Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UN – TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2008

SVTH
MSSV
LỚP
KHĨA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN MINH THẠNH
05124113
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

NGUYỄN MINH THẠNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2008

Giaùo vieân höôùng daãn: TS. Phạm Quang Khánh
ThS. Nguyễn Văn Thãi
(Phân Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam)

TP.Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2009


Đầu tiên con thành kính ghi sâu công ơn ông bà, cha mẹ đã sinh thành, dưỡng
dục cho con có được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin bày tỏ lòng tri ân đến:
Toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, thầy
cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, cùng các giảng viên thỉnh giảng của khoa
với lòng nhiệt thành và tâm huyết của mình đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức
vô cùng quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thầy chủ nhiệm – Thạc sĩ Nguyễn Du đã quan tâm giúp đỡ rất nhiều đến tập
thể lớp em trong thời gian qua.
Tiến sĩ Phạm Quang Khánh, thạc sĩ Nguyễn Văn Thãi đã tận tình giúp đỡ,

hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong quá trình nghiên cứu để đề tài được hoàn thành
phù hợp với khả năng và thời gian thực hiện.
Tập thể chú bác, anh chị phòng Thổ Nhưỡng – Phân Viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp đã chia sẽ những ý kiến, những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành đề
tài.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tân Uyên đã giúp đỡ cho em trong quá trình thực tập cũng như tạo điều
kiện thuận lợi về tài liệu nghiên cứu để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Quản lý đất đai khóa 31 đã giúp đỡ, động
viên tôi trong thời gian qua.
Do sinh viên nghiên cứu tài liệu với trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, bất cập. Rất trân trọng và cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
thêm của quý thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn nhằm bổ khuyết cho đề tài được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin ngỏ lời trân trọng tri ân.
Tháng 7 năm 2009.
Sinh viên

Nguyễn Minh Thạnh


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Thạnh, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất
Động Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Uyên - tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2008”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Quang Khánh.
Tân Uyên là một huyện phía Đông Nam tỉnh Bình Dương và cũng là một trong
những huyện có ưu thế về phát triển công nghiệp của tỉnh. Hiện nay tình hình sử dụng
đất cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng đã được hoàn thiện đáng kể góp phần làm cho

kinh tế - xã hội của huyện đạt được nhiều kết quả khả quan trong những năm qua.
QHSDĐ có ảnh huởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức sử dụng đất đai, thông qua
việc phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu của các ngành và các mục đích sử dụng. Vì vậy,
công tác đánh giá tình hình QHSDĐ nhằm góp phần làm cho công tác quản lý đất đai
nói chung và việc thực hiện QHSDĐ nói riêng ngày càng hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em vận dụng các phương pháp sau: Thống kê,
so sánh, tổng hợp, phân tích, điều tra thực địa và nghiên cứu với các nội dung:
- Đánh giá các tình hình cơ bản (Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội).
- Công tác lập QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Đến nay, công tác lập QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên được triển khai
khá tốt: QHSDĐ đến năm 2010 của huyện Tân Uyên được UBND tỉnh Bình Dương
phê duyệt theo Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 20/3/2007; Song song với việc
triển khai QHSDĐ cấp huyện, QHSDĐ chi tiết cấp xã được tiến hành từ năm 2005 và
đến nay đạt 100% số xã, thị trấn hoàn thành công tác lập QHSDĐ.
Năm 2008 tình hình thực hiện QHSDĐ trên địa bàn huyện đã đạt được các kết
quả khả quan: Nhóm đất nông nghiệp thực hiện đạt 100,52% (tức 49.289,02 ha), vượt
chỉ tiêu quy hoạch 253,70ha; Nhóm đất phi nông nghiệp thực hiện đạt 97,75% (tức
12.028,76 ha), còn thấp hơn so với chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2010 là 276,40 ha;
Nhóm đất chưa sử dụng so với chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2010 còn thấp hơn 22,74
ha.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được
thực hiện khá tốt đã góp phần bảo đảm tính thống nhất trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai, giúp cho công tác quản lý đất đai dần đi vào ổn định, trong năm 2008
diện tích đất thu hồi đạt 57,99% tương đương 1.893,07 ha, diện tích đất chưa thu hồi là
1.371,30 ha; Diện tích đất chuyển mục đích theo quy hoạch đạt 68,78% tương đương
2.245,27 ha, diện tích đất chưa chuyển mục đích theo quy hoạch là 1.019,10 ha.
Tình hình thực hiện QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên đến năm 2008 cho
thấy có sự chênh lệch với chỉ tiêu quy hoạch, vì vậy đánh giá việc thực hiện QHSDĐ

nhằm làm cơ sở để có những giải pháp góp phần giúp cho công tác QHSDĐ đạt được
hiệu quả tốt hơn.


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
I.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................1
I. 2 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
I.2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
I.2.2 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
I.2.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
I.2.4 Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
II.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................................3
II.1.1 Những đặc điểm của QHSDĐ ...............................................................................3
II.1.2 Cơ sở pháp lý và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................4
II.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu QHSDĐ trong và ngoài nước ........................5
II.2.1 Công tác QHSDĐ trên thế giới..............................................................................5
II.2.2 Công tác QHSDĐ ở Việt Nam...............................................................................6
II.2.3 Kết quả công tác QHSDĐ ở Việt Nam đến nay ....................................................9
II.2.4 Kết quả công tác QHSDĐ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến nay........................9
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................10
III.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................10
III.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................10
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................11
IV.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội......................................................................11
IV.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................................11
IV.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................................16
IV.1.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất năm 2008.....26
IV.2 Đánh giá công tác QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên..............................34

IV.2.1 Công tác lập QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên .........................................34
IV.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện QHSDĐ của huyện Tân Uyên đến năm 2008 .....53
IV.2.3 Khái quát về công tác quản lý QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên..............67
IV.3 Đề xuất các giải pháp cho QHSDĐ....................................................................70
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:.......................................................................................73


DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ - BẢN ĐỒ
A – BẢNG
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính huyện Tân Uyên ...........................................11
Bảng 1.2: Khí hậu thời tiết huyện Tân Uyên .....................................................12
Bảng 1.3: Các nhóm đất trên địa bàn huyện Tân Uyên......................................13
Bảng 1.4: Tăng trưởng kinh tế của huyện Tân Uyên .........................................16
Bảng 1.5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Uyên .............................16
Bảng 1.6 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp của huyện ..................................17
Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu nông lâm thủy sản của huyện ...................................17
Bảng 1.8: Một số cây trồng chủ yếu của huyện ................................................19
Bảng 1.9: Diện tích nuôi trồng thủy sản.............................................................19
Bảng 1.10: Hoạt động chăn nuôi của huyện.......................................................20
Bảng 1.11: Biến động dân số trên địa bàn huyện...............................................20
Bảng 1.12: Lao động trong các ngành kinh tế của huyện ..................................21
Bảng 1.13: Kết cấu mặt đường bộ trong huyện..................................................22
Bảng 1.14: Các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện......................................23
Bảng 1.15: Hoạt động y tế của huyện ...............................................................24
Bảng 1.16: Hoạt động giáo dục của huyện.........................................................25
Bảng 1.17: Cơ cấu sử dụng đất của huyện năm 2008 ........................................29
Bảng 1.18: HTSDĐ nông nghiệp huyện Tân Uyên năm 2008...........................30
Bảng 1.19: Cơ cấu đất lâm nghiệp năm 2008 ....................................................31
Bảng 1.20: HTSDĐ phi nông nghiệp huyện Tân Uyên năm 2008 ....................31
Bảng 1.21: HTSDĐ chưa sử dụng huyện Tân Uyên năm 2008 .........................32

