Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.57 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thế Phán
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nga
Mã sinh viên : CQ522422
Lớp : QTKD Bất động sản 52

Hà Nội - 2014
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4
2.1. Giới thiệu thị xã Từ Sơn 20
2.2. Giới thiệu Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn 21
2.3. Thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã
Từ Sơn 26
2.3.1. Thực trạng năng lực đội ngũ quản lý dự án 27
2.3.2. Thực trạng năng lực quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng 29
2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý thời gian dự án 31
2.3.4. Thực trạng năng lực quản lý chi phí dự án 33
2.3.5. Thực trạng năng lực quản lý chất lượng 34
2.3.6. Thực trạng năng lực giám sát, nghiệm thu 35


2.3.7. Thực trạng năng lực về cơ sở vật chất và trang thiết bị 36
2.4. Đánh giá chung về năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn 37
2.4.1. Ưu điểm 37
2.4.2. Nhược điểm 39
2.4.3. Nguyên nhân 41
2.5. Những vấn đề về năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng
thị xã Từ Sơn cần phải khắc phục trong thời gian tới 43
CHƯƠNG III 44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ
44
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH 44
TRONG GIAI ĐOẠN 2014-2020 44
3.1. Định hướng nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn 44
3.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn 44
3.1.2. Định hướng phát triển các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị
xã Từ Sơn trong thời gian tới 44
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án
xây dựng thị xã Từ Sơn 45
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn 46
3.2.1. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực của Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn 46
3.2.2. Hoàn thiện quy chế hoạt động, quản lý của Ban quản lý các dự án
xây dựng thị xã Từ Sơn 46
3.2.3. Chú trọng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí cán bộ 49
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cho

cán bộ, nhân viên của Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn 50
3.2.5. Tạo môi trường, điều kiện làm việc và tạo động lực cho cán bộ,
nhân viên của Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn 51
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn 52
3.3. Một số kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1.4.1. Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Sơ đồ 1.1.4.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Bảng 1.4.7. Trang thiết bị, phần mềm cần thiết phục vụ QLDA
Sơ đồ 2.2.4. Cơ cấu tổ chức Ban QLCDAXD thị xã Từ Sơn
Bảng 2.2.7. Các dự án Ban QLCDAXD thị xã Từ Sơn quản lý
Bảng 2.3.1. Trình độ chuyên môn của từng cán bộ, nhân viên
Bảng 2.3.2.1. Kết quả lựa chọn nhà thầu dự án sử dụng vốn Nhà nước cho mục
tiêu đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thị
xã Từ Sơn năm 2012
Bảng 2.3.2.2. Các dự án đã được đấu thầu trong năm 2013
Bảng 2.3.7. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý dự án
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban QLCDAXD: Ban quản lý các dự án xây dựng
UBND: Ủy ban nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
BQL: Ban quản lý
CĐT: Chủ đầu tư

QLDA: Quản lý dự án
QLDAĐT: Quản lý dự án đầu tư
DAĐT: Dự án đầu tư
TVGS: Tư vấn giám sát
TX Từ Sơn: Thị xã Từ Sơn
GDP: Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa)
HTKT: Hạ tầng kỹ thuật
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ; thuộc quy hoạch vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên
2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Năm 2012, tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng thứ 9 toàn quốc và thứ 2 khu
vực đồng bằng sông Hồng), trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
77,82% GDP toàn tỉnh. Định hướng Bắc Ninh trở thành vùng đô thị lớn: Văn hiến,
văn minh, giàu bản sắc (của văn hóa Kinh Bắc), hiện đại, sinh thái và bền vững, trên
nền tảng kinh tế trí thức; có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại; có môi trường sống
tiện nghi, trong lành đáp ứng nhu cầu vật chất ngày một cao của nhân dân. Đến năm
2015, Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để đạt tiêu chí đô thị loại I, tiến
tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020. Để thực hiện nhiệm
vụ đó, tỉnh Bắc Ninh sẽ thực hiện điều chỉnh, cải tạo, nâng cấp các KĐT, KCN cũ
theo hướng hiện đại, bền vững, gắn chương trình phát triển nông thôn mới với lộ
trình phát triển đô thị toàn tỉnh theo phương châm "Chùm đô thị hướng tâm, nhất
thể hóa đô thị nông thôn".
Thị xã Từ Sơn là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh
Bắc Ninh; là cửa ngõ phía bắc của Thủ đô Hà Nội. Từ Sơn là một đô thị công

