hữu và kinh doanh đất. Chỉ đơn thuần nghĩ đến lợi
nhuận trớc mắt thì đôi khi sẽ làm cho đất đai bị sử dụng không hợp lý, thậm
chí đi ngợc lại lợi ích xH hội.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xH hội kết

hợp gây ảnh hởng tổng hợp đến việc sử dụng đất đai. Do đó, cần phải dựa
vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế xH hội, nhằm vào các nhân tố xH hội
và nhân tố tự nhiên của việc sử dụng đất để nghiên cứu và xử lý mối quan hệ
giữa các nhân tố này. Căn cứ vào yêu cầu của thị trờng và của xH hội, xác
định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với u thế
tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể cao nhất, làm cho số đất hữu
hạn này cho hiệu quả kinh tế - xH hội ngày càng cao và sử dụng đợc bền
vững [13].
+ Nhân tố không gian.
Đất là nơi sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng để sản xuất ra sản phẩm. Đối với ngành phi sản xuất nh đất xây
dựng, nó cung cấp không gian mà không sản xuất ra sản phẩm cơ thĨ. Trªn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

9


thực tế, dù cho đất đợc dùng cho sản xuất hoặc phi sản xuất, nó đều cung cấp
khả năng phục vụ về không gian. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng,
đều là những nhu cầu không thể thiếu đối với ngành sản xuất vật chất và phi
sản xuất, mọi hoạt động kinh tế và hoạt động xH hội đều cần đến. Chính vì
vậy, không gian cũng là một trong những nhân tố hạn chế đến sử dụng đất.
Nhân tố không gian của đất đai có đặc tính là không thể thay thế và
cũng không thể dịch chuyển đợc. Từ đó, việc phân bổ sử dụng đất của con
ngời không thể vợt qua phạm vi giới hạn không gian hiện có. Điều này nói
lên rằng, theo đà phát triển của dân số và kinh tế - xH hội tác dụng hạn chế của
không gian đất đai sẽ thờng xuyên xảy ra.
Sự cố định bất biến của tổng diện tích đất đai, không chỉ hạn chế sự mở
rộng không gian sử dụng đất, mà còn qui định giới hạn thay đổi của cơ cấu
dùng đất. Do vậy, trong khi tiến hành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, cần phải

chú ý tới yêu cầu của xH hội đối với loại đất và số lợng đất đai mà sản xuất
cần, đồng thời xác định sức sản xuất và diện tích cần có để đảm bảo sức tải
của đất đai [16].
2.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng đất
+ Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Qúa trình phát triển xH hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng đất. Khi
con ngời còn sống trong phơng thức săn bắn và hái lợm, họ chỉ có thể dựa
vào sự ban h−ëng cđa tù nhiªn, sù thÝch øng víi tù nhiên để tồn tại, không tồn
tại ý thức về sử dơng ®Êt. Cho ®Õn thêi kú du mơc, con ng−êi sống trong
những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng đất có nớc và có cỏ bắt đầu đợc sử
dụng. Đến sau khi xt hiƯn ngµnh trång trät, nhÊt lµ sau khi đH xuất hiện
những công cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng đất đợc tăng cờng, diện
tích đất đai đợc sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của đất đai
cũng gia tăng. Nhng trình độ sử dụng đất lúc đó còn rất thấp, phạm vi sử
dụng cũng rất hạn chế, vẫn thuộc trạng thái kinh doanh thô, đất khai phá nhiều
nhng thu thập rất thấp. Theo mức tăng trởng của dân số và sự phát triĨn cđa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

10


kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ thuật, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc
sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của
ngời dân cũng ngày càng cao, sự phát triển của các ngành nghề cũng theo xu
hớng ngày càng phức tạp và đa dạng, phạm vi sử dụng đất ngày càng gia
tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra nhiều vùng kể cả những vùng
đất mà trớc kia cha có khả năng khai thác sử dụng. Không chỉ phát triển
theo không gian, mà trình độ tập trung cao hơn nhiều. Cho dù là đất canh tác
hoặc đất phi canh tác cũng đều phát triển theo hớng kinh doanh tập trung, đất
ít, hiệu quả cao [22].