Bảng 1.22: Thống kê các loại đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất .............33
Bảng 2.1: Kết quả phân bổ quỹ đất huyện Tân Uyên đến năm 2010 ................35
Bảng 2.2: Phân bổ đất nông nghiệp đến năm 2010............................................37
Bảng 2.3: Phân bổ đất phi nông nghiệp đến năm 2010......................................38
Bảng 2.4: Diện tích đất ở đến năm 2010 ............................................................38
Bảng 2.5: Cơ cấu đất chuyên dùng đến năm 2010.............................................39
Bảng 2.6: Các khu, cụm công nghiệp quy hoạch đến năm 2010 .......................40
Bảng 2.7: Các dự án sản xuất, kinh doanh quy hoạch đến năm 2010................40
Bảng 2.8: Phân kỳ kế hoạch của QHSDĐ đến năm 2010 .................................43
Bảng 2.9: Quyết định phê duyệt QHSDĐ chi tiết cấp xã đến năm 2010...........44
Bảng 2.10: Phân bổ quỹ đất tổng hợp từ các xã đến năm 2010 .........................45
Bảng 2.11: Phân bổ đất nông nghiệp của các xã đến năm 2010 ........................47
Bảng 2.12: Phân bổ đất phi nông nghiệp của các xã đến năm 2010 ..................48
Bảng 2.13: Phân bổ đất chuyên dùng của các xã đến năm 2010........................49
Bảng 2.14: Phân bổ quỹ đất theo QHSDĐ cấp huyện và cấp xã .......................50
Bảng 2.15: Phân bổ đất nông nghiệp của QHSDĐ cấp huyện và cấp xã...........51
Bảng 2.16: Phân bổ đất ở của QHSDĐ cấp huyện và cấp xã.............................52
Bảng 2.17: Phân bổ đất chuyên dùng của QHSDĐ cấp huyện và cấp xã ..........52
Bảng 2.18: Tình hình thực hiện QHSDĐ của huyện Tân Uyên đến năm 2008 53
Bảng 2.19: Tình hình thực hiện QHSDĐ nông nghiệp đến năm 2008 ..............54


Bảng 2.20: Tình hình thực hiện QHSDĐ phi nông nghiệp đến năm 2008 ........55
Bảng 2.21: Tình hình thực hiện QHSDĐ ở đến năm 2008 ................................55
Bảng 2.22: Tình trạng các khu tái định cư đến năm 2008 .................................55
Bảng 2.23: Tình hình thực hiện QHSDĐ chuyên dùng đến năm 2008..............56
Bảng 2.24: Tình trạng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2008 .....57
Bảng 2.25: Tình trạng các dự án đến năm 2008.................................................57
Bảng 2.26: Tình trạng các công trình công cộng đến năm 2008........................58
Bảng 2.27: Một số công trình giao thông được thực hiện đến năm 2008 ..........59

Bảng 2.28: Một số nghĩa trang, nghĩa địa được thực hiện đến năm 2008 .........60
Bảng 2.29:Kết quả thực hiện KHSDĐ năm 2005 - 2007...................................61
Bảng 2.30: Tình hình thực hiện KHSDĐ nông nghiệp năm 2007 .....................61
Bảng 2.31: Tình hình thực hiện KHSDĐ phi nông nghiệp năm 2007 ...............62
Bảng 2.32: Tình hình thực hiện KHSDĐ huyện Tân Uyên năm 2008 ..............63
Bảng 2.33: Tình hình thực hiện KHSDĐ nông nghiệp năm 2008 .....................64
Bảng 2.34: Tình hình thực hiện KHSDĐ phi nông nghiệp năm 2008 ...............65
Bảng 2.35: Tình hình thực hiện KHSDĐ chưa sử dụng đến năm 2008.............68
Bảng 2.36: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2008 .....68
Bảng 2.37: Kết quả thực hiện thu hồi đất đến năm 2008 ...................................69

B – BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2008...............................30
Biểu đồ 2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Uyên đến năm 2010........................36
Biểu đồ 3: Cơ cấu sử dụng đất các xã đến năm 2010.........................................46
Biểu đồ 4: So sánh các nhóm đất theo QHSDĐ cấp huyện và cấp xã ...............50
Biểu đồ 5:Tình hình thực hiện KHSDĐ huyện Tân Uyên năm 2008 ................63

C – BẢN ĐỒ
1) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Uyên đến năm 2010.
2) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2005.
3) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2008.
4) Bản đồ hành chính huyện Tân Uyên.


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất.
KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất.
HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất.

DTTN : Diện tích tự nhiên.
TDTT : Thể dục thể thao.
UBND : Ủy ban nhân dân
BHYT – BHXH: Bảo hiểm y tế-Bảohiểm xã hội.
KT – XH

: Kinh tế - xã hội.

TT

: Thị trấn.

DT

: Diện tích.

QH-KHSDĐ:Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
I. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản của quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh
tác, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và quốc kế dân
sinh.
Điều 18 Chương II Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.”; Tại Điều 6, Luật đất đai năm

2003 quy định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Vì thế, Quản lý nhà nước về đất đai thông qua công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được tăng cường, góp phần tích cực vào việc phân bổ và sử dụng
ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, phải đáp ứng được
yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước. Qua việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ cấu
sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây
dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị được mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu
cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế mà quy
hoạch sử dụng đất mang tính chất bao hàm có liên quan đến nhiều ngành, nhiều đối tượng
và mục đích sử dụng đất khác nhau.
Quy hoạch sử dụng đất là một công tác rất phức tạp và khó thực hiện. Sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải phân bổ hợp lý quỹ đất để đáp ứng cho các nghành,
các lĩnh vực. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm tổ chức lại việc sử dụng, tránh
sử dụng đất lãng phí, gây chồng chéo, phá vỡ môi trường sinh thái, làm ô nhiễm môi
trường, gây nên sự tổn thất đối với đất đai và kìm hãm sự phát triển sản xuất trên địa bàn
huyện Tân Uyên.
Ý nghĩa quan trọng của công tác QHSDĐ không chỉ dừng lại ở giai đoạn trước mắt
mà đây là cả một giai đoạn lâu dài có ảnh huởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện QHSDĐ, do những
điều kiện khác nhau cả chủ quan và khách quan nên vẫn còn tồn tại những khó khăn trong
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, gây ảnh hưởng cho công tác quản lý, sử
dụng đất đai nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung của huyện Tân Uyên.
Chính vì tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất và xuất phát từ tình
hình thực tế nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn Huyện Tân Uyên - Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2008”.
1



I. 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

I.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, nghiên cứu tình hình triển khai lập QHSDĐ và tình hình thực hiện QHSDĐ
trên địa bàn huyện Tân Uyên, qua đó làm cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện phương án
QHSDĐ trên địa bàn huyện, đồng thời tìm ra những thuận lợi và tồn tại của công tác QHSDĐ
để từ đó có những nhận định và đề xuất biện pháp khắc phục những vướng mắc nhằm giúp
cho công tác quản lý và sử dụng đất đai ngày càng đồng bộ hơn, có hiệu quả và bền vững,
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của phương án quy hoạch nói riêng và công tác quy
hoạch nói chung.

