Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

giải pháp tạo việc làm cho người lao động sau xuất khẩu trở về nước ở huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.89 KB, 122 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN HIẾU QUANG


GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ðỘNG
SAU XUẤT KHẨU TRỞ VỀ NƯỚC Ở HUYỆN ðÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN HIẾU QUANG


GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ðỘNG
SAU XUẤT KHẨU TRỞ VỀ NƯỚC Ở HUYỆN ðÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG



HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong

luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người thực hiện



Nguyễn Hiếu Quang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp
ñỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cơ quan, ñơn vị, gia ñình và bạn bè về
tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Nguyễn Viết ðăng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu,
giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn
chỉnh luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi
nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành bản luận văn này

Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng TBXH
huyện ðông Anh ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập, nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả




Nguyễn Hiếu Quang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG xii
DANH MỤC BIỂU ðỒ xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiv
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1 Mục tiêu chung 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 6
1.4 ðối tượng nghiên cứu 6
1.5 Phạm vi nghiên cứu 6
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ðỘNG SAU XUẤT KHẨU LAO ðỘNG 7
2.1 Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao
ñộng 7
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 7
2.1.2 ðặc ñiểm của tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng 15
2.1.3 Nội dung nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng
sau xuất khẩu lao ñộng 16
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề tạo việc làm cho người lao ñộng
sau xuất khẩu lao ñộng 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2 Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao
ñộng trở về 25
2.2.1 Tình hình chung của người lao ñộng sau xuất khẩu trở về 25
2.2.2 Kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng
ở một số nước 30
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 39
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội 41
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 51
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 52

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 54
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu 55
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 56
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Khái quát chung tình hình xuất khẩu lao ñộng ở huyện ðông Anh
những năm qua 58
4.1.1 Các kênh ñưa người lao ñộng ñi xuất khẩu lao ñộng 58
4.1.2 Ngành nghề ñi xuất khẩu lao ñộng 60
4.1.3 ðánh giá tình hình xuất khẩu lao ñộng ở huyện ðông Anh 61
4.2 Thực trạng tình hình tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu
trở về nước ở huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội 65
4.2.1 Thực trạng việc làm của người lao ñộng sau xuất khẩu 65
4.2.2 ðánh giá vấn ñề tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về
nước thời gian qua tại huyện ðông Anh 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước 86
4.3.1 ðịnh hướng tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng
huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội 86
4.3.2 Giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng hết
hạn hợp ñồng về nước 87
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Khuyến nghị 102
5.2.1 ðối với cơ quan quản lý nhà nước 102
5.2.2 ðối với chính quyền ñịa phương huyện ðông Anh 103
5.2.3 ðối với doanh nghiệp tuyển dụng lao ñộng 104
5.2.4 ðối với người lao ñộng 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Thị trường xuất khẩu lao ñộng năm 2011 28
Bảng 2.2 Cơ cấu lao ñộng xuất khẩu hết hạn hợp ñồng về nước theo ñộ tuổi 30
Bảng 2.3 Cơ cấu LðXK hết hạn hợp ñồng về nước theo trình ñộ văn hóa và
trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 32
Bảng 3.1 Diện tích ñất huyện ðông Anh, 2013 42
Bảng 3.2 Dân số và lực lượng lao ñộng huyện ðông Anh, 2013 43
Bảng 4.1 Tổng hợp số lượng lao ñộng ñi xuất khẩu giai ñoạn 2011 – 2013 59
Bảng 4.2 Ngành nghề lao ñộng ñi xuất khẩu giai ñoạn 2011 – 2013 60
Bảng 4.3 Thực trạng việc làm của NLð sau xuất khẩu ñược ñiều tra 67
Bảng 4.4 Tình trạng việc làm của NLð trước và sau XKLð 69
Bảng 4.5 Tổng hợp lao ñộng về nước ñược ñiều tra chia theo ñộ tuổi và giới tính 71
Bảng 4.6 Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và có việc làm sau khi về nước chia
theo ñộ tuổi - giới tính 73
Bảng 4.7 Tình hình phân bố thời gian tìm việc của lao ñộng xuất khẩu sau
khi hết hạn hợp ñồng về nước 76
Bảng 4.8 Tỷ lệ chuyển việc của LðXK hết hạn hợp ñồng về nước 77
Bảng 4.9 Tổng hợp tỷ lệ chuyển việc của lao ñộng ñược ñiều tra 77

