BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÃ VĂN HIÊN
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ðỊNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN VĂN ðỨC
Hà nội, 2014
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng:
+ Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
+ Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lã Văn Hiên
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp với ñề tài: “Giải
pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh”
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế phát
triển, Khoa kinh tế & phát triển nông thôn Học viện nông nghiệp Việt Nam ñã
tận tình dạy bảo, giúp ñỡ và ñịnh hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ, giảng viên chính: Trần
Văn ðức, ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các cơ quan, ban ngành, ñoàn
thể, cán bộ và nhân dân huyện Hải Hậu, Tỉnh Nam ðịnh ñã giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè
và người thân ñã quan tâm, giúp ñỡ, ñộng viên và khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam ðịnh, tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện
Lã Văn Hiên
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt vii
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5
1.3. ðối tượng và phạm vị nghiên cứu 5
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài 6
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn: 10
2.1.3. ðặc ñiểm thanh niên nông thôn 11
2.1.4. Nội dung nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 15
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
2.2.1 Chủ trương, ñường lối của ðảng, Nhà nước về vấn ñề dạy nghề,
tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn. 25
2.2.2 Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc làm
và tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn 28
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.3 Tình hình lao ñộng việc làm và tạo việc làm cho lao ñộng nông
thôn ở Việt Nam 33
2.2.4 Bài học rút ra cho việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh 39
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2 ðiều kiện kinh tế 45
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan
ñến công tác tạo việc làm cho TNNT ở huyện Hải Hậu. 48
3.2. Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 49
3.2.2 Thu thập số liệu 49
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
IV. KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng lao ñộng và việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Hải Hậu 53
4.1.1 Số lượng lao ñộng thanh niên nông thôn huyện 53
4.1.2 Thực trạng lao ñộng theo tình trạng việc làm 54
4.1.3 Thực trạng lao ñộng theo giới tính 55
4.1.4 Thực trạng lao ñộng thanh niên theo trình ñộ 57
4.1.5 Thực trạng lao ñộng theo ñộ tuổi. 59
4.2 Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 61
4.2.1 Việc thực hiện các chủ trương, chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn 61
4.2.2 Mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 65
4.2.3. Kết quả tư vấn, dạy nghề cho thanh niên. 70
4.2.4 Kết quả tạo việc làm 74
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3. Ý kiến ñánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trong huyện 85
4.3.1 Ý kiến của người học 85
4.3.2 Ý kiến của các trung tâm ñào tạo 86
4.3.3 Ý kiến ñơn vị sử dụng lao ñộng về vấn ñề tạo việc làm. 88
4.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho thanh niên
trên ñịa bàn huyện 89
4.4.1 Chất lượng của lao ñộng thanh niên nông thôn 89
4.4.2 Nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh 91
4.4.3 Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho thanh niên nông thôn học
nghề 93
4.4.4 Công tác ñào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 94
4.4.5. Công tác tổ chức hội chợ việc làm 95
4.5 Một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong
thời gian tới 95
4.5.1 Giải pháp về mặt hoàn thiện các chủ trương, chính sách 95
4.5.2 ðẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn 98
4.5.3 Tăng cường công tác tư vấn, ñịnh hướng, ñào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn. 101
4.5.4 Tăng cường hoạt ñộng hỗ trợ người lao ñộng 107
4.5.5 ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng 111
4.5.6 Giải pháp ñối với ñoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên 114
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình giáo dục huyện Hải Hậu 41
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện qua 3 năm từ 2012 – 2014
43
Bảng 3.4. Hiện trạng hệ thống giao thông của huyện 45
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Hải Hậu năm 2012 47
Bảng 4.3. Lao ñộng theo giới tính 56
Bảng 4.4. Lao ñộng thanh niên theo trình ñộ học vấn 58