2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu, nghiên cứu công tác triển khai lập QH - KHSDĐ của huyện Tân Uyên.
- So sánh, đánh giá tình hình thực hiện QH-KHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Đề xuất hướng giải quyết để góp phần làm cho phương án QHSDĐ được hoàn
chỉnh hơn, phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

I.2.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Phương án QHSDĐ cấp huyện đến năm 2010 và KHSDĐ giai đoạn 2005–2008
của huyện Tân Uyên.
- QHSDĐ chi tiết cấp xã của huyện Tân Uyên đến năm 2010.
- Hiện trạng sử dụng đất qua các năm của huyện Tân Uyên giai đoạn 2005– 2008.
I.2.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đánh giá công tác QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên giai đoạn 2005 –
2008 nhằm làm cơ sở tạo tiền đề cho công tác QHSDĐ trong những năm tiếp theo. Vì thế
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung:
- Công tác lập QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Tình hình thực hiện QH - KHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên đến năm 2008.

- Khái quát công tác quản lý QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Uyên.
I.2.4 Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá công tác lập và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2008 của huyện Tân Uyên, từ đó tìm ra được sự phù hợp và những vấn đề còn
tồn tại của công tác quy hoạch sử dụng đất, nhằm làm cơ sở khách quan cho việc quản lý và
sử dụng đất đai, đồng thời có những hướng đề xuất các giải pháp, góp phần tạo cơ sở cho kế
hoạch sử dụng đất trong những năm tới đạt hiệu quả tốt hơn.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
QHSDĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền sản xuất xã hội. Nó phân
bổ, tổ chức sử dụng đất như là một tư liệu sản xuất và tham gia vào quá trình điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội có liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất. Đây là một công
tác không thể thiếu trong việc quản lý đất đai của nhà nước và phân bổ đất đai cho mục
đích sử dụng đất cụ thể, đồng thời QHSDĐ làm cơ sở cho các KHSDĐ các giai đoạn cụ thể.
II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.1.1 Những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất
đai và nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
2. Tính tổng hợp
QHSDĐ mang tính tổng hợp và được thể hiện ở hai mặt:
- Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là toàn bộ tài nguyên đất đai
cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Trong QHSDĐ thường đề cập đến việc sử dụng
của ba nhóm đất chính là: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- QHSDĐ đề cập đến rất nhiều lĩnh vực có liên quan như: Khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, tình trạng dân số và đất đai, tình hình sản xuất nông, công nghiệp, tác động

của các yếu tố môi trường sinh thái.
3. Tính dài hạn
QHSDĐ căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng để từ đó xây dựng các phương án quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp mang tính chiến lược
nhằm tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn. Thời hạn
của QHSDĐĐ từ 10 năm hoặc lâu hơn.
4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng.
- Cân đối một cách tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
3


- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong vùng.
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách để đạt được mục tiêu của phương hướng
sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài và phải chịu nhiều ảnh hưởng của các
yếu tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa thì quy hoạch càng ổn định.
5. Tính chính sách
Khi xây dựng phương án quy hoạch thì nhất thiết phải quán triệt đầy đủ các chính
sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
6. Tính khả biến
Theo thời gian, xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
những chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, điều này sẽ làm cho các dự kiến trong phương

án của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp nữa. Vì vậy, việc chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là rất cần thiết. Chính điều này đã thể
hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ là một quá trình động, một quá trình lập lại theo
chiều xoắn ốc “quy hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…”
II.1.2 Cơ sở pháp lý và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, được thể chế hóa
tại Điều 18.
Luật đất đai năm 2003 được quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004. Trong đó, đã khẳng định QHSDĐ là
một trong mười ba nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời quy định khá cụ thể
và chặt chẽ về nguyên tắc lập QHSDĐ (Điều 21), căn cứ lập QHSDĐ (Điều 22), nội dung
QHSDĐ (Điều 23, 27), kỳ QHSDĐ (Điều 24), thẩm quyền lập QHSDĐ (Điều 25), công
bố và thực hiện QHSDĐ (Điều 28, 29).
Nghị định 181/2004/NĐ–CP ban hành ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai đã quy định chi tiết các nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật
Đất đai năm 2003 (Điều 12, 13, 14), tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hóa quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP,
Thông tư số 30/2004/TT–BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là văn
bản quan trọng, trong đó, hướng dẫn cụ thể trình tự, nội dung việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nội dung thẩm định, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp (cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã).
Quyết định số: 04/2005/QĐ–BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4


QHSDĐ được quy định cụ thể trong Luật Đất đai hiện hành và các văn bản hướng

dẫn thi hành được coi là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Qua đó, quy hoạch và việc thực hiện QHSDĐ đã góp phần quan trọng trong việc xác lập
sự ổn định về quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên, do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
kinh tế phát triển đã làm cho quan hệ đất đai trong xã hội có những diễn biến phức tạp
gây ảnh hưởng tới việc thực hiện QHSDĐ, do đó, đánh giá tình hình thực hiện QHSDĐ
trên địa bàn huyện Tân Uyên nhằm tìm ra sự phù hợp và những tồn tại của QHSDĐ để từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần làm cho công tác QHSDĐ ngày càng tốt hơn.
II.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QHSDĐ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

II.2.1 Công tác QHSDĐ trên thế giới
1. Ở các nước tư bản phát triển
Anh, Mỹ, Pháp, Úc…và gần đây nhất là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á
như: Thái Lan, Malayxia, Philippin đã ứng dụng và hoàn thiện các quy phạm vào công tác
điều tra, đánh giá, quy hoạch.
2. Ở Liên Xô cũ
Hệ thống quy hoạch ra đời từ rất sớm, bắt đầu từ những thập niên 30 (sau Cách
Mạng Tháng Mười Nga) và phát triển không ngừng, cho đến nay đã hình thành hệ thống
tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương bao gồm:
- Tổng sơ đồ phát triển lực lượng sản xuất toàn Liên Bang.
- Tổng sơ đồ phát triển lực lượng sản xuất các tỉnh và các nước cộng hòa.
- Quy hoạch vùng và huyện.
- Quy hoạch xí nghiệp và liên xí nghiệp.
Bên cạnh đó cũng tồn tại song song là hệ thống QHSDĐ, bao gồm:
- Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn Liên Bang.
- Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và các nước cộng hòa.
- Quy hoạch sử dụng đất vùng và huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất xí nghiệp và liên xí nghiệp.
3. Tổ chức Liên Hiệp Quốc về lương thực và nông nghiệp (FAO)
Nội dung và các bước tiến hành quy hoạch sử dụng đất đã được soạn thảo và

hướng dần chi tiết, cụ thể theo mười (10) bước như sau:
1. Xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
2. Tổ chức xây dựng và lập kế hoạch thực hiện.
3. Cấu trúc vấn đề và cơ hội.
4. Xác định các loại hình sử dụng đất đai (LUTs).
5. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai.
6. Đánh giá tổng hợp các phương án.
5


7. Luận chứng và lựa chọn phương án tối ưu.
8. Soạn thảo quy hoạch sử dụng đất đai.
9. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
10. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai.
II.2.2 Công tác QHSDĐ ở Việt Nam
Ở nước ta công tác QHSDĐ được tiến hành từ rất sớm vào đầu thập niên 60 và đã
trải qua những thời kỳ sau:
a. Công tác QHSDĐ thời kỳ trước 1975:
Thời kỳ này ở nước ta chưa có khái niệm về quy hoạch sử dụng đất.
+ Ở miền Bắc: Thành lập Bộ Nông trường nhằm quản lý các nông trường và Bộ
chỉ đạo thực hiện cho các nông trường lập quy hoạch sản xuất bao gồm:

Bố trí sản xuất gắn liền với việc phân bố quỹ đất.