Bảng 4.10 Tình trạng thất nghiệp sau khi về nước 78
Bảng 4.11 Các kênh tìm kiếm việc làm 79







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 3.1 Khung phân tích 52
Biểu ñồ 2.1 Cơ cấu LðXK hết hạn hợp ñồng về nước theo giới tính 31
Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu lao ñộng phân theo giới tính 72
Biểu ñồ 4.2 Tỷ lệ lao ñộng theo ñộ tuổi và giới 73
Biểu ñồ 4.3 Tỷ lệ phân bố thời gian tìm việc của lao ñộng xuất khẩu sau khi
hết hạn hợp ñồng về nước 76







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CNH-HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
DSHðKT Dân số hoạt ñộng kinh tế
ðKLð ðiều kiện lao ñộng
GDðH Giáo dục ñịnh hướng
HTX Hợp tác xã
Lð Lao ñộng
LðXK Lao ñộng xuất khẩu
LLLð Lực lượng lao ñộng
NLð Người lao ñộng
NNL Nguồn nhân lực
TðVH Trình ñộ văn hóa
TðCMKT Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật
THPT Trung học phổ thong
TTLð Thị trường lao ñộng
XK Xuất khẩu
XKLð Xuất khẩu lao ñộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay Việt Nam có khoảng 500 ngàn lao ñộng ñang có mặt ở trên
40 quốc gia và khu vực trên thế giới, mỗi năm gần 100 ngàn lao ñộng tham
gia hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng, thông qua ñó ñào tạo một ñội ngũ lao ñộng
có chất lượng cao về chuyên môn, ngoại ngữ và tác phong lao ñộng công

nghiệp là công cụ ñể tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ tiên tiến nước ngoài,
hầu hết trong số họ sau khi về nước có nhu cầu làm việc và tạo việc làm từ
kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. ðây cũng là nguồn nhân lực ñược ñánh
giá là thích hợp trong giai ñoạn hội nhập kinh tế hiện nay.
Sau 30 năm hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng, ñặc biệt là gần 20 năm vận
hành theo cơ chế thị trường, hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng ở Việt Nam ñang
ñược coi là mũi nhọn của kinh tế ñối ngoại, hàng năm gần 100 ngàn người ký
hợp ñồng tham gia xuất khẩu lao ñộng, (hiện nay Việt Nam có khoảng 500
ngàn lao ñộng ñang có mặt ở trên 40 quốc gia và khu vực trên thế giới), hoạt
ñộng xuất khẩu lao ñộng ở Việt Nam ñã ñược coi là giải pháp quan trọng
trong việc giải quyết nhu cầu bức xúc về việc làm trước mắt cho một bộ phận
nguồn nhân lực trong nước, vì mục tiêu xã hội: Xoá ñói, giảm nghèo, giảm
thiểu thất nghiệp. Không chỉ mang lại một nguồn thu nhập cho người lao
ñộng, tạo ra nguồn thu ngoại tệ ñáng kể cho ñất nước mà hoạt ñộng xuất khẩu
lao ñộng còn là công cụ ñể tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ tiên tiến nước
ngoài, thông qua ñó ñào tạo một ñội ngũ lao ñộng có chất lượng cao về
chuyên môn, ngoại ngữ và tác phong lao ñộng công nghiệp, mang tính chiến
lược trong quá trình phát triển & hộ nhập kinh tế thế giới, ñồng thời tăng
cường mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng ñồng quốc tế và nâng cao một
bước công tác quản lý Nhà nước của các cơ quan trung ương cũng như chính
quyền ñịa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Xuất khẩu lao ñộng là một trong những hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại
quan trọng của Việt Nam, ñược xác ñịnh là chủ trương lớn của ðảng và Nhà
nước, là mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội ñất
nước. Trong những năm gần ñây, gia tăng hoạt ñộng XKLð ñã mang lại
những lợi ích vô cùng to lớn, ñóng góp ñáng kể vào việc tạo công ăn việc