Bảng 4.5. Lao ñộng thanh niên theo trình ñộ chuyên môn 59
Bảng 4.6. Lao ñộng theo ñộ tuổi 61
Bảng 4.7 Chính sách tạo việc làm: 62
Bảng 4.7. Mạng lưới tạo việc làm cho lao ñộng thanh niên 66
Bảng 4.8. Thống kê nghề nghiệp của lao ñộng trong các lĩnh vực 68
Bảng 4.9. Các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp của huyện 69
Bảng 4.10 Các làng nghề 70
Bảng 4.13. Số lượng thanh niên ñược dạy nghề dài hạn 71
Bảng 4.12. Số lượng thanh niên ñược ñào tạo ngắn hạn trong 3 năm 72
Bảng 4.14. Số lượng TN ñược tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 3 năm
74
Bảng 4.2.4. Số lượng lao ñộng trong các trang trại, gia trại 75
Bảng 4.26. Số lao ñộng trong hộ gia ñình 78
Bảng 4.2.7. Số doanh nghiệp, số lao ñộng trên ñịa bàn huyện 3 năm 79
Bảng 4.2.8. Các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp của huyện 80
Bảng 4.19. Các làng nghề và lao ñộng thanh niên làm nghề 82
Bảng 4.20. Số thanh niên xuất khẩu lao ñộng 84
Bảng 4.21. Tổng hợp lao ñộng ñược tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm trong
3 năm
84
Bảng 4.3.1 ðánh giá quá trình ñào tạo 85
Bảng 4 4.2. Thông tin chung về ñội ngũ giáo viên dạy nghề 87
Bảng 4.3.3 Ý kiến của ñơn vị sử dụng lao ñộng (%) 89
Bảng 4.4.1 Thống kê trình ñộ lao ñộng 90
Bảng 4.4.2 Nguồn vốn cho sản xuất 92
Bảng 4.4.3. Số lượng nghề ñược hỗ trợ 94
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CLB Câu lạc bộ
CNH Công nghiệp hóa
DV Dịch vụ
HðH Hiện ñại hóa
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
LðLð Liên ñoàn lao ñộng
LHTN Liên hiệp thanh niên
LLLð Lực lượng lao ñộng
TN Thanh niên
TNNT Thanh niên nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
TNNT Thanh niên nông thôn
UBND ủy ban nhân dân
XH xã hội
KT_XH Kinh tế, xã hội
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo tháp nhu cầu của Maslow, việc làm là nhu cầu của con người thuộc
nhóm tầng thứ 2: Nhu cầu an toàn (safety). Như vậy, việc làm là nhu cầu bậc cao
của con người. Con người cần việc làm ñể ñáp ứng những nhu cầu bậc thấp như
ăn, ngủ, nghỉ,… của bản thân và của gia ñình. Con người có tồn tại và phát triển
thì ñất nước mới tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mọi quốc gia, mọi dân tộc
ñều phải quan tâm ñến vấn ñề nghề nghiệp và việc làm. Xã hội muốn ổn ñịnh và
phát triển thì con người phải có việc làm và thu nhập ổn ñịnh và có tích luỹ ñể
phát triển trong tương lai. Thanh niên là ñối tượng có nhu cầu rất lớn về việc làm
và phát triển nghề nghiệp của bản thân. Bên cạnh ñó, Việt Nam là quốc gia có tỷ
lệ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng cao nên ðảng và Nhà nước ta phải có những chủ
trương chính sách nhằm phát huy tối ña nội lực - nguồn nhân lực trẻ ñể ñáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH – HðH ñất nước. Chính vì vậy, tạo việc làm cho
thanh niên là vấn ñề hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ñã ban hành nhiều văn bản
liên quan ñến vấn ñề tạo việc làm cho thanh niên như Quyết ñịnh số
103/2008/Qð-TTg ngày 21/7/2008 quy ñịnh về việc phê duyệt ñề án hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai ñoạn 2008 – 2015 của Thủ tướng
Chính phủ ñã tạo hành lang pháp lí và cơ sở ñể triển khai các hoạt ñộng liên
quan ñến lĩnh vực này. Tuy nhiên, công tác tạo việc làm cho lao ñộng thanh
niên nông thôn vẫn chưa ñạt ñược kết quả như mong ñợi, vẫn còn một phần
lớn lực lượng thanh niên chưa có việc làm, ñặc biệt là thanh niên nông thôn.
Cùng với ñó, diện tích ñất nông nghiệp ngày một hạn hẹp do quá trình ñô thị
hoá, xây dựng khu công nghiệp, … khiến cho ngày càng nhiều thanh niên
không có việc làm hoặc phải ñi làm ăn xa. Bên cạnh ñó, tỷ lệ thanh niên nông
thôn sau khi tốt nghiệp ñại học, cao ñẳng ở lại các thành phố ñể tìm kiếm việc
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
làm không muốn về nông thôn làm việc do ở nông thôn không có việc làm,
việc làm không ñủ tính hấp dẫn ñối với họ. Chính vì vậy, tạo việc làm thu hút
thanh niên nông thôn ở lại quê sinh sống và làm việc trong thời gian tới là rất
cần thiết. Tạo ra việc làm nhằm khai thác có hiệu quả hơn các nguồn tài
nguyên sẵn có trên ñịa bàn huyện, ñồng thời góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp và các tệ nạn xã hội hiện ñang có xu hướng gia tăng do hiện tượng thất
nghiệp gây ra. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn không chỉ là vấn ñề
kinh tế - xã hội vì nó liên quan ñến công bằng và tiến bộ xã hội, là một trong
những thước ño quan trọng nhất ñánh giá tính ưu việt nhất của một chế ñộ xã
hội; tạo việc làm không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà còn thể hiện
tư tưởng và sự quan tâm ñặc biệt của ðảng và nhà nước ta ñối với thế hệ trẻ.