Công tác này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất cho các nông trường
quốc doanh.

Tuy nhiên do không được phê duyệt nên tính khả thi không cao.
+ Ở miền Nam: Thành lập dự án quy hoạch phát triển kinh tế thời hậu chiến.
b. Công tác QHSDĐ thời kỳ 1975 –1978:

Thời kỳ này tiến hành xây dựng các phương án phân vùng nông, lâm nghiệp, công
nghiệp, chế biến nông sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế (vùng Đông Bắc Bắc Bộ, vùng
Duyên hải miền Trung, Khu 4 cũ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, vùng miền núi và trung du Bắc Bộ) và tất cả các tỉnh thành trong cả
nước. Các phương án này đều được phê duyệt.
Những hạn chế lớn nhất trong thời kỳ này là thiếu và không đồng bộ các số liệu
điều tra cơ bản về thống kê đất đai, thổ nhưỡng… và tính khả thi của phương án không
cao do chưa tính đến nguồn vốn về đầu tư. Mặt khác công tác quy hoạch chỉ đề cập đến
đất nông nghiệp và lâm nghiệp là chủ yếu, còn các loại đất khác như đất chuyên dùng, đất
khu dân cư thì chưa được đề cập đến. Chưa xem xét QHSDĐ trong mối quan hệ vùng, nội
hàm QHSDĐ chưa được quan tâm.
c. Công tác QHSDĐ thời kỳ 1981 –1986:
Trong giai đoạn này Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần V đã ban
hành Nghị Quyết chỉ đạo cho toàn quốc, các bộ ngành Trung Ương và các tỉnh thành xúc
tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản làm cơ sở để lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố
lực lượng sản xuất toàn quốc, của các tỉnh thành và các bộ, ngành Trung Ương. Tuy chưa
thực sự đầy đủ nhưng vẫn đáp ứng được cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lúc bấy giờ.
Theo chỉ thị 242/HĐBT ngày 04/8/1983 của chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng các
tỉnh đã tiến hành lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 – 2000,
quy hoạch các vùng chuyên canh, chuyên môn hóa và chỉ đạo cho các huyện triển khai
6


công tác quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Giai đoạn này công tác quy hoạch được lập
rầm rộ, rộng khắp cả nước.
So với thời kỳ 1975-1978, thì công tác quy hoạch phân bổ đất đai thời kỳ này về
nội dung và cơ sở khoa học đã được nâng lên một bước là trong tổng sơ đồ có bố trí các
vùng chuyên môn hóa lớn, các vùng trọng điểm, các khu cụm công nghiệp… để thúc đẩy
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đối tượng đất đai được mở rộng (có đề
cập đến đất giao thông, đất khu công nghiệp); tài liệu điều tra cơ bản khá phong phú,

đồng bộ. Có đánh giá tới nguồn lực và xét trong mối quan hệ vùng; phương án quy hoạch
có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch; nội dung quy hoạch sử dụng đất chính
thức trở thành một chương trong báo cáo quy hoạch.
Bên cạnh đó còn có hạn chế là quy hoạch phân bổ đất đai chỉ mới được đề cập đến
trong tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất nhưng chưa được nghiên cứu
thành nội dung cụ thể riêng, chưa chú trọng tới quy hoạch huyện, xã.
d. Công tác QHSDĐ thời kỳ 1987 –1993:
Cuối 1987 thì Luật đất đai đầu tiên được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi về mặt
pháp lý cho công tác quy hoạch sử dụng đất, Luật đã đề cập đến công tác quy hoạch sử
dụng đất và đây là một nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai( Điều 11) tạo cơ sở
pháp lý cho công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý Ruộng đất ban hành Thông tư 106/QHKH/RĐ
hướng dẫn về việc phân bổ đất đai, chủ yếu là cấp xã. Đã có khoảng 300 xã lập được quy
hoạch dựa trên thông tư này (chủ yếu là ở miền Bắc).
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất đã có được một cơ sở pháp lý quan
trọng. Nhưng thời kỳ này công tác lập quy hoạch bị trầm lắng do các nguyên nhân:
- Qua một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp nên có quan điểm cho rằng đã quy
hoạch rồi nên không cần thiết lập quy hoạch nữa.
- Do tình hình biến động Đông Âu và Liên Xô tan rã, nước ta chuyển sang kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước nên có quan điểm cho rằng không cần lập quy
hoạch bởi vì nền kinh tế phát triển là do thị trường.
- Quy hoạch thời kỳ này chỉ triển khai ở cấp xã, còn các cấp lãnh thổ lớn hơn thì
chưa được triển khai.
e. Công tác QHSDĐ thời kỳ 1993 –2004:
Luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP, NĐ68/CP,
TT1814/TCĐC, TT1842/TCĐC…).
Các điều khoản quy định trong luật đất đai 1993 được cụ thể hóa hơn so với luật
đất đai 1987, đã tạo thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung,
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã xúc tiến công tác lập quy hoạch sử
dụng đất rộng khắp. Từ đó công tác quy hoạch sử dụng đất ngày càng được quan tâm và

chú trọng nhiều hơn.
Kết quả công tác quy hoạch sử dụng đất thời kỳ này như sau:
7


- Lập KHSDĐ 5 năm của cả nước.
- Lập QHSDĐ định hướng toàn quốc đến 2010.
- Lập QHSDĐ quốc phòng ( Bộ Quốc phòng đã lập QHSDĐ cho 8 quân khu).
- Lập QHSDĐ cấp tỉnh (59/61 tỉnh), huyện (369/633 huyện), xã ( 3597/11602 xã).
Những hạn chế trong thời kỳ này:
- Quy trình, nội dung, phương pháp chỉ dừng lại ở mức độ trình tự các bước tiến
hành, không phải là một quy trình kinh tế kỹ thuật chặt chẽ.
- Định mức các chỉ tiêu sử dụng đất cho các loại đất trong quy hoạch chưa thống
nhất chung cho toàn quốc mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành.
- Hai loại hình quy hoạch (QHSDĐ và quy hoạch xây dựng) ở khu vực đô thị và
nông thôn vẫn còn lẫn lộn.
- Chất lượng, tính khả thi ở một số nơi chưa cao do trong nội dung của quy hoạch
không đầu tư chiều sâu về giải pháp thực hiện quy hoạch, lượng toán vốn đầu tư…
f. Công tác QHSDĐ thời kỳ 2004 đến nay:
Ngày 01/4/2004 Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành và các văn bản dưới luật
được ban hành (NĐ181/2004/NĐ-CP; NĐ91/2002/NĐ-CP; TT30/2004/TT-BTNMT;
TT04/2006/TT-BTNMT; QĐ04/2004/QĐ-BTNMT; QĐ10/2004/QĐ-BTNMT).
Công tác QHSDĐ được Luật đất đai cụ thể hóa bằng các điểm mới so với Luật đất
đai 1993 như:
Hệ thống lập QHSDĐ bao gồm 5 cấp: cả nước; cấp Tỉnh; cấp Huyện; cấp Xã; khu
kinh tế, khu công nghệ cao.
Thời kỳ lập QHSDĐ là 10 năm và KHSDĐ là 5 năm thống nhất ở tất cả các cấp và
gắn liền với QHSDĐ.
KHSDĐ được phân kỳ thành 02 giai đoạn: KHSDĐ kỳ đầu (5 năm đầu) và
KHSDĐ kỳ cuối (5 năm cuối ).