làm, nâng cao thu nhập cho người lao ñộng, cải thiện chất lượng lao ñộng,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Phù hợp với xu thế phát triển chung và
chủ trương ña dạng hóa ngành nghề trong SXKD vì vậy, vấn ñề tạo việc làm
cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về là rất cần thiết với những lý do sau:
- Thứ nhất: Công nghiệp sản xuất hiện ñại luôn ñòi hỏi ñội ngũ lao
ñộng phát huy cao ñộ trí tuệ và óc sáng tạo. ðiều ñó phụ thuộc rất lớn vào
cách thức và hình thức sử dụng nguồn nhân lực nói chung và người LðXK
trở về nói riêng một cách có hiệu quả. Tổ chức lao ñộng không tốt trước hết
không phát huy ñược trí tuệ của con người ñã ñược ñào tạo, có kinh nghiệm,
có tác phong công nghiệp và thiếu sáng tạo.
- Thứ hai: Cùng với vai trò to lớn của khoa học công nghệ, lao ñộng có
trí tuệ ngày càng có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự phát triển sản xuất xã hội
thì những LðXK khi hết hạn hợp ñồng trở về nước là những lực lượng rất cần
thiết trong sản xuất xã hội, bởi lực lượng này thường lao ñộng ở nước ngoài
từ 3-5 năm, họ rèn luyện kỹ năng thông qua việc làm trực tiếp ở các vị trí sản
xuất, dịch vụ khi về nước họ vẫn ñang là ñộ tuổi trẻ, tiếp xúc với các dây
truyền máy móc, công nghệ hiện ñại với sự quản lý của các nhà tư bản với
mục ñích lợi nhuận cao, do vậy sự tôi luyện về tính chịu ñựng trong công việc
cũng như sinh hoạt trong cuộc sống tại các nước tiên tiến này ñã tạo cho
người lao ñộng này có sức bền bỉ, dẻo dai cao, có thể ñáp ứng ñược quá trình
làm việc liên tục, kéo dài.
- Thứ ba: Tính chuyên nghiệp và hoạt ñộng sáng tạo của người lao
ñộng chính là một yếu tố cơ bản của tăng năng suất lao ñộng và là yếu tố
không thể thiếu ñược của sự phát triển hiện ñại, chỉ có ñược bởi việc quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

và sử dụng con người một cách khoa học, dân chủ, nhân văn, yếu tố này
cũng có trong lực lượng LðXK trở về nước.

Quá trình làm việc ở nước ngoài ñã giúp NLð tích lũy ñược nhiều kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm. ða số NLð cho rằng, trình ñộ ngoại ngữ, tay
nghề, tác phong lao ñộng và nhận thức xã hội tốt lên so với trước khi ñi
XKLð. So với trước khi ñi, ña số LðXK chủ yếu xuất thân từ nông thôn, lao
ñộng nông nghiệp, chưa qua ñào tạo, thiếu tác phong công nghiệp, thì XKLð
ñã và ñang có tác ñộng tích cực, góp phần ñáng kể nâng cao chất lượng lao
ñộng Việt Nam. Rõ ràng rằng LðXK về nước là một nguồn nhân lực dồi dào
và tiềm năng, sau khi hết hợp ñồng về nước, họ có tay nghề, kinh nghiệm và
kiến thức, nhưng họ cũng cần có ñiều kiện thuận lợi ñể nhanh chóng tìm ñược
công việc phù hợp với trình ñộ và phát huy ñược khả năng của mình.
Tác giả Nguyễn Lương Trào, trong Luận án tiến sĩ tại Trường ðại học
Kinh tế quốc dân: “ Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc ñưa lao ñộng Việt
Nam ñi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” ñã ñề cập: “Lao ñộng sau khi hết
hạn trở về, chúng ta cần phải có biện pháp khuyến khích tối ña khả năng của
họ vào phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước và ñiều hơn hết là tự do giải
quyết việc làm cho chính mình và còn có thể giải quyết việc làm cho nhiều
người khác, góp phần giảm sức ép về việc làm cho số lao ñộng trong nước
chưa có việc làm, mà số lao ñộng trở về trong những giai ñoạn trước ñây,
chúng ta vừa xem là một trong những ñối tượng của ñội quân thất nghiệp và
phải tìm cách giải quyết việc làm cho họ”
- Thứ tư: Một trong những con ñường tạo nên sức mạnh cạnh tranh
hàng hóa thị trường trong nước khu vực và thế giới là hạ thấp chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm. ðiều ñó chỉ có ñược khi sử dụng ngày càng
có hiệu quả hơn sức lao ñộng xã hội nói chung và LðXK trở về nói riêng.
Tình hình kinh tế nước ta hiện nay, xây dựng nền kinh tế thị trường trong
ñiều kiện tiềm lực còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất còn lạc hậu, chất lượng và
hiệu quả lao ñộng còn thấp, do vậy một số các mục tiêu của xã hội, nhất là mục

