Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất lúa trên địa bàn huyện gia lộc tỉnh hải dương giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.56 KB, 125 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN CHÍNH THỐNG



ðÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SẢN XUẤT LÚA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ðOẠN 2010 - 2015



Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15


Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Dương Nga




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Chính Thống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và PTNT; Ban quản lý ðào tạo –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận
tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Dương Nga ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới phòng Nông nghiệp và
PTNT và người dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Chính Thống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Khái niệm quy hoạch và các loại quy hoạch 4
2.1.2 Quy hoạch sản xuất lúa 6
2.1.3 Vai trò, vị trí và ý nghĩa của quy hoạch sản xuất lúa 10
2.1.4 Nội dung ñánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất lúa 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện quy hoạch sản xuất lúa 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Thực tiễn thực hiện quy hoạch sản xuất lúa ở một số nước trên
thế giới 22
2.2.2 Thực tiễn thực hiện quy hoạch sản xuất lúa ở Việt Nam 28
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho ñịa bàn 31
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 33
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Gia Lộc 35
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 38
3.1.3 Tình hình sản xuất của huyện 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 43
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Nội dung qui hoạch sản xuất lúa huyện Gia Lộc 48
4.1.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch 48
4.1.2 Mục tiêu của quy hoạch 49
4.1.3 Các giải pháp thực hiện 49
4.1.4 Tổ chức thực hiện 52
4.2 ðánh giá thực trạng thực hiện qui hoạch sản xuất lúa huyện Gia Lộc 54

4.2.1 Công tác phổ biến qui hoạch 54
4.2.2 ðánh giá kết quả thực hiện các giải pháp quy hoạch so với mục
tiêu quy hoạch 58
4.2.3 Rà soát và ñiều chỉnh qui hoạch 75
4.2.4 Tác ñộng, ảnh hưởng của qui hoạch phát triển vùng tới phát triển
sản xuất lúa tại ñịa phương 77
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện qui hoạch sản xuất lúa huyện
Gia Lộc 87
4.3.1 Chất lượng qui hoạch 87
4.3.2 Năng lực các cơ quan tham gia thực hiện qui hoạch 88
4.3.3 Nguồn lực vốn 90
4.3.4 Sự ảnh hưởng của cơ chế chính sách 91
4.4 Giải pháp thực hiện thành công qui hoạch sản xuất lúa của huyện
Gia Lộc trong thời gian tới 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.1 Quan ñiểm về thực hiện quy hoạch sản xuất lúa ở huyện Gia Lộc 93
4.4.2 ðịnh hướng và mục tiêu thực hiện quy hoạch sản xuất ở Gia Lộc 96
4.4.3 Giải pháp thực hiện quy hoạch sản xuất lúa tại huyện Gia Lộc 98
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 Kiến nghị ñối với Nhà nước 107
5.2.2 Kiến nghị ñối với doanh nghiệp 107
5.2.3 Kiến nghị ñối với nhà khoa học 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
ANLT An ninh lương thực
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH ðồng bằng Sông Hồng
QH Quy hoạch
QHSX Quy hoạch sản xuất
Lð Lao ñộng
NTTS Nuôi trồng thủy sản
KH Kế hoạch
KT-XH Kinh tế - xã hội
SL Số lượng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TH Thực hiện
UBND Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Năng suất lúa ở ðông Nam Á 23
2.2 Sản lượng gạo ở ðông Nam Á 26
3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lộc qua 3 năm (2011 - 2013) 37
3.2 Tình hình dân số, lao ñộng, thu nhập và chi tiêu bình quân ñầu
người/tháng huyện Gia Lộc 2004 - 2013 39
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Gia Lộc năm 2014 40
3.4 Kết quả sản xuất của huyện Gia Lộc qua ba năm (2011 - 2013) 42
4.1 Kết quả thực hiện công tác triển khai thành lập Ban chỉ ñạo và có
nghị quyết thực hiện quy hoạch sản xuất lúa tại huyện Gia Lộc
ñến 31/12/2013 55
4.2 Kết quả thực hiện công tác triển khai, tuyên truyền về QHSX lúa
tính ñến 31/12/1013 56
4.3 Kết quả công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong quy hoạch
sản xuất lúa 2011 – 2013 tại huyện Gia Lộc 60
4.4 Kết quả thực hiện chính sách tích tụ ruộng ñất trong quy hoạch
sản xuất lúa 2011 – 2013 tại huyện Gia Lộc 62
4.5 Kết quả công tác xây dựng cơ sở hạ tầng Thủy lợi nội ñồng trong
vùng sản xuất lúa ñến 31/12/2013 64
4.6 Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nội ñồng trong vùng
sản xuất lúa ñến 31/12/2013 66
4.7 Kết quả thực hiện việc xây bể chứa rác BVTV và ñiểm tập kết
nông sản tính ñến 31/12/2013 68
4.8 Kết quả phát triển vùng lúa sản xuất tập trung quy mô trên 20 ha
2010 – 2013 tại huyện Gia Lộc 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