Công tác điều chỉnh QH-KHSDĐ được đề cập, QHSDĐ mang tính đa phương án,
hiệu quả sử dụng đất và giải pháp tổ chức thực hiện đã được chú trọng.
QHSDĐ chi tiết cấp xã đã được công bố một cách dân chủ và công khai cho nhân
dân biết. Đây là một điểm mới quan trọng trong thời kỳ này tạo được sự đồng tình ủng hộ
của nhân dân.
Qua những thời kỳ trên cho thấy công tác QHSDĐ đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập như: sử dụng trái mục
đích, sử dụng gây ô nhiễm môi trường dẫn đến bạc màu, thoái hóa đất…Từ những yếu tố
đó đòi hỏi công tác QHSDĐ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề bảo vệ môi trường,
sử dụng đất bền vững, tăng cường, nâng cao tính khả thi của phương án QHSDĐ, bên
cạnh đó cũng cần tạo mối liên hệ giữa địa bàn quy hoạch với các vùng lân cận để cho việc
sử dụng đất mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội – môi trường, thúc đẩy công tác
quản lý đất đai của nhà nước ngày càng tốt hơn.
8


II.2.3 Kết quả công tác QHSDĐ ở Việt Nam đến nay
Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và các cấp
đã từng bước đi vào nề nếp, kết quả thực hiện như sau:
- Toàn quốc: QHSDĐ đến năm 2010 của cả nước và KHSDĐ 5 năm 2006 – 2010
của cả nước đã được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 phê duyệt (Nghị quyết số
57/2006/QH11 ngày 26 tháng 6 năm 2006).
- Cấp tỉnh: Đã có 63 tỉnh, thành phố xây dựng xong phương án điều chỉnh
QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm 2006 – 2010, trong đó, có 50 tỉnh, thành phố
đã được Chính phủ xét duyệt; 6 tỉnh đã hoàn thành việc thẩm định và đã trình Chính phủ
xét duyệt; 7 tỉnh đã được thẩm định và đang được hoàn chỉnh để trình Hội đồng nhân dân
thông qua.
- Cấp huyện: Đã có 441/670 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là huyện) hoàn thành việc lập QHSDĐ đến năm 2010 (chiếm 65,8%); 123/670 huyện

(18,4%) đang triển khai; còn lại 106/670 huyện (15,8%) chưa triển khai.
- Cấp xã: Đã có 5.945/10.777 xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đã lập
QHSDĐ chi tiết đến năm 2010 chiếm (55,2%); 1.746/10.777 xã (16,2%) đang triển khai;
còn lại 3.077/10.777 xã (28,6%) chưa triển khai.
II.2.4 Kết quả công tác QHSDĐ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến nay
Về QHSDĐ cấp tỉnh: QHSDĐ tỉnh Bỉnh Dương đã được Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định số 873/QĐ-TTg ngày 01/10/2002. Năm 2005, đã tiến hành điều chỉnh
QHSDĐ đến năm 2010 và đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 57/2007/NQCP ngày 28/11/2007.
Về QHSDĐ cấp huyện: QHSDĐ của các huyện được triển khai từ năm 2005 và
đến ngày 20/3/2007 đã hoàn thành QHSDĐ cho tất cả 6 huyện và thị xã Thủ Dầu Một,
được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt theo các quyết định: thị xã Thủ Dầu Một
(1314/QĐ-UBND); Thuận An (1315/QĐ-UBND); Dĩ An (1316/QĐ-UBND); Dầu Tiếng
(1317/QĐ-UBND); Phú Giáo (1318/QĐ-UBND); Bến Cát (1319/QĐ-UBND); Tân Uyên
(1320/QĐ-UBND).
Về QHSDĐ cấp xã (bao gồm phường, xã, thị trấn): Song song với việc triển
khai QHSDĐ cấp huyện, QHSDĐ cấp xã được tiến hành từ năm 2005 và cho đến nay thì
cơ bản hoàn thành QHSDĐ chi tiết cấp xã với 83/89 xã hoàn thành QHSDĐ (đạt 93,3%),
trong đó: 69/89 xã được duyệt vào năm 2008; 12/89 xã được duyệt vào năm 2007; hai thị
trấn Uyên Hưng và Tân Phước Khánh được duyệt vào năm 2009; 06 xã còn lại đang trình
huyện phê duyệt.
Nhận định chung: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
đã từng bước đi vào nề nếp, thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, quy hoạch của
cấp xã còn chậm. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, công
tác quản lý Nhà nước về đất đai sẽ ngày càng đáp ứng được yêu cầu cụ thể của địa
phương, góp phần tích cực vào việc phân bổ và sử dụng đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm
và hiệu quả.
9


PHẦN III


NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2. Đánh giá cơng tác QHSDĐ trên địa bàn huyện Tân Un giai đoạn 2005 –2008.
3. Đề xuất các giải pháp góp phần giúp cho cơng tác QHSDĐ ngày càng tốt hơn.

III.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong q trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh nhằm so sánh giữa hiện
trạng sử dụng đất và mục tiêu mà quy hoạch đã đề ra, giữa phương án quy hoạch, kế
hoạch với kết quả thực hiện được từ đó rút ra kết quả làm cơ sở để đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch của huyện một cách khả quan.
2. Phương pháp thống kê: thống kê các loại đất, diện tích, số liệu cần thiết
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đây là cơ sở để đảm bảo cho việc phân tích tương quan
giữa các chỉ tiêu nghiên cứu.
3. Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở nguồn tài liệu, số liệu thu thập được tiến
hành tổng hợp để lựa chọn những số liệu cho phù hợp với đề tài.
4. Phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên số liệu, tài liệu đã tổng hợp tiến
hành phân tích từng nội dung, qua đó nêu lên được những mặt hiệu quả và những vấn đề
đang còn tồn tại của đề tài nghiên cứu.
5. Phương pháp điều tra thực địa: Nhằm điều tra, thu thập thơng tin, số liệu làm
cơ sở cho cơng tác sử lý nội nghiệp.
6. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người đi trước đã
từng làm công tác quy hoạch sử dụng đất và chun viên các ngành, các lĩnh vực liên
quan trong suốt q trình đánh giá nhằm làm giảm tính chủ quan của người đánh giá.