nghiệp với nhiều khu công nghiệp như KCN Tiên Sơn, KCN Việt Nam-Singapore
(VSIP Bắc Ninh), KCN Từ Sơn, Khu công nghệ cao Hanaka; nhiều làng nghề
truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương Mạc, Tương
Giang, và có nhiều trường cao đẳng, đại học. Từ Sơn đang ra sức phấn đấu trở
thành một đô thị công nghiệp - văn hoá - giáo dục - y tế quan trọng của tỉnh Bắc
Ninh cũng như trở thành một đô thị vệ tinh quan trọng của vùng Thủ đô Hà Nội.
Nhằm thực hiện mục tiêu đô thị hóa của tỉnh Bắc Ninh cũng như của thị xã Từ
Sơn, một trong các nhiệm vụ và cơ sở quan trọng là đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị để đảm bảo phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế,
xã hội. Công tác quản lý dự án đầu tư là khâu then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả
đầu tư. Để quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn, UBND thị xã Từ Sơn đã thành lập
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-1-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
Ban quản lý các dự án xây dựng Thị xã Từ Sơn. Trong thời gian vừa qua, sự vận
hành của Ban quản lý đã có nhiều đóng góp vào việc triển khai thực hiện có kết quả
các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, vẫn còn không ít
những khiếm khuyết, những hạn chế trong công tác quản lý dự án mà nguyên nhân
cơ bản là năng lực quản lý của Ban Quản lý còn bất cập. Do vậy, để góp phần tổ
chức, quản lý tốt các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Từ Sơn, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư và phù hợp với thực tế yêu cầu cuộc sống và sự phát triển của xã
hội, việc nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ
Sơn là vô cùng quan trọng. Với những lý do đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu là: “Nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu chuyên đề nhằm một số mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý dự án làm tiền đề để phân
tích thực trạng năng lực quản lý dự án của Ban quản lý các dự án xây dựng Thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án của Ban quản lý các dự án xây
dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phân tích những điểm mạnh và điểm yếu trong
năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án; đánh giá nguyên nhân của những
hạn chế, khiếm khuyết và bất cập về năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án
xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, làm cơ sở cho đề xuất định hướng và giải
pháp.
- Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực trạng về năng lực quản
lý dự án, thông qua việc đánh giá năng lực quản lý của Ban Quản lý dự án trong
thời gian qua, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng
lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực và việc nâng cao năng lực của Ban
quản lý các dự án xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Không gian nghiên cứu: Ban quản lý các dự án xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh và các dự án do Ban QLDAXD quản lý.
Thời gian nghiên cứu:
+ Từ năm 2011 đến nay
+ Phương hướng và giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2014 đến 2020 (thời
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-2-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
điểm tỉnh Bắc Ninh đặt mục tiêu trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: sử dụng các tài liệu trên các trang báo
mạng, trang web của chính phủ, tỉnh, thị xã; các văn bản pháp luật liên quan đến
quản lý dự án và ban quản lý dự án,…
- Phương pháp thống kê: Thống kê các dự án mà Ban QLDAXD Thị xã Từ Sơn
đã và đang thực hiện, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác quản lý dự án,…
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Điều tra, phỏng vấn các cán bộ, nhân viên
trong Ban QLDAXD Thị xã Từ Sơn, các phòng, ban liên quan để hiểu rõ hơn tình

hình hoạt động của Ban, …
- Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp đến cơ sở thực tập để tìm hiểu về Ban
QLDAXD, thực trạng hoạt động làm cơ sở cho phương pháp đánh giá sau này.
- Phương pháp chuyên gia: Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thế Phán,
ban giám đốc tại cơ sở thực tập và cán bộ trực tiếp hướng dẫn tại cơ sở thực tập đã
cho những ý kiến đóng góp quan trọng để chuyên đề được hoàn thành.
- Phương pháp hệ thống: Kết nối một cách có hệ thống và khoa học các sự
kiện, vấn đề để đạt được mục tiêu đề ra.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích các thông tin đã thu thập
được trong quá trình thực tập, điều tra, phỏng vấn làm cơ sở để đánh giá năng lực
quản lý của Ban QLDAXD Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp đánh giá: Sử dụng những thông tin đã thu thập, cùng với quá
trình phân tích, tổng hợp của bản thân để đưa ra những đánh giá (ưu điểm, nhược
điểm) về năng lực quản lý của Ban QLDAXD. Từ đó đưa ra những ý kiến, đề xuất
để nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDAXD Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu, nội dung đề tài
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, kết luận, tài liệu
tham khảo, chuyên đề được kết cấu theo 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về năng lực quản lý và nâng cao năng lực quản lý của ban
quản lý dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng Thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban quản lý các dự án
xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-3-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Quản lý dự án đầu tư
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Dự án.
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp
và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian,
chi phí và nguồn lực.
Một cách định nghĩa khác, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực
đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu
cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực
chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định.
1.1.1.2. Dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng.
Theo Luật Đầu tư 2005 định nghĩa: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định”.
Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Về mặt quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-4-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập

Theo định nghĩa của luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư
xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần, cần có
một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự . Dự án đầu tư xây dựng
có những đặc trưng cơ bản sau :
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liên hệ
nội tại chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc
nhất định về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và về hiệu quả
đầu tư.
- Phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng đến
khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Mọi công việc chỉ thực hiện một lần : đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố
định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
1.1.1.3. Quản lý dự án đầu tư.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới
sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải
lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ
quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
1.1.2. Vai trò của quản lý dự án đầu tư
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng
ngày càng nhiều: công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy lợi,
các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư
hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm
trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học

hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn. phức tạp đạt được mục tiêu đề
ra một cách thuận lợi.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-5-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án. Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự
án công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó,
một sổ mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định
lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục
tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp
quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối
hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả. Một dự
án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản
dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước
và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành
thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời
sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự
án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được
những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta
phải lên kế hoạch một cách rõ ràng, chi tiết.
1.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư
Khoản 1, Điều 45 Luật xây dựng sửa đổi năm 2009 quy định nội dung quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: gồm quản lý chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
Căn cứ theo lĩnh vực quản lý, QLDAĐT bao gồm các nội dung:
- Quản lý đội ngũ nhân sự quản lý dự án
- Quản lý quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện dự án
- Quản lý phạm vi dự án

- Quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng
- Quản lý nhà thầu
- Quản lý tiến độ
- Quản lý chi phí dự án
- Quản lý chất lượng
- Quản lý thông tin
- Quản lý rủi ro dự án
- Giám sát, nghiệm thu
- Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dự án.
1.1.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-6-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự
án sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo một trong số các
hình thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án;
Hình thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, điều 33 trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự án đó
là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự
án:
1.1.4.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án
phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ
đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà
Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được
sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì
chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn

của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm
để giúp quản lý thực hiện dự án.
1.1.4.2. Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QLDAĐTXD
Tư vấn, khảo sát, thiết kế,
đấu thầu, giám sát,
nghiệm thu,…
NHÀ THẦU
DỰ ÁN
Thực hiện
Hợp đồng
Sơ đồ 1.1.4.1. Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
-7-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính
chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện
theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp
với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng
các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.”
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, hình thức quản lý
DAĐT với dự án do UBND quận (huyện) làm chủ đầu tư: áp dụng hình thức CĐT
trực tiếp quản lý dự án; dự án do UBND phường, đơn vị sự nghiệp công lập làm
chủ đầu tư thì thuê tổ chức tư vấn, quản lý dự án. Đơn vị được thuê tư vấn phải là
một tổ chức độc lập, có đủ điều kiện năng lực phù hợp với quy mô, tính chất dự án.

1.1.5. Các mô hình tổ chức quản lý dự án
Mô hình tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng: Là mô hình trong đó
chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách mà thành viên của ban
quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm việc kiêm nhiệm; hoặc
chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức năng nào đó đảm nhiệm.
Mô hình tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách: Chủ đầu tư
thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
CHỦ ĐẦU TƯ
Tư vấn quản lý dự án
DỰ ÁNNHÀ THẦU
Người có
thẩm
quyền
quyết
định
đầu tư
Hợp đồng
Hợp đồng
Trình
Phê duyệt
Thực hiện
Sơ đồ 1.1.4.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Quản lý
-8-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
toàn bộ các công việc của dự án. Mô hình này thường được áp dụng đối với các dự
án đơn lẻ, đơn vị chủ đầu tư có ít dự án, các dự án không có mối liên hệ với nhau
Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận: là mô hình trong đó thành viên
của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các bộ phận chức năng khác nhau

dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi
cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ
huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức năng. Mô hình tổ
chức theo dạng ma trận là tổng hợp của hai dạng mô hình tổ chức theo bộ phận
chức năng và theo ban quản lý dự án chuyên trách.
Với mỗi dự án đơn vị chủ quản sẽ thành lập một tổ công tác để thực hiện dự
án đó. Thành viên tổ công tác gồm một hoặc một số cán bộ, nhân viên của phòng
liên quan như phòng dự án, phòng chuẩn bị đầu tư, phòng đấu thầu, phòng quản lý
chất lượng và phòng kế toán – hành chính,… Số lượng thành viên trong tổ ban quản
lý tùy thuộc vào quy mô và tính chất công việc của từng dự án. Chủ đầu tư cử một
người có đủ năng lực làm giám đốc Ban, phụ trách toàn bộ hoạt đông của dự án và
báo cáo tình hình dự án với chủ đầu tư.
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mục đích của dự án mà đơn vị chủ đầu tư
sẽ lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất với dự án của mình.
1.2. Năng lực quản lý của ban quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Ban quản lý dự án đầu tư
Để quản lý dự án đầu, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê đơn vị tư
vấn để quản lý dự án của mình. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì
chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự
án. Ban quản lý dự án là một thành phần quan trọng của Dự án xây dựng, đó là một
cá nhân hoặc một tổ chức do Chủ đầu tư thành lập, có nhiệm vụ điều hành, quản lý
dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý
dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án
không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ
đầu tư.
Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDADT được quy định tại Điều 34 Nghị định
số: 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-9-

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
“ Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp
luật. Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được
người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không
bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ
và uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập
Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
2. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do
chủ đầu tư uỷ quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp
luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.”.
1.2.2. Khái niệm năng lực quản lý của Ban QLDADT
Năng lực quản lý của Ban QLDA là khả năng hoàn thành các công việc được
giao nhờ vào bản thân các yếu tố bên trong Ban. Năng lực quản lý của Ban QLDA
phụ thuộc vào cả yếu tố chủ quan và khách quan. Năng lực quản lý được đánh giá
thông qua quá trình thực hiện công việc và kết quả đạt được. Nếu năng lực tốt thì
khả năng đạt được mục tiêu công việc là cao. Nhưng cũng có thể năng lực tốt nhưng
vì các lí do khách quan nên kết quả đạt được vẫn không như mong đợi.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của Ban QLDADT
Quản lý dự án đầu tư là hoạt động vô cùng quan trọng và không thể thiếu
trong suốt quá trình đầu tư. Quản lý dự án giúp giám sát, điều tiết các hoạt động,
yếu tố của đầu tư, quyết định đến thành công và hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy, đối
với bất kỳ hoạt động đầu tư nào thì quản lý luôn là vấn đề cần được quan tâm đúng
mức.
Năng lực của Ban QLDADT là yếu tố chính quyết định đến hiệu quả quản lý,
hay nói cách khác là quyết định đến kết quả đầu tư. Một dự án dù có một bộ máy

quản lý lớn, hùng hậu được đầu tư nhưng nếu không có năng lực quản lý thì cũng
không mang lại kết quả gì. Thực tế đã cho thấy, nhiều Ban quản lý hiện nay hoạt
động không hiệu quả dẫn đến những thất thoát lớn cho dự án, vốn đầu tư không
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-10-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
được sử dụng đúng mục đích, chất lượng công trình kém, xuống cấp nhanh chóng.
Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực của Ban LDA cần phải được quan tâm theo
đúng tầm quan trọng của nó.
1.4. Nội dung của năng lực quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư
1.4.1. Năng lực đội ngũ quản lý dự án
Năng lực quản lý dự án là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả QLDA
bởi các yếu tố khác đều được thực hiện bởi con người. Chính vì vậy, để đạt hiệu
quả quản lý cao cần có một bộ máy Ban quản lý có chuyên môn, trình độ tốt.
Quản lý đội ngũ nhân sự dự án thể hiện việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát
nguồn lực cho dự án để đáp ứng điều kiện thời gian và yêu cầu kỹ thuật của dự án,
kể cả việc phối hợp với các đối tác để đảm bảo nhân lực và kỹ thuật phù hợp.
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
Trong Ban quản lý dự án, có một vị trí rất quan trọng đó là Giám đốc điều
hành dự án (Project Manager), hay Giám đốc dự án, hay Người quản lý dự án. Đây
phải là một người có trình độ học vấn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý; có
bản lĩnh cá nhân vững vàng, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc theo nhóm, và phải
biết ngoại ngữ nếu Dự án có sự hợp tác với các đối tác nước ngoài. Giám đốc điều
hành dự án có thể là một kiến trúc sư, một kỹ sư xây dựng, hay một chuyên gia kinh
tế xây dựng. Giám đốc dự án là người hiểu rõ chủ trương, ý đồ của Chủ đầu tư,
đồng thời hiểu cặn kẽ mọi khía cạnh của dự án, để từ đó truyền đạt lại cho các thành
viên khác và phải đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý và khách quan trong