Thực tế hiện nay lao ñộng thanh niên nông thôn còn hạn chế về trình ñộ
chuyên môn, tay nghề, kỹ năng nên chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu của
doanh nghiệp. Tỷ lệ lao ñộng thanh niên nông thôn ñã qua dạy nghề còn chiếm
tỷ trọng rất thấp trong ñó chỉ khoảng 7% là ñược cấp bằng hoặc chứng chỉ dạy
nghề. Tồn tại này là do người dân có tâm lý trọng “bằng ñại học”, xem nhẹ học
nghề nên dẫn ñến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Bên cạnh ñó, việc ñịnh
hướng nghề nghiệp cho thanh niên còn thiên lệch về công việc hành chính,
gián tiếp; công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh,
thanh niên còn yếu, chưa thiết thực, chưa khuyến khích phát triển các hoạt
ñộng học nghề, lập nghiệp trong các tầng lớp thanh niên; cùng với ñó là chất
lượng ñào tạo tại các trung tâm dạy nghề còn thấp, nghề học chưa gắn với thị
trường sử dụng lao ñộng nên học nghề xong thanh niên rất khó tìm ñược việc
làm và khó tạo ra việc làm cho bản thân mình.
Hải Hậu là huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh có nhiều tiềm năng về
ñiều kiện tự nhiên, xã hội, ñặc biệt huyện ñược quy hoạch là trung tâm kinh tế
ven biển với khu kinh tế Ninh cơ và phát triển thị trấn Thịnh Long thành thị
xã Thịnh Long trong năm 2015. Tuy nhiên, trước những khó khăn trong việc
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
lập nghiệp tại ñịa phương, thanh niên nông thôn rời bỏ quê hương ñi làm ăn
xa hiện chiếm khoảng 30%/( tương ứng với 15.885 thanh niên). Song, do ñại
ña số thanh niên nông thôn có trình ñộ học vấn và tay nghề thấp nên chỉ tìm
ñược công việc không ổn ñịnh, thu nhập thấp và gặp rất nhiều rủi ro như: làm
thợ xây, bán hàng rong hoặc lao ñộng tại các khu công nghiệp với mức lương
thấp. Ngay cả những thanh niên nông thôn ở lại ñịa phương, ñể phát triển kinh
tế gia ñình cũng chỉ mang tính chất nhỏ lẻ. Một số ít thanh niên ñã mở các cơ
sở sản xuất, chế biến, chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, dịch vụ những hiệu
quả kinh tế không cao do chưa áp dụng ñược tiến bộ khoa học kỹ thuật nên
năng suất và hiệu quả không cao. Bên cạnh ñó, việc chuyển ñổi mục ñích
sử dụng ñất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao ñộng
dẫn ñến tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ñang có xu hướng tăng.
Trước thực tế ñó, trong giai ñoạn tới ðảng và Nhà nước cần có những
chính sách hỗ trợ lao ñộng thanh niên nông thôn ñể họ có ñủ khả năng làm
chủ ñược quá trình sản xuất kinh doanh ñạt hiệu quả cao hoặc ñược trang bị
nghề nghiệp mới chuyển sang lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp tại chỗ,
chuyển sang ngành công nghiệp, dịch vụ hoặc ñi lao ñộng xuất khẩu. Vì vậy,
việc nghiên cứu ñề xuất chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trong thời gian tới là rất cấp thiết, từ ñó góp phần xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực nông thôn. Nghiên cứu này sẽ chủ yếu nhằm xác ñịnh
những ñiểm yếu của hệ thống dạy nghề hiện tại ñồng thời phát hiện những
ñiểm chưa khớp giữa năng lực và khả năng của người lao ñộng nông thôn với
nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao ñộng ñể ñề xuất các chính sách phù
hợp và khả thi, tạo ra những cơ chế có tính thực tiễn cao, xóa bỏ các rào cản
cũng như khoảng cách giữa nhu cầu học nghề của người lao ñộng với khả
năng cung cấp dịch vụ ñào tạo của hệ thống ñào tạo nghề dựa trên những yêu
cầu thực tế của phía sử dụng lao ñộng. Chỉ có thành lập và vận hành ñược một
hệ thống như vậy mới có thể hoàn thành ñược mục tiêu phát triển nguồn nhân
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
lực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xóa ñói giảm nghèo và góp phần
ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước - ñịnh hướng ñã ñược xác
ñịnh như là con ñường tất yếu ñể ñưa ñất nước thoát khỏi nhóm các nước kém
phát triển.