10



PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
IV.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
IV.1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Tân Uyên có tổng diện tích tự nhiên 61.344,36 ha, bao gồm 20 xã và 02 thị
trấn, là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bình Dương. Cách thị xã Thủ Dầu Một
24km, cách thành phố Hồ Chí Minh 30km về phía Đông Bắc.
* Ranh giới hành chính
- Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai bởi sông Đồng Nai.
- Phía Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An.
- Phía Tây giáp huyện Bến Cát.
- Phía Bắc giáp huyện Phú Giáo.
Huyện giáp với những khu vực có nền kinh tế phát triển như: Thị xã Thủ Dầu Một,
huyện Thuận An, huyện Dĩ An, và tỉnh Đồng Nai, đây là một điều kiện rất thuận lợi để huyện
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó thì Tỉnh Bình Dương lại là tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí thuận lợi như trên, huyện Tân Uyên cũng như vùng kinh tế
trọng điểm này sẽ phát triển mạnh tạo thành nơi thu hút của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, cụ thể như các khu cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây… mặt khác còn thu hút được nguồn lao động từ các nơi khác tới. Đó là
những xu thế phát triển tất yếu, tuy nhiên cũng chính điều đó sẽ gây áp lực rất lớn cho vấn đề
sử dụng đất của huyện cũng như công tác lập, thực hiện và quản lý QHSDĐ.
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính của huyện Tân Uyên
STT
01
02
03
04

05
06
07
08
09
10
11

Đơn vị hành chính
TT. Uyên Hưng
TT. Tân Phước Khánh
Xã Tân Định
Xã Bình Mỹ
Xã Tân Bình
Xã Tân Lập
Xã Tân Thành
Xã Lạc An
Xã Vĩnh Tân
Xã Hội Nghĩa
Xã Tân Mỹ

DTTN (ha)
3.392,53
1.013,75
8.559,27
5.637,86
2.890,86
2.784,71
2.713,05
3.526,23

3.254,20
1.730,00
4.055,55
Toàn huyện

STT

Đơn vị hành chính

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Xã Khánh Bình
Xã Phú Chánh
Xã Thường Tân
Xã Bạch Đằng
Xã Tân Vĩnh Hiệp
Xã Thạnh Phước
Xã Thái Hoà
Xã Tân Hiệp
Xã Thạnh Hội

Xã Hiếu Liêm
Xã Đất Cuốc

DTTN (ha)
2.150,94
1.715,06
2.245,52
1.075,90
1.726,28
805,64
1.143,39
2.826,43
422,57
4.560,26
3.114,36
61.344,36

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường Huyện Tân Uyên)
11


b. Địa hình địa mạo
Địa hình chung của huyện nghiên từ Bắc xuống Nam và Đông Bắc –Tây Nam. Càng
lên hướng Bắc và Đông Bắc cao trình càng lớn. Đất đai bị chia cắt nhiều do đồi núi như các
xã Tân Mỹ, Thường Tân, Lạc An, có cao trình 40 - 50m thích hợp cho trồng rừng và cây
công nghiệp lâu năm như: cao su, điều… Về phía Nam và Tây Nam cao trình nhỏ dần, trung
bình 20 - 30m, đất đai bằng phẳng ít bị chia cắt, tạo thành vùng rộng lớn thuận lợi cho việc
trồng cây hàng năm như: lúa, đậu và rau màu các loại. Cảnh quan trong khu vực phong phú
với những gò, đồi, nhiều sông suối nhỏ dồn tụ vào giữa một vùng cảnh quan có độ dốc trải
dài từ sông Đồng Nai lên phía Bắc.

c. Khí hậu
Tân Uyên nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ít gió, bão và
không có mùa đông. Lượng mưa bình quân từ 1.400 đến 1500 mm/năm nhưng phân thành hai
mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô).
- Nhiệt độ không khí cao và ít chênh lệch giữa các tháng.
+ Nhiệt độ trung bình năm: 26,70C
+ Nhiệt độ cao nhất trong năm: 32,50C
+ Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 230C
- Độ ẩm trung bình năm: 78,90%
+ Độ ẩm trung bình mùa mưa: 80 – 90%
+ Độ ẩm trung bình mùa khô: 70 – 80%
- Lượng mưa trung bình năm: từ 1.600 đến 1.800mm (trong đó lượng mưa vào
mùa mưa chiếm 85% )
- Hướng gió chính thay đổi theo mùa
+ Mùa khô: Đông – Đông Nam – Nam
+ Mùa mưa: Tây Nam – Tây
- Nắng: số giờ nắng trung bình khá cao
+ Mùa khô: 5,4 giờ / ngày
+ Mùa mưa: 8 giờ / ngày
Bảng 1.2: Khí hậu thời tiết của huyện Tân Uyên
STT
1

2
3
4

Chỉ tiêu

Đơn vị


Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm
- Nhiệt độ cao nhất trong năm
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm
Độ ẩm
- Độ ẩm trung bình năm
- Độ ẩm trung bình mùa mưa
- Độ ẩm trung bình mùa khô
Lượng mưa trung bình năm
Số giờ nắng
-Mùa khô
-Mùa mưa

0

C

%
mm

Giá trị
26,7
32,5
23
78,9
80-90
70-80
1600-1800


5,4
8
(Nguồn: Số liệu lấy theo trạm Biên Hoà)
Giờ / ngày

12


d. Thuỷ văn
Phía Bắc là sông Bé với diện tích lưu vực 7.650km2 , phía Nam là sông Đồng Nai
có lượng nước lớn, trung bình 12,8 tỷ m3 /năm. Mực nước cao vào mùa mưa (tháng 9 và
tháng 10), thấp vào mùa khô (tháng 1 và tháng 2), mực nước chênh lệch trung bình từ 3
- 3,5m và phụ thuộc vào chế độ vận hành của nhà máy thuỷ điện Trị An. Ngoài ra còn
nhiều sông suối nhỏ khác như : Suối Cái, Suối Con, Suối Cầu …Với chế độ thủy văn như
vậy nên đã đáp ứng tốt nhu cầu tưới cho sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của
nhân dân trên địa bàn huyện.
2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất :
Đất đai huyện Tân Uyên với diện tích 61.344,36 ha. Chia làm 4 nhóm chính, được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: Các nhóm đất trên địa bàn huyện Tân Uyên
TỶ LỆ
ĐÁNH GIÁ
(%)
1. Đất xám
52.756,15
86
Thích hợp với cây lâu năm
2. Đất phù sa không bồi
3.005,87

4,9
Thích hợp với lúa, rau, cây ngắn ngày
3. Đất phù sa đỏ vàng
2.944,53
4,8
Thích hợp với lúa, rau, màu
4. Đất xám gley
2.637,81
4,3
Ngập nước, chua, phèn
(Nguồn : Theo kết quả phân loại đất do Phân viện QH-TKNN xây dựng )
Đất đai huyện Tân Uyên thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái. Ngoài
ra với nền đất vững chắc, cao từ 25 - 30m so với mặt nước biển, độ dốc từ 2 –5% nên rất
thuận lợi cho việc triển khai xây dựng các công trình giao thông, các khu, cụm công nghiệp.
NHÓM ĐẤT

DIỆN TÍCH
( ha )

b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Tài nguyên nước mặt ở Tân Uyên khá phong phú với hai con sông lớn là sông
Đồng Nai, sông Bé. Đoạn qua Tân Uyên: Sông Đồng Nai dài 85km; Sông Bé dài 100km
và có nhiều sông suối nhỏ khác. Trong đó Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chủ
yếu cho huyện, lưu lượng nước trung bình 45m3 /s, có khả năng khai thác 200.000m3 /ngày,
ngoài ra thì lượng mưa hàng năm tuy lớn nhưng lại tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm 85%
ngược lại mùa khô chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm nên gây khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp ở một số xã như: Tân Định, Bình Mỹ, Tân Lập…
- Nguồn nước ngầm:
Huyện Tân Uyên thuộc khu vực có lượng nước ngần không nhiều, tốc độ cung cấp

nước của giếng đào trung bình là 0,3 l/s. Tuy nhiên, hiện nay nước sinh hoạt và sản xuất
trên địa bàn huyện vẫn dùng nước ngầm là chính mà chủ yếu là giếng khoang. Vào mùa
khô lượng nước ngầm vẫn có khả năng khai thác tốt.