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


tiêu về giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội không ñược như mong muốn và vượt
quá khả năng cho phép, nên vấn ñề tạo việc làm cho NLð sau XKLð phải dựa
vào hoàn cảnh cảnh thực tế, vừa ñáp ứng ñược yêu cầu của hoạt ñộng XKLð, vừa
sử dụng ñược thành quả sau XKLð về mọi nguồn lực. Vấn ñề tạo việc làm cho
NLð sau XKLð phải phù hợp với cơ chế thị trường, phải là ñòn bẩy, là ngòi kích
về kinh tế, thúc ñẩy sự phát triển sản xuất trong nước.
Chính bởi vậy, vấn ñề tạo việc làm cho NLð sau XKLð cũng có sự tác
ñộng của cơ chế thị trường như các quy luật kinh tế: Giá trị, cung - cầu, cạnh
tranh,…. Các quy luật này vừa diễn ra ở trong nước, vừa ở ngoài nước, vừa ở
các khu vực doanh nghiệp vừa trong các tổ chức nhà nước, không chỉ trong
hoạt ñộng XKLð mà toàn thể nhu cầu của nhân dân cả nước.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt ñộng theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, những cơ hội gắn kết các tổ chức lao ñộng sản xuất với người lao
ñộng còn có nhiều những tác ñộng của môi trường xã hội, sự ñiều tiết của nhà
nước hỗ trợ và tái thiết các quan hệ trên là hết sức cần thiết tạo ra một ñộng
lực thu hút nguồn nhân lực chất lượng trong hoạt ñộng sản xuất nhất là giai
ñoạn ñất nước ta ñang tiến hành hội nhập sâu, rộng về kinh tế quốc tế. Do
vậy, tạo việc làm cho người lao ñộng sau XKLð phải ñảm bảo lợi ích cho
toàn xã hội. ðây là mối quan tâm lớn của người lao ñộng cũng như người sử
dụng lao ñộng, với doanh nghiệp khi sử dụng người lao ñộng luôn tính ñến
khả năng cạnh tranh họ như: Chuyên môn, ngoại ngữ, tác phong công
nghiệp,… mong muốn luôn phát triển ñể mở rộng thị trường, xong các chi phí
ban ñầu về ñào tạo người lao ñộng, về tăng cường cơ sở vật chất, khai thác thị
trường, xử lý rủi ro, chi phí cho giá thành…phải luôn phù hợp với bước ñi, sự
hỗ trợ về các chính sách xã hội, về tài chính ñể làm giảm trở ngại, giảm sức
ép về ổn ñịnh cuộc sống, tái hoà nhập cho người lao ñộng, khuyến khích sử
dụng người lao ñộng này tiếp tục làm việc trong các tổ chức kinh tế trong
nước, nhằm sử dụng hiệu quả năng lực chuyên môn, nâng cao tay nghề ñể
mang lại hiệu quả lao ñộng cho gia ñình và xã hội là một mục tiêu quan trọng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Tóm lại, về mặt vĩ mô, giải quyết việc làm cho người lao ñộng xuất
khẩu trở về nước là ñiều kiện cần thiết ñể ñảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng. Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ñi
xuất khẩu trở về nước sẽ gián tiếp ñóng góp vào mục tiêu tăng trưởng của
xuất khẩu lao ñộng. Một trong những câu hỏi ñặt ra ñối với người lao ñộng
khi quyết ñịnh ñi xuất khẩu lao ñộng chính là “sẽ làm gì khi về nước?”. ðúng
là thu nhập của người lao ñộng làm việc ở nước ngoài là cao hơn trong nước
rất nhiều, nhưng không thể ñủ cho họ có thể sống suốt ñời. Trên thực tế ñã có
khá nhiều người có khả năng ñã từ bỏ mong muốn ñi xuất khẩu lao ñộng chỉ
vì không yên tâm nghĩ ñến vấn ñề việc làm khi về nước. Hơn hết, hỗ trợ
người lao ñộng tìm việc làm là một biện pháp giúp người lao ñộng nhanh
chóng tái hòa nhập cộng ñồng và là chính sách xã hội cần thiết.
Chính bởi vậy nghiên cứu thực trạng người lao ñộng xuất khẩu ñã về
nước và ñề xuất các giải pháp tạo việc làm hiệu quả cho người lao ñộng này là
một chủ ñề cấp thiết, nên tác giả chọn ñề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho người
lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước ở huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội”
làm luận văn thạc sỹ là có ý nghĩa cấp thiết cả về khoa học và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tình hình tạo việc làm cho người lao
ñộng sau xuất khẩu trở về nước ở huyện ðông Anh, từ ñó ñề xuất giải pháp
chủ yếu về vấn ñề tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước
ở huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề tạo việc
làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước;

2. ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến vấn ñề tạo việc làm
cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước ở huyện ðông Anh, Thành phố
Hà Nội;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

3. ðề xuất những giải pháp có tính hệ thống nhằm tạo việc làm cho
người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục ñích trả lời các câu hỏi sau:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nào làm rõ các vấn ñề liên quan ñến tạo việc
làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước?
2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm cho người lao ñộng sau khi
trở về nước ?
3. Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng tình hình tạo việc làm cho người
lao ñộng sau xuất khẩu trở về nước ở huyện ðông Anh thời gian qua?
4. ðề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất
khẩu trở về nước ở huyện ðông Anh?
5. Nhà nước cần có ñịnh hướng, chính sách gì ñể cho người lao ñộng
sau khi về nước có việc làm ổn ñịnh?
1.4 ðối tượng nghiên cứu
- Các giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng xuất khẩu trở về.
- Người lao ñộng xuất khẩu trở về và vấn ñề tạo việc l làm cho lực
lượng này.
- Các cơ quan, tổ chức liên quan ñến sử dụng, tạo việc làm cho người
lao ñộng xuất khẩu trở về.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu ở huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội, ñề
tài tập trung nghiên cứu tình hình người lao ñộng xuất khẩu trở về nhằm ñưa

ra một số giải pháp tạo việc làm cho người lao ñộng này trên phạm vi vùng
nghiên cứu và Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu ñược khảo sát từ năm 2011-2013, ñồng thời
trình bày các nhóm giải pháp ñịnh hướng phát triển ñến trong thời gian tới.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ðỘNG SAU XUẤT KHẨU LAO ðỘNG

2.1 Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm lao ñộng
Là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của con người nhằm thay ñổi các
vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Trong hoạt ñộng sản xuất, lao
ñộng chính là sự vận dụng sức lao ñộng, là quá trình kết hợp giữa sức lao
ñộng và tư liệu sản xuất ñể tạo ra của cải vật chất.
Lao ñộng
Lao ñộng theo triết học Mac-Lênin: là quá trình diễn ra giữa con người
với tự nhiên, trong ñó con người bằng hoạt ñộng của chính mình làm trung
gian ñiều tiết và kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ và tự nhiên. (Giáo trình
kinh tế chính trị Mác-Lênin, 2005).
Ngày nay khái niệm lao ñã ñược mở rộng hơn, ñó là là hoạt ñộng có
mục ñích, có ích của con người tác ñộng lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang
lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Lao ñộng là nguồn gốc và là ñộng
lực phát triển xã hội, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương
pháp tổ chức lao ñộng ngày càng tiến bộ.