4.9 Kết quả phát triển vùng lúa sản xuất tập trung quy mô dưới 20 ha
2010 – 2013 tại huyện Gia Lộc 72
4.10 ðánh giá tổng thể việc thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa
ñến năm 2013 so với quy hoạch cũ ñến năm 2015 74
4.11 Rà soát và ñiều chỉnh quy hoạch vùng sản xuất lúa huyện Gia
Lộc ñến năm 2015 76
4.12 So sánh năng suất, sản lượng và GTSX lúa trước và sau quy
hoạch sản xuất lúa huyện Gia Lộc 78
4.13 Tình hình tiêu thụ lúa của các hộ ñiều tra năm 2013 80
4.14 So sánh mức ñộ cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch tại các
vùng quy hoạch trước và sau quy hoạch huyện Gia Lộc 81
4.15 Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh với lúa của
huyện năm 2013 82
4.16 Các xã và diện tích thực hiện dự án SRI ở vụ xuân năm 2013 83
4.17 Chi phí ñầu vào của kỹ thuật SRI vụ xuân năm 2013 84
4.18 ðánh giá hiệu quả kinh tế của kỹ thuật SRI 85
4.19 Thông tin cơ bản của các hộ ñiều tra huyện Gia Lộc năm 2013 86
4.20 Kết quả, hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất lúa trước và sau quy
hoạch vùng sản xuất lúa 87
4.21 ðánh giá của cán bộ về chất lượng quy hoạch vùng sản xuất lúa
huyện Gia Lộc 88
4.22 Mức ñộ ưu tiên về nhu cầu của nông dân ñược ñiều tra trong quá
trình sản xuất lúa tại huyện Gia Lộc, 2013 94
4.23 Mục tiêu thực hiện quy hoạch sản xuất lúa ñến năm 2015 của
Gia Lộc 97



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Năng suất lúa ở ðông Nam Á, tấn thóc/ ha 23
2.2 Giá người sản xuất gạo ở ðông Nam Á bán ñược, trung bình
2007-2009 25



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội, giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì nông nghiệp sản xuất ra những sản
phẩm nuôi sống con người mà bất kỳ ngành sản xuất khác không thể thay thế
ñược. ðặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ngành sản xuất lương thực chiếm
vị trí quan trọng quyết ñịnh sự thành bại, ấm no hay phồn vinh của nông
nghiệp và nông thôn, ñôi khi là của toàn bộ nền kinh tế xã hội của quốc gia.
Vì vậy việc phát triển sản xuất lượng thực không những là quan trọng mà còn
là chỗ dựa vững chắc ñể tạo ñà phát triển cho các ngành sản xuất khác trong
nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra lương thực còn là nguồn dự trữ ñể nhà nước
thực hiện chính sách xã hội. Từ những ý nghĩa cực kì to lớn như vậy ðảng và
Nhà nứơc ta ñã lấy sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm cho các thời kì phát
triển của ñất nước. ðối với nước ta, sản xuất lương thực chủ yếu và quyết
ñịnh vẫn là lúa gạo. Do vậy việc thâm canh sản xuất lúa vẫn là mục tiêu hàng