13


c. Tài nguyên rừng (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005)
Toàn huyện có 3.353,74 ha diện tích rừng, chiếm 5,47% diện tích tự nhiên của
huyện. trong đó 100% là rừng trồng sản xuất, tập trung nhiều ở các xã Tân Mỹ (1.284,98
ha), Lạc An(742,3 ha), Hiếu Liêm (419,5 ha), phần lớn là trồng các loại cây như: tràm, bạch
đàn, cao su, điều, xà cừ. Như vậy diện tích rừng của huyện không lớn so với diện tích tự
nhiên nhưng ngược lại những nông trường điều và cao su rộng lớn vẫn có thể phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc và mang lại lợi nhuận khá lớn đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
d. Tài nguyên khoáng sản (theo Sở Công Nghiệp Bình Dương)
Nhìn chung, khoáng sản của Tân Uyên tương đối dồi dào về trữ lượng và chủng
loại nhưng chủ yếu thuộc nhóm nguyên liệu phi kim, diện tích đất cho hoạt động khoáng sản
là 430,22 ha chiếm 0,7% DTTN, cụ thể một số điểm mỏ ở các xã trên địa bàn huyện như sau:
- Cao lanh: có 2 mỏ với trữ lượng khoảng 34 triệu tấn, gồm mỏ: Tân Mỹ (lộ thiên) trữ
lượng 18 triệu tấn, đang khai thác và mỏ Vĩnh Tân có trữ lượng 16 triệu tấn (chưa khai thác).
- Sét vật liệu xây dựng: mỏ sét Khánh Bình có trữ lượng 15 triệu m3, có chất
lượng rất tốt. Hiện khai thác hàng năm 12 – 15 m3.
- Sét chịu lửa làm gốm: tập trung tại thị trấn Tân Phước Khánh và Tân Vĩnh Hiệp
là loại nguyên liệu có giá trị kinh tế cao, làm gốm sứ và sử dụng trong luyện kim. Hàng
năm sản xuất 17 –18 triệu sản phẩm.
- Đá xây dựng: tập trung nhiều ở Khánh Bình, Uyên Hưng, Thường Tân và Lạc An.
-Cát làm vật liệu xây dựng và thuỷ tinh: tập trung ở ven sông Đồng Nai, tại cù
lao Rùa và cù lao Bạch Đằng.
Ngoài ra, còn có mỏ than bùn ở ấp Tân Ba, xã Thái Hòa, diện tích 85 ha, trữ lượng
0,7 – 1 triệu tấn, chưa khai thác, là nguồn dự trữ nguyên liệu dồi dào cho các lò nung.

e. Tài nguyên nhân văn
Gốm sứ là ngành rất mạnh của huyện Tân Uyên với nguồn nguyên vật liệu có sẵn
trong huyện, đã có nhiều sản phẩm gốm có chất lượng cao đã được xuất sang thị trường
các nước Châu Á và Tây Âu… Giữ gìn và phát triển nghề truyền thống, các cơ sở, công
ty gốm ngày càng có nhiều chủng loại, mẫu mã mới để đáp ứng nhu cầu cả mỹ nghệ và
dân dụng. Huyện Tân Uyên là huyện được hình thành từ lâu đời, người dân có truyền
thống lao động cần cù, đoàn kết, chung sống hoà thuận. Đây cũng là một điều kiện thuận
lợi giúp cho các cấp lãnh đạo của huyện có thể quản lý và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp
mà ở đó có sự thống nhất giữa Đảng và nhân dân.
f. Thực trạng môi trường
Huyện Tân Uyên có nghề sản xuất gốm truyền thống, đây là ngành phải sử dụng
nhiều nguyên liệu như củi, than đá… điều này sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
và cảnh quan. Để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và trong những năm
tới các lò gốm cần phải chuyển đổi nguồn nguyên liệu và sử dụng các biện pháp như sử
dụng công nghệ ga, tách xa khu dân cư…
Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay thì các nhà máy, xí nghiệp, giao thông cũng sẽ
tăng thêm và làm cho bộ mặt đô thị của huyện dần được cải thiện. Nhưng ngược lại, việc
phát triển các nghành công nghiệp cũng kéo theo các vấn nạn về môi trường do chúng
đem lại, chính vì thế, vấn đề về môi trường sinh thái, cảnh quan của huyện cũng cần phải
có hướng giải quyết cho phù hợp cả ở hiện tại và trong tương lai.
14


3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng
môi trường của Huyện Tân Uyên:
- Huyện Tân Uyên có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Đây là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm lực to lớn
cần được phát huy một các triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện nói
chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng, cũng như đảm bảo vững chắc tình
hình an ninh quốc phòng. Đây là một trong các điều kiện cơ bản để xác định mức độ

thuận lợi đối với việc xây dựng và phát triển công nghiệp của huyện, đồng thời sẽ gây dáp
lực trong việc phân bổ quỹ đất đai sao cho hợp lý.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, ít phức tạp nghiên từ Bắc xuống Nam và Đông
Bắc – Tây Nam nên thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi và bố trí sử dụng
đất. Điều này thể hiện qua việc ngày càng có nhiều công trình dự án được triển khai xây
dựng phù hợp với định hướng của quy hoạch đề ra và mục tiêu phát triển của huyện cả
hiện tại và trong tương lai.
- Đất đai của huyện chủ yếu là đất xám (chiếm 86%), thích hợp với cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Chính vì thế mà việc quy hoạch phát triển cây lâu năm mang
lại giá trị kinh tế cao và nhất là các vườn cây ăn quả nhằm mục đích phục vụ du lịch sinh
thái đã được thực hiện phù hợp với quy hoạch (điển hình là dư án Khu du lịch sinh thái
Bạch Đằng đã được thực hiện). Ngoài ra với nền đất vững chắc, độ dốc thấp rất thuận lợi
cho việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ít gió bảo, không có cực đoan về khí hậu
làm ảnh hưởng tới cây trồng nên thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp và tổ chức quy
hoạch các vùng đất chuyên canh trong nông nghiệp. Tài nguyên nước dồi dào được cung
cấp bởi hai hệ thống sông Đồng Nai và Sông Bé nên đáp ứng được cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
- Tuy diện tích rừng không lớn và chủ yếu là rừng trồng sản xuất nhưng cộng với
một diện tích cây công nghiệp lâu năm (điều, cao su và cây ăn quả) rộng lớn do đó vẫn
đảm bảo độ che phủ và mang lại hiệu quả khá lớn về kinh tế cũng như về môi trường.
- Trữ lượng khoáng sản tương đối lớn và đa dạng nên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc đầu tư vào lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Do đó cần phải có những biện
pháp nhằm đảm bảo cho việc quy hoạch và khai thác khoáng sản của huyện trên cơ sở
hiệu quả kinh tế và môi trường.
- Các cơ sở công nghiệp nhỏ còn sử dụng công nghệ truyền thống gây ảnh hưởng
tới môi trường vì vậy cần có các biện pháp như: di dời, ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở này gây ra. Trong những
năm tới, chủ trương của huyện là sẽ ưu tiên thu hút những dự án đầu tư có công nghệ tiên