ðặt trong bối cảnh Việt Nam trong giai ñoạn Công nghiệp hoá - hiện
ñại hoá ñất nước với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì lao
ñộng ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ thể là
Thứ nhất, lao ñộng ñược coi là phương thức tồn tại của con người
nhưng coi trọng lợi ích của con người. Bởi vì lao ñộng biểu hiện bản chất của
con người còn lợi ích của người lao ñộng là vấn ñề nhạy cảm nhất, là nhân tố
thấm sâu, phức tạp trong mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ
giữa cá nhân với xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phương thức
sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao ñộng ñược xem xét trên khía
cạnh năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, là bất cứ một hình thức lao ñộng nào của cá nhân nếu ñem lại
lợi ích cho cá nhân, cộng ñồng và xã hội thì ñược coi là lao ñộng có ích.
2.1.1.2 Khái niệm Xuất khẩu lao ñộng
Một trong những thế mạnh của nguồn lao ñộng nước ta là dồi dào,
phong phú, người lao ñộng cần cù, thông minh, chịu khó, dễ thích nghi với
công việc nhưng do dân số nước ta tăng nhanh trong khi ñó các nhà máy xí
nghiệp lại quá ít làm cho nguồn lao ñộng của nước ta bị dư thừa, tình trạng
lao ñộng ở nông thôn ào ạt lên thành thị tìm việc làm ngày càng nhiều làm
cho nạn thất nghiệp càng cao. ðảng ta ñã xác ñịnh: “Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy nhân tố con người ổn ñịnh và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh xã hội, ñáp ứng nguyện vọng chính ñáng và yêu cầu bức xúc
của nhân dân… ”. Dù là nam hay nữ, trung nông hay tiểu nông….bất cứ dân
tộc nào và có tín ngưỡng tôn giáo hay không ñều có quyền tự do lựa chọn
hình thức lao ñộng, thời gian lao ñộng, lĩnh vực lao ñộng….sao cho phù hợp
với trình ñộ và năng lực của mình, tăng thu nhập ñể nuôi sống bản thân và gia

ñình, không ai có quyền “Cưỡng bức người lao ñộng dưới bất kỳ hình thức
nào”. Vậy xuất khẩu lao ñộng là gì ?
Theo Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Chính trị về
xuất khẩu lao ñộng và chuyên gia, Xuất khẩu lao ñộng và chuyên gia là một hoạt
ñộng kinh tế- xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo
thu nhập và nâng cao trình ñộ tay nghề cho người lao ñộng, tăng thu ngoại tệ cho
ñất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Xuất khẩu lao ñộng không những giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, tăng thu nhập cho người lao ñộng, tăng nguồn ngoại tệ cho ñất nước
mà còn ñẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật….giữa Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nam và các nước trên thế giới theo nguyên tắc bình ñẳng, hai bên cùng có lợi.
Do ñó, ñẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng là một khâu quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của ñất nước.
*Những ñặc ñiểm của hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng
Xuất khẩu lao ñộng là một hoạt ñộng kinh tế. Bởi vì, nó nhằm thực
hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp,
ñồng thời ñể thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao ñộng ñi làm việc ở nước
ngoài, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
Xuất khẩu lao ñộng là một hoạt ñộng thể hiện rõ tính chất xã hội. Nói
xuất khẩu lao ñộng thực chất là xuất khẩu sức lao ñộng không tách khỏi người
lao ñộng. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao
ñộng phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải ñảm bảo làm sao ñể người
lao ñộng ở nước ngoài ñược lao ñộng như ñã cam kết trong hợp ñồng lao
ñộng, cần phải có những chế ñộ tiếp nhận và sử dụng người lao ñộng sau khi
họ hoàn thành hợp ñồng ở nước ngoài và trở về nước.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu như toàn

bộ hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng ñều do các tổ chức xuất khẩu lao ñộng thực
hiện trên cơ sở hợp ñồng ñã ký. ðồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao ñộng
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt ñộng xuất
khẩu lao ñộng của mình. Như vậy, các hiệp ñịnh, các thoả thuận song phương
mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách
nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Xuất khẩu lao ñộng diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của xuất khẩu lao ñộng xuất phát từ
hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, xuất khẩu lao ñộng mang lại lợi ích kinh tế
khá lớn cho các nước ñang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, ñã
buộc các nước xuất khẩu lao ñộng phải cố gắng tối ña ñể chiếm lĩnh thị
trường ngoài nước. Hai là, xuất khẩu lao ñộng ñang diễn ra trong môi trường
suy giảm kinh tế trong khu vực: Nhiều nước trước ñây thu nhận nhiều lao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