ñầu ñặt ra.
Gia Lộc là một huyện thuần nông với ña số dân cư sống dựa chủ yếu
vào nông nghiệp. Cơ cấu nông nghiệp của huyện chủ yếu là trồng trọt ñặc biệt
là ngành sản xuất lúa gạo chiếm cơ cấu và diện tích chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất này. Vì vậy mà sản xuất lúa gạo quyết ñịnh lớn ñến thu nhập và ñời
sống của các hộ sản xuất lúa gạo trên ñịa bàn huyện. Bên cạnh ñó, các ngành
sản xuất khác cũng phát triển như trồng rau, hoa quả, chăn nuôi. Do ñó, việc
ñánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa
có ý nghĩa quan trọng ñảm bảo phát triển nông nghiệp của huyện một cách
ñồng ñều và vững chắc. Tuy nhiên, thực tế các giải pháp thực hiện quy hoạch
sản xuất lúa chưa ñạt ñược hiệu quả như mong ñợi. Vấn ñề này mới ñược xem
xét dưới các góc ñộ nhỏ lẻ và chưa hình thành một hệ thống nghiên cứu nào.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài “ðánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất lúa trên ñịa bàn huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2010 - 2015”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất lúa tại huyện Gia Lộc
trong những năm qua, ñề xuất các giải pháp thực hiện thành công quy hoạch
sản xuất lúa giai ñoạn 2013 - 2015 trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quy
hoạch sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng
- ðánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch sản xuất lúa trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 2010 – 2013.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác thực hiện quy hoạch sản
xuất lúa trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện quy hoạch sản xuất lúa trên ñịa
bàn huyện Gia Lộc 2014 – 2015.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là công tác thực hiện quy hoạch sản xuất lúa
trên ñịa bàn huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương
ðối tượng khảo sát: ðể nghiên cứu chúng tôi tiến hành ñiều tra các
cán bộ quản lý công tác lập và thực hiện quy hoạch sản xuất lúa trên ñịa bàn
huyện Gia Lộc (cán bộ UBND các cấp), các cán bộ kỹ thuật (cán bộ phòng
nông nghiệp, trạm khuyến nông…) có liên quan tới hoạt ñộng này. ðồng
thời, khảo sát các nông hộ nằm trong quy hoạch sản xuất lúa tại ñịa bàn
nghiên cứu.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác thực hiện quy hoạch sản
xuất lúa trên ñịa bàn huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Gia Lộc - tỉnh Hải
Dương
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin số liệu liên quan ñến các công tác thực hiện quy hoạch sản
xuất lúa tại ñịa bàn nghiên cứu trong giai ñoạn 2010 - 2013
+ Thời gian thực hiện ñề tài: Năm 2013 - 2014.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm quy hoạch và các loại quy hoạch
2.1.1.1 Khái niệm quy hoạch, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng
nông nghiệp, quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Quy hoạch là sự thể hiện việc bố trí chiến lược về mặt thời gian, không
gian lãnh thổ, nó xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian ñể chủ ñộng
hướng tới mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực
tế nguồn lực cho phép. Nước ta hiện ñang có ba hệ thống quy hoạch là:
- Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội (ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh
92/2006);
- Quy hoạch không gian (ñược quy ñịnh trong Luật Xây dựng và Luật
Quy hoạch ñô thị);
- Quy hoạch sử dụng ñất (ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai).
Quy hoạch kinh tế xã hội là một luận chứng khoa học về sự bố trí
không gian các hoạch ñộng kinh tế xã hội sẽ diễn ra trong tương lai của một
quốc gia, một vùng ñịa phương của một ngành hoặc một lĩnh vực nào ñó.
Quy hoạch nông nghiệp là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp
nhiều nội dung hoạt ñộng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi
trường có liên quan ñến vấn ñề phát triển con người trong các lĩnh vực hoạt
ñộng ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Quy hoạch vùng chuyên canh là việc bố trí về mặt không gian và thời
gian cho vùng trên cơ sở các nguồn lực thực tế của vùng ñể có thể hướng tới
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của vùng.