quá trình quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đã đề ra. Giám đốc dự
án sẽ hoạt động liên tục trong suốt quá trình của dự án, từ khi nghiên cứu lập báo
cáo dự án đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn đấu thầu, giai đoạn thi công xây dựng và
cuối cùng là giai đoạn nghiệm thu bàn giao công trình.
1.4.2. Năng lực quản lý đấu thầu và thực hiện hợp đồng
Sau khi dự án được phê duyệt, lúc này đã có thiết kế cơ sở của dự án được
phân chia thành các hạng mục, nội dung công việc. Dựa vào thiết kế và sự phân
chia hạng mục công trình này, Ban QLDA sẽ đại diện cho chủ đầu tư tổ chức đấu
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-11-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
thầu từng hạng mục cho các nhà thầu thi công có đủ năng lực triển khai (năng lực
tài chính, năng lực thi công,…).
Tùy tính chất, mức độ quan trọng của dự án mà Ban QLDA có thể áp dụng
hình thức đấu thầu công khai hoặc hình thức chỉ định thầu theo yêu cầu của chủ đầu
tư. Đặc biết đối với những dự án có liên quan đến quốc phòng an ninh, các công
trình tôn giáo, di tích lịch sử thường được chủ đầu tư áp dụng hình thức chỉ định
thầu trực tiếp cho đơn vị thi công để bảo đảm tính bí mật và tính đặc biệt của dự án.
Các công trình quốc phòng an nình thường do công ty xây dựng trực thuộc Bộ Quốc
phòng thực hiện. Công trình văn hóa, tôn giáo, tôn tạo di tích lịch sử do Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch chỉ định thầu. Công trình công cộng, phúc lợi xã hội do do
công ty xây dựng có vốn Nhà nước thực hiện. Nhưng do hiểu quả thực hiện của các
công ty Nhà nước thường không cao nên gần đây, Nhà nước đã có chủ trương cho
phép đấu thầu công khai trực tiếp đối với một số công trình dạng này nếu nó không
liên quan trực tiếp đến Quốc phòng và an ninh Quốc gia. Giá trúng thầu là giá dự
thầu có chi phí thi công thấp nhất và thấp hơn giá dự toán trong thiết kế nhưng vẫn
phải hợp lý với thực tế thi công.
Nếu Ban QLDA không có đủ trình độ, chuyên môn và nguồn lực tổ chức đấu
thầu thì có thể thuê đơn vị tư vấn đấu thầu để tổ chức đấu thầu dưới sự giám sát của
CĐT và Ban QLDA.

1.4.3. Năng lực quản lý thời gian dự án
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
Thời gian tổ chức triển khai dự án phải thể hiện cụ thể trong kế hoạch quản trị
dự án bao gồm: hoạch định, lập thời gian biểu cụ thể cho từng công việc, triển khai,
kiểm soát và đánh giá.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng
thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến
độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu
quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn
dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-12-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Ban QLDA căn cứ theo tiến độ thi công để triển khai công việc, kiểm tra,
giám sát quá trình thi công, có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở kịp thời để dự án hoàn
thành đúng kế hoạch. Tìm ra nguyên nhân của sự chậm trễ thực hiện dự án để có
biện pháp khắc phục hợp lý, hiệu quả. Đồng thời tìm cách rút ngắn thời gian thi
công nhất có thể nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ, đảm bảo chất lượng
công trình.
1.4.4. Năng lực quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự
toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí
đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi
phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu

tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Ban QLDA phải luôn nắm rõ khoản chi phí dự toán cho từng hạng mục, từng
kết cấu công trình. Nếu công trình được đưa ra đấu thầu công khai thì cần so sánh
giữa giá dự thầu và giá dự toán. Lựa chọn giá dự thầu thấp nhất và thấp hơn giá dự
toán nhưng phải khả thi. Tránh trường hợp nhà thầu đưa ra giá thấp hơn thực tế để
có trúng thầu nhưng sau đó lại thi công không thi công theo đúng như chi phí dự
thầu đó.
Trong suốt thời gian thực hiện dự án, Ban QLDA cần đảm bảo chi phí cho các
khâu được thực hiện đúng, tránh lãng phí. Chi phí thực tế luôn phải thấp hơn chi phí
dự toán, nếu vượt dự toán thì cần có giải trình hợp lý với chủ đầu tư để chủ đầu tư
cân nhắc có chi thêm dự toán bổ sung hay không.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu,
hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng
công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu
cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-13-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
G= G
XD
+ G
TB
+ G
QLDA
+ G
TV

+ G
K
+ G
DP
Trong đó: G: Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
G
XD
: Chi phí xây dựng.
G
TB
: Chi phí thiết bị.
G
QLDA
: Chi phí quản lý dự án.
G
TV
: Chi phí tư vấn
G
K
: Chi phí khác
G
DP
: Chi phí dự phòng
1.4.5. Năng lực quản lý chất lượng
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế
xã hội, cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét
về mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không ngừng
đực nâng cao. Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu không những ảnh hưởng
đến việc sử dụng mà còn liên quan đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến
sự ổn định xã hội.

Để đảm bảo yêu cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam đã có Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án
nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao
gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng ….
Ban QLDA cần giám sát công tác quản lý chất lượng từ giai đoạn khảo sát,
giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo
hành công trình.
Trong giai đoạn khảo sát, chuẩn bị đầu tư, cần giám sát để đảm bảo chất lượng
của nguồn thông tin, số liệu thu thập được để lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả
thi có độ chính xác cao. Đây là khâu rất quan trọng, là tiền đề cho những khâu đầu
tư tiếp theo. Nếu thông tin không chính xác thì có thể dẫn đến ra quyết định đầu tư
sai, đầu tư không hiệu quả, gây lãng phí. Đối với dự án quy mô lớn gây thiệt hại lớn
đỗi với vốn đầu tư và sự phát triển của kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn thiết kế, giám sát chất lượng về mặt thiết kế kỹ thuật, đảm bảo
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-14-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
độ bền vững của công trình, phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng.
Trong giai đoạn thi công, luôn luôn giám sát tại hiện trường để đảm bảo các
kết cấu, hạng mục được xây dựng theo đúng bản thiết kế, có biện pháp xử lý kịp
thời nếu chất lượng công trình chưa được như thiết kế hoặc không phù hợp với thực
tế. Điều chỉnh thi công đảm bảo chất lượng và kịp thời tránh gây thiệt hại lớn,
không để đến khi công trình đã hoàn thành mới phát hiện sai sót thì lúc đấy đã
không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa tốn kém chi phí.
Khi nghiệm thu công trình cần kiểm tra chất lượng của từng kết cấu hạng mục,
chất lượng tổng thể của công trình thì mới tiến hành bàn giao và đưa công trình vào
sử dụng. Nếu Ban QLDA không có đủ khả năng thực hiện kiểm định chất lượng
công trình có thể thuê trung tâm kiểm định chất lượng hoặc các doanh nghiệp có
khả năng thực hiện kiểm định chất lượng.

1.4.6. Năng lực giám sát, nghiệm thu
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp
nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính
năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp
đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc
giao - nhận dự án.
Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án
và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên giao và
nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao
nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp
này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là
một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
Khi nghiệm thu công trình, tổ nghiệm thu cần kiểm tra chất lượng của từng kết
cấu hạng mục, chất lượng tổng thể của công trình thì mới tiến hành bàn giao và đưa
công trình vào sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-15-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
1.4.7. Năng lực về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Ban QLDA cần có những thiết bị, máy móc, phần mềm riêng để có thể thực
hiện các chức năng quản lý dự án. Trong từng khâu của dự án, cần những máy móc,
thiết bị riêng phục vụ công tác đo đạc, kiểm tra chất lượng hay những phần mềm để
lên kế hoạch thực hiện, dự tính chi phí thực hiện dự án, xây dựng công trình.
Bảng 1.4.7. Trang thiết bị, phần mềm cần thiết phục vụ QLDA
STT Thiết bị, phần mềm Mục đích sử dụng