ñộng nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… cũng ñang phải ñối ñầu với tỉ
lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. ðiều này hạn chế rất lớn ñến việc tiếp nhận lao ñộng
và chuyên gia nước ngoài trong thời gian từ 5 ñến 10 năm ñầu của thế kỷ 21.
Như vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường
trước ñược tính chất cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu lao ñộng ñể có
chương trình ñào tạo có chất lượng cao ñể xuất khẩu.
Xuất khẩu lao ñộng phải ñảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất
khẩu lao ñộng. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao ñộng, lợi ích kinh tế của Nhà nước là
khoản ngoại tệ mà người lao ñộng gởi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức
xuất khẩu lao ñộng là các khoản thu ñược chủ yếu là các loại phí giải quyết việc
làm ngoài nước, còn lợi ích của người lao ñộng là khoản thu nhập thường là cao
hơn nhiều so với lao ñộng ở trong nước. Do vậy, các chế ñộ chính sách của Nhà
nước phải tính toán sao cho ñảm bảo ñược sự hài hoà lợi ích của các bên, trong ñó

phải chú ý ñến lợi ích trực tiếp cuả người lao ñộng.
Xuất khẩu lao ñộng là hoạt ñộng ñầy biến ñổi. Bởi vì, hoạt ñộng xuất
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao ñộng, do
vậy, cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài ñang và sẽ
ñược thực hiện ñể xây dựng chính sách ñào tạo và chương trình ñào tạo giáo
dục, ñịnh hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị ñội
ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có ñiều kiện thuận lợi hơn trong
việc chiếm lĩnh thị phần lao ñộng ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn
xa, trông rộng, phân tích ñánh giá và dự ñoán ñúng tình hình mới không bị
ñộng trước sự biến ñổi của tình hình ñưa ra chính sách ñón ñầu trong hoạt
ñộng xuất khẩu lao ñộng.
* Các hình thức XKLð (còn gọi là kênh XKLð), ñó là:
Theo Luật người lao ñộng Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài theo hợp ñồng
của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006, các hình
thức ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài (XKLð) gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
hoạt ñộng dịch vụ ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp
ñược phép hoạt ñộng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân ñầu tư ra nước ngoài có ñưa người lao
ñộng ñi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp ñồng ñưa người lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp ñưa người lao ñộng ñi làm việc dưới
hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
- Hợp ñồng cá nhân: Hình thức này khi nhận lao ñộng thường núp dưới
bóng tu nghiệp sinh hoặc thực tập sinh, theo nguyên lý thì các học viên ñang

học chuyên môn kỹ thuật tại các trường sang tu nghiệp, lao ñộng thực tế trong
thời hạn nhất ñịnh, với mức thu nhập, thù lao theo thoả thuận không theo mức
lương nước bản ñịa cũng như các chế ñộ lao ñộng khác, tuy nhiên một số
nước ñã lợi dụng con ñường này ñể tiếp nhận lao ñộng và ñược hiểu là XKLð
vì quyền lợi của người lao ñộng do hai bên thoả thuận phù hợp với người lao
ñộng. (hiện tại Nhật Bản ñang áp dụng hình thức này nhiều nhất).
2.1.1.3 Khái niệm việc làm, tạo việc làm
* Khái niệm và phân loại việc làm
ðứng trên các góc ñộ nghiên cứu khác nhau, người ta ñã ñưa ra rất
nhiều ñịnh nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia
khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như ñiều kiện kinh tế, chính trị,
luật pháp…) người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế
không có một ñịnh nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
- Theo Bộ luật lao ñộng của Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 số
10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 việc làm nêu trên ñược thể hiện dưới 3 hình
thức:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

+ Một là, làm công việc ñể nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc ñó.
+ Hai là, làm công việc ñể thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có
quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất ñể
tiến hành công việc ñó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả
thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc ñó. Bao gồm sản
xuất nông nghiệp, hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành
viên khác trong gia ñình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ

hai hạn chế cơ bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt ñộng nội trợ không ñược coi là
việc làm trong khi ñó hoạt ñộng nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián
tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh
tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm về việc làm
giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập
quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì ñược cho phép và ñược coi ñó là
việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: ñánh bạc ở Việt Nam bị
cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ ñó lại ñựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát
triển vì nó thu hút khá ñông tầng lớp thượng lưu.
- Theo quan ñiểm của Mac: “Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất,
công nghệ,…) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó).
Sức lao ñộng do người lao ñộng sở hữu. Những ñiều kiện cần thiết như
vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao ñộng có quyền sở hữu,
sử dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan ñiểm của Mac thì bất cứ tình
huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao ñộng và ñiều
kiện cần thiết ñể sử dụng sức lao ñộng ñó ñều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm
hay mất việc làm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Tuỳ theo các mục ñích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia
việc làm thành nhiều loại.
Theo mức ñộ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc
làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao ñộng dành nhiều thời gian
nhất hay có thu nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao ñộng dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.

Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc
làm ñâỳ ñủ, việc làm có hiệu quả,
* Khái niệm tạo việc làm
a) Khái niệm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác ñể kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao ñộng.
Tạo việc làm là quá trình tạo ra của cải vật chất. Có thể mô phỏng quy
mô tạo việc làm theo phương trình sau: Y = f (C,V,X )
Trong ñó:
Y: Số lượng việc làm ñược tạo ra.
C: Vốn ñầu tư.
V: Sức lao ñộng.
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao ñộng trong lĩnh vực công nghiệp
thì cần thiết phải bỏ vốn ñầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,
công cụ, nguyên vật liệu, thuê công nhân và thị trường cho sản phẩm ñầu ra
và sản phẩm ñầu vào của quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông
nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu
và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các hoạt ñộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

này cũng rất cần ñến vốn, thị trường tiêu thụ. [ />niem-co-ban-ve-lao-dong-va-viec-lam/712b7e57]
Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức
lao ñộng và các ñiều kiện KTXH khác ñể kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao
ñộng. Ba yếu tố này lại chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác.
b) Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình tạo việc làm.
+ Nhân tố ñiều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền ñề vật chất ñể

tiến hành bất cứ một hoạt ñộng sản xuất nào.
ðiều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu ñãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc
ñược tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo
những công nghệ ñã có sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao ñộng nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
+ Nhân tố bản thân người lao ñộng trong quá trình lao ñộng. Bao gồm:
thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao ñộng. Người lao
ñộng có ñược những thứ này lại phụ thuộc vào ñiều kiện sống, quá trình ñào
tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản ñó từ các
thế hệ trước.
+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm ñược
tạo ra như thế nào, chủ yếu cho ñối tượng nào, với số lượng dự tính bao
nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT-XH của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống thông tin thị trường lao ñộng: ñược thực hiện bởi chính phủ
và các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao ñộng thông qua các
phương tiện thông tin ñại chúng như báo chí, truyền hình, ñài phát
thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề ở ñâu? nghề gì? khi
nào? tìm việc ở ñâu?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

c) Các chính sách tạo việc làm.
Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một
quá trình như ñã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có
ñược nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra
một số các chính sách tạo việc làm như:
+ Chính sách tạo vốn ñể phát triển kinh tế;
+ Chính sách di dân ñi vùng kinh tế mới;

+ Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế
và tạo việc làm.
+ Chính sách xuất khẩu lao ñộng;

2.1.2 ðặc ñiểm của tạo việc làm cho người lao ñộng sau xuất khẩu lao ñộng
- Tạo việc làm cho NLð sau xuất khẩu lao ñộng mang tính tất yếu
khách quan: Việc làm là vấn ñề không chỉ người lao ñộng quan tâm mà còn là
vấn ñề của xã hội. Trong quá trình hội nhập kinh tế ñòi hỏi NLð cần phải có
trình ñộ, tay nghề ñáp ứng ñược yêu cầu công việc. Với NLð sau XKLð họ
ñã ñược tiếp xúc và làm việc ở các nước có nền khoa học tiến tiến, ñiều ñó
giúp họ học hỏi kinh nghiệm cũng như kỹ năng và tác phong công nghiệp.
Khi về nước họ cần ñược quan tâm nhiều hơn ñể có ñược việc làm giúp nuôi
sống bản thân và chăn lo cho gia ñình, Vì vậy bản thân họ và xã hội cũng ý
thức ñược vấn ñề tạo việc làm là một tất yếu của xã hội.
- Tạo việc làm cho NLð sau XKLð mang tính xã hội. NLð sau khi về
nước có ñược việc làm mới sẽ góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tránh
tình trạng lãng phí một nguồn nhân lực có chất lượng cao. Có ñược việc làm
khi về nước sẽ góp phần nâng cao ñiều kiện kinh tế hộ gia ñình cũng như ñịa
phương, góp phần vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo, giảm thiểu các tệ nạn
xã hội do thất nghiệp mang lại…

×