Căn cứ trên các khái niệm trên, ta có thể hiểu, quy hoạch sản xuất lúa
là việc bố trí về mặt không gian và thời gian cho một huyện trên cơ sở nguồn
lực thực tế cho phép của ñịa phương ñể hướng tới các mục tiêu và nhiệm vụ
cụ thể về sản xuất lúa của huyện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.2 Mục ñích, ñối tượng và yêu cầu thực hiện quy hoạch
a. Mục ñích
Tìm ra các phương án (hay nghệ thuật) khai thác các lợi thế so sánh, các
nguồn lực và sử dụng có hiệu quả chúng theo lãnh thổ.
Quy hoạch nhằm phát triển bền vững: Như là tạo ra sự cân bằng trong
các mối quan hệ thuộc ñời sống con người trên ba mặt: kinh tế, xã hội, văn
hoá, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trên các ñịa bàn sống, giải quyết các
mâu thuẫn phát sinh trong xã hội như cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các
hoạt ñộng kinh tế, sự tranh chấp ñất ñai và các tài nguyên khác trên ñịa bàn,
khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm hợp lý và
có hiệu quả, bảo tồn thiên nhiên và sự ña dạng sinh học.
Tạo ra những ñiều kiện thuận lợi và có hiệu quả trong sự hợp tác giữa
các vùng, các ñịa phương và cả quan hệ hợp tác quốc tế.
b. ðối tượng
Trong những năm vừa qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn các ngành
kinh tế kỹ thuật như công nghiệp, nông nghiệp thương mại, du lịch , các
ngành sản phẩm như công nghiệp cơ khí, công nghiệp xi măng, công nghiệp
dệt may, ngành cao su, cà phê…ñều ñược xây dựng phát triển. ðồng thời các
tỉnh, thành phố cũng xây dựng quy hoạch phát triển cho lãnh thổ mình, thậm
chí nhiều nơi còn xây dựng quy hoạch phát triển cho cả quận, huyện…Những
năm gần ñây, các vùng kinh tế lớn (gồm nhiều tỉnh) cũng ñược nghiên cứu và

xây dựng quy hoạch phát triển. Như vậy có thể nói ñối tượng chủ yếu của quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội gồm: ngành, lãnh thổ.
Khi ngành là ñối tượng quy hoạch thì ngành bao gồm ngành kinh tế kỹ
thuật và ngành kinh tế sản phẩm (hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể).
Khi lãnh thổ là ñối tượng quy hoạch thì nó bao gồm các cấp lãnh thổ
khác nhau do yêu cầu của tổ chức kinh tế xã hội của ñất nước hay một ñơn vị
kinh tế lãnh thổ hành chính.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

c. Yêu cầu xây dựng quy hoạch
Quy hoạch phát triển phải thể hiện ñược các quan ñiểm phát triển, thể
hiện ở ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội, và môi trường. Quy hoạch phát triển phải
tuân thủ ñường lối, chính sách của ðảng, Nhà nước, phải tổng hợp và hài hoà
giữa các lĩnh vực hoạt ñộng, ñảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã
hội, không ô nhiễm môi trường.
Phương án quy hoạch tổng thể phát triển phải là công cụ ñiều tiết mọi sự
ñầu tư vào từng ngành, từng cấp, từng ñịa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu,
ngăn chặn sự tự phát, tránh chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải thực sự là một tài liệu tư vấn
cho các quan ñiểm của chính phủ và hướng dẫn cho các cơ quan chính phủ
thực hiện ñược chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của mình là tài liệu tham
khảo và hướng dẫn cho người dân và các nhà ñầu tư hiểu rõ ñược tiềm năng
cơ hội và phương hướng phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải ñáp ứng ñược yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ và phải ñảm bảo phát triển
bền vững, là một quá trình ñộng ñể có thể cập nhập và thích ứng với những
thay ñổi bất thường.

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cần phải ñảm bảo giữa yêu cầu của
sự phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu phát
triển ổn ñịnh, bền vững và lâu dài, sự phát triển trọng ñiểm và phát triển toàn
diện, giữa phát triển ñịnh tính và phát triển ñịnh lượng.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải ñi trước một bước,
làm cơ sở nền tảng cho các quy hoạch và làm cơ sở xây dùng cho các mục
tiêu, kế hoạch phát triển cho các ngành, các vùng …
2.1.2 Quy hoạch sản xuất lúa
2.1.2.1 Những nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển
a. Xác ñịnh quy mô ranh giới vùng sản xuất lúa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- ðiều tra, phân tích, ñánh giá hiện trạng vùng sản xuất lúa
ðiều tra ñánh giá hiện trạng các loại nguồn lực về con người, về thiên
nhiên , về vật chất và thực trạng các hoạt ñộng kinh tế, xã hội, môi trường
của vùng sản xuất lúa. Phần việc này thuộc về cán bộ Sở tài nguyên môi
trường cùng sự phối hợp của Sở nông nghiệp, phòng NN và PTNT cũng như
Cục thống kê tỉnh, phòng thống kê cấp huyện. Cán bộ làm quy hoạch ñất
nông nghiệp ñể phù hợp với quy hoạch về sản xuất lúa của ñịa phương và có
kế hoạch ñiều chỉnh.
- Nhận biết các vấn ñề ñánh giá tiềm năng các nguồn lực
Các vấn ñề về quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã
hội ở ñịa phương và phát triển cây lúa nói riêng tại ñịa bàn. ðánh giá khả
năng khai thác sử dụng các nguồn lực trong tương lai ñể ñáp ứng mục tiêu của
quy hoạch phát triển trong từng thời kỳ và ñiều kiện cụ thể, chú trọng phát
triển cây lúa theo hướng vùng chuyên canh. Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với UBND cấp tỉnh chỉ ñạo công tác ñánh giá tiềm năng các nguồn lực