1 Phần mềm dự toán Lập dự toán công trình
2 Phần mềm lập tiến độ thi
công
Lập bảng tiến độ thi công
3 Phần mềm kế toán Tính toán, tổng hợp, chi phí, thanh
quyết toán công trình
4 Thiết bị đo chiều dày và kiểm
tra chất lượng bê tông
Kiển tra độ dày của các kết cấu,
thành phần kết cấu
5 Thiết bị đo độ lún công trình Đo độ lún công trình, độ chịu lực của
móng công trình
6 Thiết bị siêu âm Kiểm tra chất lượng bên trong kết
cấu
7 Máy kinh vĩ Kiểm ta hướng, mốc tọa độ
8 Máy thủy bình Kiểm tra cao độ
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của ban quản lý các dự
án xây dựng
Quản lý dự án là lĩnh vực đa ngành đa nghề bởi bản thân dự án xây dựng có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều lĩnh vực khác nhau như: quản lý sử
dụng đất đai, nghiên cứu địa chất, ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, chất lượng
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-16-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
công trình, tài chính, tín dụng, quản lý BĐS,… Vì vậy, hiểu quả quản lý dự án chịu
tác động của rất nhiều yếu tố từ các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Năng lực của
Ban QLDA chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
1.5.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Ban QLDA là
các nhân tố có nguồn gốc từ bên ngoài, môi trường xã hội, văn hóa, chính trị, pháp

luật tác động đến Ban, gián tiếp gây tác đến đến hoạt động QLDA. Các nhân tố đó
bao gồm hệ thống văn bản quy định của Nhà nước, môi trường kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương, sự quan tâm của các cấp chính quyền đến công tác quản lý dự
án.
1.5.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống văn bản quy định của Nhà nước về hoạt động đầu tư, xây dựng, các
văn bản liên quan đến hoạt động quản lý công trình xây dựng, hoạt động đấu thầu,
quản lý chất lượng dự án,quản lý chi phí…
Hoạt động QLDA hiện nay chịu tác động của một số văn bản sau:
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 sửa đổi bổ
sung ngày 19 tháng 06 năm 2009.
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.5.1.2. Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương
Tất cả các hoạt động của nền kinh tế đều diễn ra trong một môi trường kinh tế,
văn hóa, xã hội và chịu tác động của nền kinh tế vĩ mô. Hoạt động QLDA là hoạt
động đa ngành, đa lĩnh vực nên nó càng chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội của địa phương, khu vực nơi mà dự án diễn ra.
Khu vực có nền kinh tế càng phát triển, cơ sở hạ tầng, các công trình công
nghiệp giao thông, nhà ở, phát triển thì hoạt động xây dựng công trình ở đó càng
phát triển, Ban QLDA ở khu vực này có điều kiện phát triển, được trang bị kiến
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-17-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập

thức, kỹ năng, chuyên môn đầy đủ hơn, nhiều kinh nghiệm hơn so với những khu
vực kém phát triển.
Môi trường văn hóa, xã hội địa phương cũng có tác động đến hoạt động của
Ban QLDA. Mỗi một vùng có những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, về con
người, Để có thể hoạt động trong môi trường dự án, đòi hỏi Ban QLDA am hiểu
môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương để có phương án thực hiện, đặc
biệt là với vấn đề liên quan đến việc nhân sự dự án, hay khi quản lý những dự án
liên quan đến tâm linh, phong tục tập quán của người dân địa phương.
1.5.1.3.Sự quan tâm của các cấp chính quyền đến công tác quản lý dự án
Sự quan tâm của các cấp chính quyền Trung Ương và địa phương đến công tác
quản lý dự án ảnh hưởng đến sự phát triển và hoạt động của Ban QLDA. Sự quan
tâm này thể hiện ở thái độ và sự nhận định về tầm quan trọng của công tác QLDA
đối với dự án đầu tư, từ đó các cơ quan này ban hành các luật, nghị định, các văn
bản hướng dẫn đối với công tác QLDADT để hoạt động này được diễn ra trơn tru,
phát huy vai trò đối với dự án. Sự quan tâm này còn thể hiện ở sự đầu tư vào Ban
QLDA, để có Ban QLDA mạnh, có đủ năng lực thực hiện quản lý dự án.
Đặc biệt, đối với các Ban QLDADTXD trực thuộc cơ quan Nhà nước, phụ
giúp các địa phương (huyện, tỉnh) quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
thì sự quan tâm của các cấp chính quyền có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt
động của Ban QLDA.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Ban QLDA là các
nhân tố có nguồn gốc từ nguồn lực bên trong Ban tác động trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động quản lý của Ban QLDA. Nó bao gồm các nhân tố về nguồn nhân lực,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tài chính, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động quản lý dự án.
Việc kiện toàn Ban QLDAXD: Lựa chọn, tuyển dụng cán bộ, nhân viên Ban
QLDA, tiêu chuẩn hóa, bổ nhiệm, quy chế hoạt động, phân định trách nhiệm, phối
kết hợp trong lãnh đạo, điều hành…
Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của ban giám