tiến, hàm lượng chất xám cao, ít ảnh hưởng đến môi trường. Hiện việc quy hoạch xây
dựng các khu công nghiệp trên địa bàn huyện đều được tính toán chặt chẽ về xây dựng cơ
sở hạ tầng, bố trí quỹ đất, xử lý môi trường và bảo đảm tính bền vững.

15


IV.1.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Khái quát về tình hình tăng trưởng kinh tế –xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế huyện Tân Uyên trong thời gian qua đạt mức tăng trưởng khá nhanh, quy
mô kinh tế ngày càng lớn và bảo đảm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp – dịch vụ trong cơ cấu chung, bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân
đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Động thái tăng
trưởng kinh tế hàng năm của huyện có xu hướng năm sau đạt nhịp độ tăng trưởng cao hơn
năm trước. Theo số liệu thống kê năm 2008 thì nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng
với tốc độ cao, GDP bình quân đầu người đạt 20,7 triệu đồng/năm (tăng 16,95% so năm
2007), giá trị sản xuất công nghiệp tăng 35,02% so năm 2007, giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp tăng 5,39% so cùng kỳ, dịch vụ tăng 28,08% so năm 2007.
Bảng 1.4: Tăng trưởng kinh tế qua một số năm
Năm
Tốc độ tăng trưởng
Nông, lâm, thuỷ sản
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ

Đơn vị tính
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Tỷ đồng

2004
2005
2006
2007
2008
15,81
16,0
17,92 18,41 18,69
384,1
407,0
418,0
445,0
461,0
479,0
601,0
761,0
921,0 1134,0
234,5
265,0
293,0
340,0
394,0
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Uyên)

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện từng bước được chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng các
ngành phi nông nghiệp và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp. Năm 2005 cơ cấu kinh tế là
công – nông – dịch vụ (45,16% - 19,98% - 24,86%). Tới năm 2008 thì cơ cấu kinh tế của

huyện đã là công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp (56,26% – 25,49% – 18,25%). Trong cả 3
khu vực kinh tế ngành thì tăng trưởng của công nghiệp – xây dựng là động lực chính chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện, bên cạnh đó thì ngành dịch vụ có phát triển song còn thấp.
Bảng 1.5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Uyên qua một số năm, ĐVT: %
Ngành
Nông –lâm- thuỷ sản
Công nghiệp - XD
Dịch vụ

2004
33,27
41,90
24,83

2005
29,98
45,16
24,86

Năm
2006
25,33
49,70
24,97

2007
22,38
52,18
25,44


2008
18,25
56,26
25,49

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Uyên)

Nhìn chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện thời gian qua
diễn ra tương đối nhanh, điều đó đã cho thấy nền kinh tế của huyện đang trên đà phát triển
và thế mạnh trong cơ cấu kinh tế của huyện là công nghiệp – xây dựng chính vì thế mà
quỹ đất dành cho khối ngành này trong thời gian tới sẽ tăng là một tất yếu, tuy nhiên, khi
công nghiệp phát triển bên cạnh những yếu tố tích cực do nó mang lại, thì cần phải có
những chiến lược cụ thể trong việc sử dụng đất cũng như nhằm làm giảm thiểu tình trạng
ô nhiểm môi trường gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của nhân dân.
16


2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện liên tục tăng qua các
năm. Từ 1.018,6 tỷ đồng vào năm 2004 tăng lên 4.180,3 tỷ đồng vào năm 2008. Công nghiệp
của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt thấp hơn khu
vực đầu tư nước ngoài. Các cơ sở sản xuất trong nước chủ yếu tập trung sản xuất: gạch ngói,
chế biến gỗ, sản xuất gốm sứ, chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc, khai thác khoáng sản…
Phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài thường có xu hướng tập trung vào sản xuất chế biến đồ
gỗ gia dụng, giày dép, may mặc…sử dụng nhiều nhân công lao động với giá thấp.
Công nghiệp tập trung phát triển mạnh ở các xã phía Nam của huyện như: Thái
Hòa, thị trấn Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp, Khánh Bình, thị trấn Uyên Hưng và đang
dần phát triển lên các xã phía bắc như: Tân Mỹ, Đất Cuốc, Tân Thành, Tân Lập, Hội Nghĩa.
- Năm 2008 giá trị sản xuất nghành công nghiệp là 4.180,3 tỷ đồng, Trong đó:

+ Khu vực kinh tế trong nước là 1.262,9 tỷ đồng, chiếm 30,2%
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.917,4 tỷ đồng, chiếm 69,8%.
Bảng 1.6: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn huyện qua các năm. (ĐVT: tỷ đồng)
Đối tượng
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Đầu tư nước ngoài

2004
64,1
381,3
573,2

2005
93,3
572,9
858,8

2006
131,6
756,0
1.335,0

2007
183
974
2122

2008
248,0

1014,9
2917,4

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Uyên)

b. Thương mại – dịch vụ
Hoạt động thương mại được mở rộng cả về quy mô và chất lượng, đến năm 2008
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thực hiện 1.569 tỷ đồng, tăng
28,08% so với năm 2007. Hiện nay trên địa bàn huyện có 7.493 cơ sở kinh doanh thương
mại dịch vụ, trong đó năm 2008 đã tăng thêm 1500 cơ sở.
Ngành dịch vụ tăng trưởng bình quân 20,34% / năm. Các ngành dịch vụ phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, đời sống phát triển đa dạng cả về quy mô và số lượng.
Trên địa bàn huyện đã hoàn thành và đưa vào hoạt động các chợ Uyên Hưng, Tân
Phước Khánh, Thái Hoà bằng nguồn vốn doanh nghiệp và tư nhân, chợ Tân Thành bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho vùng sâu vùng xa, để đáp ứng nhu cầu mua
sắm hàng hoá cho nhân dân và nhất là những người lao động nhập cư sinh sống ở các nhà trọ.
c. Nông lâm thuỷ sản
Chỉ tiêu
1. Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
2. Lâm nghiệp
3. Thủy sản

Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu trong nông, lâm, thủy sản
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007

2008
96,80
96,79
96,99
97,03
97,08
%
94,08
94,26
94,42
94,29
94,17
%
5,92
5,74
5,58
5,71
5,83
%
2,46
2,46
2,26
2,24
2,17
%
0,74
0,75
0,75
0,73
0,75

%
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Uyên)

17


×