trên cơ sở các nghiên cứu của các bên liên quan.
b. Xác ñịnh rõ mục ñích và những mục tiêu cần ñạt ñược của phương án
quy hoạch
Những căn cứ ñể xác ñịnh mục tiêu.
- Căn cứ vào kết quả dự báo những vấn ñề trong tương lai như : Dự báo
về dân sè, lao ñộng, dự báo về khả năng biến ñộng về các loại nguồn lực trong
từng thời kỳ, dự báo về sự phát triển của kinh tế thị trường, dự báo về tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và tiêu thụ lúa
- Căn cứ vào thực trạng hoạt ñộng kinh tế xã hội và khả năng khai thác sử
dụng các loại nguồn lực của ñịa phương trong tương lai nhằm phát triển vùng
sản xuất lúa một cách bền vững
Việc này chủ yếu thuộc về cán bộ làm quy hoạch thuộc UBND và tỉnh ủy,
các phòng chức năng thuộc Sở NN và PTNT.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

c. Xây dựng phương án quy hoạch
Lập ñề án quy hoạch phát triển sản xuất lúa tổng hợp cho ñịa bàn nghiên
cứu, xây dựng các dự án khả thi cho các hoạt ñộng cụ thể của từng ñịa bàn có
tính ñến yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường nhằm ñáp ứng ñược mục tiêu ñề
ra trong từng thời kỳ. Việc này chủ yếu thuộc về cán bộ làm quy hoạch thuộc
UBND và tỉnh ủy, các phòng chức năng thuộc Sở NN và PTNT.
Trong ñó chi tiết hóa việc:
+ Xác ñịnh hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, ñời sống .
+ Tổ chức và sử dụng lao ñộng .
+ Ước tính ñầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự tính tiến ñộ thực hiện quy hoạch .
Lựa chọn các dự án theo thứ tự ưu tiên và theo tiềm năng các nguồn

lực. Xác ñịnh thời gian bắt buộc phải hoàn thành các dự án, mối quan hệ
giữa các dự án.
d. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp ñể thực hiện
Các nội dung cần ñược thực hiện theo các dự án với những kế hoạch và giải
pháp chi tiết ñảm bảo tiến ñộ trên cơ sở thể hiện ñược tính ưu tiên, tính tiết kiệm
và tính tích cực trong quy hoạch. Việc này chủ yếu thuộc về cán bộ làm quy
hoạch thuộc UBND và tỉnh ủy, các phòng chức năng thuộc Sở NN và PTNT.
ðồng thời cần sự phối hợp của Sở kế hoạch ñầu tư, Sở TNMT, Chi cục trồng
trọt và BVTV ñể cụ thể hóa và phân công trách nhiệm cho các ban phụ trách.
2.1.2.2 Phương pháp quy hoạch
Quy hoạch sản xuất lúa là vấn ñề phức tạp ña phương, ña mục tiêu, bao
gồm nhiều vấn ñề rất ña dạng vì vậy ñể có thể xây dựng ñược một bản quy
hoạch tốt chúng ta cần áp dụng kết hợp nhiều phương pháp và từng loại
hình quy hoạch ta cũng có các phương pháp khác nhau. Nhưng hầu hết các
loại hình quy hoạch người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu hệ
thống ñể có thể xây dựng quy hoạch.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nội dung phương pháp như sau:
Hạng mục ðặt và thảo luận các vấn ñề
1. Nhiệm vụ hoặc công
việc phải làm (sự cần
thiết phải làm quy
hoạch)
- Tại sao ta sẽ làm quy hoạch
- Ta mong muốn kết thúc bằng cái gì
2. Hệ thống thông tin - Thu thập những thông tin cần thiết