đốc và cán bộ, nhân viên của ban quản lý dự án cần được chú trọng. Thường xuyên
tổ chức và cử nhân viên tham gia các lớp đào tạo, hướng dẫn để nâng cao trình độ
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-18-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
chuyên môn.
Công tác tạo lập môi trường, điều kiện làm việc, tạo động lực để cán bộ, nhân
viên của ban quản lý dự án không ngừng nâng cao trình độ quản lý. Khi họ có một
môi trường thoải mái, thân thiện, an toàn thì họ mới có thể yên tâm làm việc, nâng
cao hiệu quả công việc.
Các chế độ lương, thưởng cho nhân viên để họ cống hiến hết mình vì công
việc chung. Thông qua các hình thức lương thưởng để khuyến khích nhân viên làm
việc. Khi họ biết rằng những lỗ lực làm việc của mình sẽ được đơn vị công nhận và
có sự đền bù xứng đáng thì họ sẽ nhiệt tình để hoàn thành tốt nhất công việc được
giao.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho ban QLDAXD phục vụ công tác
chuyên môn. Trang thiết bị, máy móc, phần mềm cung cấp môi trường làm việc,
công cụ làm việc để Ban QLDA thực hiện các chức năng DLQA của mình.
1.6. Phương pháp đánh giá năng lực của Ban QLDAXD
1.7. Kinh nghiệm quản lý của một số Ban QLDAXD cấp huyện trong nước.
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-19-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế Phán Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
2.1. Giới thiệu thị xã Từ Sơn
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ; thuộc quy hoạch vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên
2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và

Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nằm tại vị trí có điều
kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, giao thông thuận tiện cho phát triển kinh tế, nhiều
năm trở lại đây, Bắc Ninh luôn là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng đầu cả
nước. Năm 2012, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng
thứ 9 toàn quốc và thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng), trong đó khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 77,82% GDP toàn tỉnh. Đến năm 2015, Bắc Ninh cơ bản
sẽ trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để đạt tiêu chí đô thị loại I, tiến tới trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương vào năm 2020.
Thị xã Từ Sơn là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh
Bắc Ninh, là cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Ninh cửa ngõ phía bắc của thành phố
Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập ngày 24 tháng 9 năm
2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ. Địa bàn
thị xã có tuyến quốc lộ 1A, 1B, đường sắt huyết mạch giao thông từ Hà Nội lên biên
giới Lạng Sơn chạy qua. Từ trung tâm thị xã còn có nhiều đường bộ nối liền các
vùng kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Về vị trí địa lý: phía bắc giáp huyện Yên Phong, phía đông giáp huyện Tiên
Du; phía tây và nam giáp các huyện Đông Anh, Gia Lâm (Hà Nội).
Thị xã Từ Sơn gồm 12 đơn vị hành chính trong đó có 07 phường gồm: Châu
Khê, Đình Bảng, Đông Ngàn, Đồng Nguyên, Đồng kỵ, Tân Hồng, Trang Hạ và 5
xã: Hương Mạc, Phù Chẩn, Phù Khê, Tương Giang và Tam Sơn.
Thị xã Từ Sơn có diện tích tự nhiên 61,33 km
2
, quy mô dân số 148.362 người,
mật độ dân số 2.494 người/km
2
(số liệu ngày 31/12/2011).
Năm 2010, giá trị thực tế của nền kinh tế thị xã đạt 8.232,8 tỉ đồng. Trong đó,
SV: Nguyễn Thị Nga_CQ522422
-20-

×