Tuy nhiên, quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm
canh cao trong sử dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài, muốn nâng cao
sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải không ngừng
nâng mức đầu t về lao động, vốn liếng, thờng xuyên cải tiến kỹ thuật và
quản lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia muốn
thực hiện đờng lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phơng thức
trong cùng một thời gian. Bởi vì tình hình của mỗi quốc gia một khác, trình độ
phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một quốc gia
mà những vùng khác nhau, các điều kiện cũng rất khác nhau [7].
+ Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hớng đa dạng hoá và chuyên
môn hoá
Theo đà phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế của xH hội, cơ cấu sử
dụng đất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chuyên môn hoá, yêu
cầu của con ngời về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trờng ngày một cao,
chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Khi con
ngời có mức sống còn thấp, đang còn đấu tranh với cuộc sống, thì việc sử
dụng đất thờng mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở,
nhng khi cuộc sống đH nâng cao, bớc vào giai đoạn hởng thụ, trong sử
dụng đất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa, thể thao và môi trờng...[22]

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

11


+ Sử dụng đất đai theo hớng xà hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xH hội dẫn tới việc xH hội hoá
sản xuất, một vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền
đề cho nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau
hình thành sự phân công hợp tác, sự xH hội hoá sản xuất này cũng là xH hội

hoá trong sử dụng đất.
Đồng thời do đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con ngời sinh
sống và xH hội tồn tại, trên cơ sở chuyên môn hoá của yêu cầu xH hội hoá sản
xuất, cần cố gắng thích ứng nhu cầu của xH hội, để thúc đẩy phúc lợi công
cộng và tiến bộ xH hội, cho dù ở xH hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi
ích của t nhân thì những vùng ®Êt ®ai h−íng dơng c«ng céng nh− : ngn
n−íc, nói rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải cảng,
danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn động thực vật quý hiếm...đại bộ phận đều
do Nhà nớc quy định chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh
doanh... để phòng ngừa việc t hữu sẽ tạo nên mâu thuẫn xH hội.
XH hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xH hội hoá
sản xuất, nó đợc quyết định bởi yêu cầu khách quan của xH hội hoá sản xuất,
cho nên xH hội hoá sử dụng đất và công hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh
tế phát triển, thúc đẩy cao hơn nữa xH hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực
hiện xH hội hoá và công hữu hoá sử dụng đất [22].
2.1.2.4. Sử dụng đất đai bền vững với các mục tiêu kinh tế, x> hội và môi
trờng
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục
tiêu kinh tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng
lớn hơn, có lúc trùng với nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất đai của mình luôn đặt ra mục
tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu thấy việc đó không có lợi
họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……

12


tác không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho ngời nông dân khác,

những ngời mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc hä
cịng cã thĨ thay ®ỉi mơc ®Ých sư dơng ®Êt của mình, kể cả việc bán đất sét
cho nhà máy gạch, bán cát dới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm
khu vui chơi giải trí cho khách du lịch...
Trong khi đó cộng đồng (xH, huyện, tỉnh, cả nớc) luôn có những mối
quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai. Trớc hết, đó là đảm bảo các
mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn
lơng thực, có đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các
khu công nghiệp, bảo vệ môi trờng và các khu vui chơi, giải trí ...
Nh vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của ngời sử dụng đất cụ
thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng [22]
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xà hội
Sử dụng đất đai trớc tiên là liên quan tới những ngời sống trên mảnh
đất đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xH héi râ rƯt
cđa bÊt cø mét Nhµ n−íc nµo, nh»m tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mHn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phơng pháp hữu hiệu, nhằm
cùng một lúc đạt đợc 3 mục tiêu là kinh tế, xH hội và môi trờng [22]. Những
nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phơng
tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định c, thu nhập...Ngoài ra, còn tạo ra
một ý thức về công bằng xH hội và kiểm soát chính tơng lai của họ.
Một mục tiêu xH hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ
về việc sử dụng đất đai. Đó là việc sử dụng đất đai của thế hệ hiện tại không
nghĩ đến lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.
Tóm lại, mục tiêu xH hội luôn thay đổi và biến động theo tõng thêi kú,
®iỊu ®ã dÉn ®Õn sù chun ®ỉi mục đích sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu
mới của xH hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xH hội khác [22].

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……


13



×