- Xử lý thông tin
- Cái gì ñã biết
- Cái gì cần tìm
- Những cái gì là rủi ro
3. Xác ñịnh phương
hướng mục tiêu của
quy hoạch
- Thảo luận các căn cứ ñể xây dựng mục tiêu.
- Mục tiêu tổng quát là gì?
Các chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực
4. Nội dung cần quy
hoạch
- Thảo luận những nhiệm vụ phải làm
- ðể thực hiện ñược những nhiệm vụ này cần những bước gì.
- Thảo luận những biện pháp tiến hành các nội dung chi tiết.
5. Xây dựng kế hoạch
thực hiện
- Thảo luận chương trình hành ñộng ñể thực hiện các nội
dung quy hoạch
- Lập các dự án cho việc thực thi thảo luận sắp xếp các dự án
theo thứ tự ưu tiên ñể thực hiện
6. Xem xét tiến hành
ñiều chỉnh bổ sung
- Thảo luận xem liệu công việc có khả năng hoàn thành theo
kế hoạch hay không
- Nếu không thì phải bổ xung thêm cái gì
- Cái gì cần ñiều chỉnh
- Có thể ñiều chỉnh bổ sung như thế nào
(Nguồn: Nguyễn Quang Học, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, 2010)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.3 Vai trò, vị trí và ý nghĩa của quy hoạch sản xuất lúa
2.1.3.1 Vai trò của quy hoạch sản xuất lúa
Quy hoạch phát triển là một bước cụ thể hoá chiến lược về mặt không
gian và nó trở thành cơ sở ñể dựa vào ñó các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và
trung hạn ñược xây dựng, là công cụ giúp ñỡ chính phủ ñiều hành quản lý
kinh tế vĩ mô, giúp người dân ñiều chỉnh các hoạt ñộng sản xuất của mình
theo quy hoạch thống nhất, giúp chủ ñầu tư xác ñịnh ñược vị trí ñặt nhà máy ở
ñâu cho phù hợp, tiết kiệm chi phí.
Quy hoạch làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án phát triển kinh tế xã hội
của ñất nước, ñịnh tính cho việc xây dựng cơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên
môi trường, nguồn lực lao ñộng, cơ sở vật chất của xã hội.
Quy hoạch là một trong những căn cứ của việc thiết lập dự án ñầu tư phát
triển kinh tế ngành, kinh tế vùng.
Trong hệ thống kế hoạch hoá việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
quy hoạch tổng thể là sự ñịnh hướng, quy hoạch vùng lãnh thổ là sự ñịnh tính,
quy hoạch cơ sở là sự ñịnh lượng của việc thực hiện ñường lối phát triển kinh
tế xã hội của ñất nước.
Quy hoạch là cơ sở quan trọng cả việc xây dựng quy hoạch sử dụng ñất,
quy hoạch vùng lãnh thổ tham gia vào hệ thống quản lý ñất ñai. Nó ñịnh
hướng sử dụng ñất hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, vùng, nó
cũng là một biện pháp bảo vệ môi trường và ñất ñai.
2.1.3.3 Mối quan hệ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch
+ Chiến lược là cơ sở ñể xây dựng các quy hoạch, còn quy hoạch chính là
sự thể hiện việc bố chí chiến lược về mặt thời gian và không gian, nó là một
bước ñi của chiến lược. Cụ thể hoá chiến lược thành thực tế cuộc sống , thời
gian thực hiện, không gian phát triển, cơ cấu phát triển.

+ Sự giống nhau giữa quy hoạch và chiến lược: nó ñều là văn bản mang
tính ñịnh hướng mang tính chiến lược


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Sự khác nhau giữa quy hoạch và chiến lược.
Quy hoạch nó mang tính cụ thể hơn, cụ thể hoá
Chiến lược gồm hệ thóng biểu mẫu ñầy ñủ, phương pháp tính toán
phương án xây dựng còn quy hoạch phải có tính luận chứng cụ thể về kinh tế
và xã hội.
Quy hoạch và Kế hoạch :
+ Quy hoạch là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, người ta có thể dựa
vào các nội dung của bản quy hoạch ñể xây dựng các kế hoạch ( thường là các kế
hoạch 5 năm ) còn kế hoạch là một bước cụ thể hoá, chi tiết hoá của quy hoạch.
+ Sự giống nhau: ñều là văn bản mang tính ñịnh hướng
+ Sự khác nhau: Quy hoạch là sự ñịnh hướng chung chung như kịch bản
về sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc ñộ tăng trưởng bình quân
… còn kế hoạch nó có tính phân ñoạn bằng các mốc thời gian cụ thể, tính
ñịnh hướng bằng các chỉ tiêu ñịnh lượng cụ thể và tính kết quả cụ thể hơn.
2.1.3.4 Mối quan hệ giữa quy hoạch với quy mô sản lượng, hiệu quả và sự
tăng trưởng kinh tế
Tính ñúng ñắn, hiệu quả của một bản quy hoạch nó có quan hệ chặt chẽ
với quy mô sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Một bản quy hoạch ñầy ñủ,
chính xác nó làm tăng sản lượng và từ ñó góp phần tăng trưởng kinh tế và
ngược lại một bản quy hoạch không tốt nó sẽ kìm hãm sự tăng trưởng cả về
quy mô sản lượng lẫn cơ cấu kinh tế và các lĩnh vực khác như văn hoá, ñời
sống từ ñó nó cũng ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
2.1.3.5 Ý nghĩa của việc quy hoạch sản xuất lúa

+ Xác ñịnh phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá,
và vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
+ Xác ñịnh và chọn những vùng trọng ñiểm giúp nhà nước tập trung ñầu
tư vốn ñúng ñắn.
+ Xây dựng ñược cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phẩm hàng hoá của vùng xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất,
nhu cầu lao ñộng.
+ Cơ sở ñể xây dựng kế hoạch phát triển ngành, nghiên cứu tổ chức quản
lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh ñã
thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng ñược chọn với quy mô
và chế ñộ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung, ñể ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng; ñồng
thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở
cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
2.1.4 Nội dung ñánh giá thực hiện quy hoạch sản xuất lúa
Xây Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến (công
nghệ sinh học, cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ thuật, ) trong nước và thế giới ñể
ñầu tư phát triển sản xuất lúa theo quy trình ứng dụng công nghệ cao phù hợp
ñiều kiện sản xuất của từng vùng, từng ñịa phương với hiệu quả cao và bền
vững. Trong ñó cần chú ý:
Tổ chức công bố qui hoạch
+ Công bố bằng phương tiện thông tin, tổ chức hội nghị, các cuộc
họp vv
+ Xác ñịnh cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện
+ Tổ chức và huy ñộng nguồn lực thực hiện

Cần ñảm bảo:
+ Các bên hữu quan hiểu quyền lợi và trách nhiệm
+ ðảm bảo nguồn vốn ngân sách ñược cấp ñúng, ñủ theo yêu cầu qui
hoạch
+ Thực hiện nội dung qui hoạch kịp thời giải pháp triển khai
+ Giám sát và ñánh giá thực hiện qui hoạch: ñánh giá theo mục tiêu, tiến
ñộ, kết quả, tài chính
- Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số. hệ thống biểu mẫu ñánh giá mức ñộ hoàn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

thành các mục tiêu, chỉ tiêu
- Phân công trách nhiệm giám sát cho cac cơ quan
- theo dõi và ñánh giá
- Phát hiện và thực hiện các giải pháp hợp lý khi cần các tiêu chí, chỉ số
không ñúng với nội dung qui hoạch
- Rà soát ñiểu chính qui hoạch 5 năm / lần
- Tác ñộng ảnh hưởng của qui hoạch tới phát triển sản xuất lúa tại ñịa
phương
Nội dung chủ yếu của ñánh giá quy hoạch
a. Công bố quy hoạch
- ðánh giá việc công bố và phổ biến quy hoạch trên mọi phương tiện
thông tin ñại chúng:
- Các phương thức truyền tin
- ðối tượng truyền tin có ñầy ñủ tới các ñối tượng
- Công bố quy hoạch có hợp lý về thời gian
- ðánh giá việc công bố quy hoạch có ñảm bảo các bên hữu quan hiểu
rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong thực hiện yêu cầu quy hoạch


b. Tổ chức và huy ñộng các nguồn lực thực hiện quy hoạch
ðánh giá việc tổ chức thực hiện huy ñộng các nguồn lực cho thực hiện
quy hoạch:
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực con ngừoi
c. ðánh giá thực hiện tiến ñộ các nội dung quy hoạch
ðánh giá thực hiện các mục tiêu của quy hoạch có ñúng với tiến ñộ ñề ra;
d. ðánh giá ban ñầu về tác ñộng ảnh hưởng
ðánh giá sơ bộ các tác ñộng ảnh hưởng của thực hiện quy hoạch tới
phát triển kinh tế xã hội ñịa phương.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện quy hoạch sản xuất lúa
2.1.5.1 Chất lượng của qui hoạch
+ Cơ sở khoa học
+ Có phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của huyện không?
+ Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của qui hoạch có khả thi không?
+ Có thống nhất với các qui hoạch khác như: Giao thông, sản xuất,
+ Có phù hợp với ñiều kiện, tiềm năng của huyện không?
+ Có phù hợp với xu thế Thị trường không?
2.1.5.2 Năng lực cán bộ lập, tổ chức thực hiện qui hoạch
Năng lực cán bộ lập kế hoạch là yếu tố quan trọng trong việc ñảm
bảo quy hoạch có phù hợp và mang tính thực tiễn. Vị trí này cần có am
hiểu về công tác quy hoạch, có cái nhìn tổng thể về vấn ñề lập quy hoạch
sản xuất lúa, nắm chắc chuyên môn và biết phối hợp với các cơ quan ban
ngành có liên quan.

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất như thế nào và quy ñịnh quy
trình sản xuất có vai trò quyết ñịnh sự thành công hay thất bại trong cả quá trình
cho ra sản phẩm. ðây là yếu tố kết hợp tổng hợp các ñiều kiện thuận lợi về nhiều
mặt ñể giúp sản phẩm hàng hóa có chỗ ñứng trên thị trường và ñảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật.
2.1.5.3 Nguồn lực phát triển sản xuất lúa
a. Tài nguyên ñất trong sản xuất lúa
* Vai trò của ñất ñai trong sản xuất lúa
ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế. ðất
là thành phần quan trọng của môi trường sống, ñịa bàn phân bố dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế văn hóa, xã hội. ðất ñai là môi trường sống, cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng và vật nuôi phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng ñất ñai.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

* ðặc ñiểm kinh tế của ñất ñai
+ ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế.
Các tư liệu sản xuất khác khi dùng sẽ bị hao mòn, còn ñất ñai thì có thể tốt
hơn nếu sử dụng hợp lý. ðiều này là do ñất ñai có ñộ phì.
+ Diện tích ñất có hạn, do giới hạn trong từng nông trại, từng vùng và
phạm vi lãnh thổ mỗi quốc gia. ðiều này ảnh hưởng tới việc mở rộng quy mô
sản xuất nông nghiệp. Quỹ ñất ngày càng có hạn do nhu cầu ngày càng tăng
về ñất phục vụ phát triển ñô thị hóa và công nghiệp hóa.
+ ðất ñai có vị trí cố ñịnh. Do ñó tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của
ñất ñai ñược quy ñịnh và lợi thế so sánh cũng ñược hình thành.
+ ðất ñai là hàng hóa ñặc biệt. Vì ñất ñai vừa là sản phẩm của tự nhiên,
vừa là sản phẩm của lao ñộng. ðất ñai cũng tồn tại ngoài ý muốn chủ quan

của con người. ðất ñai chịu sự quản lý của nhà nước tùy chế ñộ mà ñất ñai
ñược trao quyền tài sản (quản lý, sử dụng, trao ñổi, sở hữu…) cho tổ chức, cá
nhân nhiều hay ít.
* Các nguyên tắc quản lý và sử dụng ñất ñai: ðất ñai phải có chủ thể quản lý,
sử dụng hiệu quả và bền vững; ñầy ñủ và hợp lý; ñạt hiệu quả kinh tế cao; cần
ñược quản lý, sử dụng ñúng pháp luật và bền vững
b. Lao ñộng trong sản xuất lúa
* ðặc ñiểm của lao ñộng trong sản xuất lúa
+ Lao ñộng nông nghiệp ñòi hỏi ít chuyên sâu. Sử dụng lao ñộng mang
tính thời vụ. Phần lớn lao ñộng ít ñược ñào tạo
+ Lao ñộng nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian lớn, ña dạng
về ñịa bàn và ñiều kiện sản xuất. Lao ñộng trong sản xuất lúa chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu lao ñộng nông thôn
+ Lao ñộng trong sản xuất lúa cũng có thị trường. Thị trường lao ñộng
trong sản xuất lúa có 3 ñặc ñiểm: một là cung lao ñộng nông nghiệp dồi dào.
Hai là cung lao ñộng nông nghiệp mang tính thời vụ. Ba là giá tiền công lao
ñộng thường thấp.

×