Từ trước ñến nay ñã có nhiều nghiên cứu liên quan ñến tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn. International Labour Office.Conference.87th session,
1999 [39] ñã chỉ ra một số vấn ñề lý luận về việc làm, thu nhập. Một số các
nhà khoa học trong và ngoài nước như: J.Peck, 1996 [40], Muneto Oraki,
2000 [41], Berg Janine, 2006 [42], Nguyễn Hữu Dũng, 1997 [22], ðặng Xuân
Thao, 2000 [26], Lê Hải Thanh, 2005 [24], Trần ðình Chín, 2012 [25],
United Nation, 2007 [41]…cũng ñã nghiên cứu phân tích một số nội dung cụ
thể về tạo việc làm cho người lao ñộng trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh
ñó cũng ñã có những nghiên cứu về giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn như của Phạm Hoàng Dũng, 2009 [29], Nguyễn Văn Ba, 2009
[28], Trần Phong, 2010 [27]…Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu ở trong và
ngoài nước mới chỉ tập trung làm rõ một số vấn ñề lý luận về tạo việc làm,
thực tế trong quá trình phát triển, mỗi nơi có những ñặc thù riêng cần tập
trung phân tích làm rõ ñể trả lời câu hỏi giải pháp tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan ñó, Tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
“Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam ðịnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá ñúng thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam ðịnh, từ ñó ñề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn ñể làm nghiên cứu trong những năm tới.
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
- ðánh giá thực trạng lao ñộng việc làm, tạo việc làm của thanh niên
nông thôn huyện Hải Hậu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến thực trạng
việc làm của thanh niên trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Thanh niên nông thôn trên ñịa bàn huyện Hải Hậu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, cách thức tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn.
* Về không gian: ðịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh.
* Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ ñề tài ñược thu thập trong giai
ñoạn 2011 ÷ 2013. Số liệu sơ cấp ñược thu thập thông qua ñiều tra, phỏng vấn
thanh niên nông thôn trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh năm 2013.
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài
Lao ñộng: là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước.(Bộ Luật lao
ñộng sửa ñổi năm 2006)
Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi, có khả năng lao ñộng và có
giao kết hợp ñồng lao ñộng. Người lao ñộng có quyền làm việc cho bất kỳ
người sử dụng lao ñộng nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ ñể tìm việc hoặc ñăng ký
tại các tổ chức dịch vụ việc làm ñể tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng,
trình ñộ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
Người sử dụng lao ñộng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân,
nếu là cá nhân thì ít nhất phải ñủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao
ñộng. Người sử dụng lao ñộng có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
dịch vụ việc làm ñể tuyển chọn lao ñộng, có quyền tăng giảm lao ñộng phù hợp
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật.
Nguồn lao ñộng (hay lực lượng lao ñộng): là một bộ phận dân số
trong ñộ tuổi quy ñịnh thực tế có tham gia lao ñộng (ñang có việc làm) và
những người không có việc làm nhưng ñang tích cực tìm việc.
Như vậy nguồn lao ñộng bao gồm: Người có việc làm ổn ñịnh, người có
việc làm không ổn ñịnh và người ñang thất nghiệp (là người không có việc
làm và người làm việc không theo ñúng chuyên môn, nghiệp vụ ñược ñào tạo)
Những người không thuộc lực lượng lao ñộng: Còn ñược gọi là dân số
không hoạt ñộng kinh tế; bao gồm: Toàn bộ số người chưa ñủ từ 15 tuổi trở lên
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
nên không thuộc bộ phận người có việc làm và thất nghiệp. Những người không
hoạt ñộng kinh tế vì các lý do: ðang ñi học, ñang làm công việc nội trợ cho gia
ñình, già cả ốm ñau kéo dài, tàn tật không có khả năng lao ñộng, tình trạng khác.
Việc làm: Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm.
Tạo việc làm, bảo ñảm cho mọi người ñến ñộ tuổi lao ñộng ñều có ñược
việc làm phù hợp với năng lực, khả năng của mình ñảm bảo thu nhập mức
bình quân chung của xã hội là trách nhiệm của chính bản thân cá nhân người
lao ñộng và cũng là trách nhiệm của ðảng và nhà nước.
Người có việc làm: Người có việc làm là người có ñủ 15 tuổi trở lên
ñang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước
thời ñiểm ñiều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy ñịnh cho
người ñược coi là có việc làm. Ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các
lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, ñi học có
hưởng lương, nhưng trước ñó họ ñã có một công việc nào ñó với thời gian
thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy ñịnh cho người ñược coi là có
việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ,
vẫn ñược tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế ñộ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
người ñược xác ñịnh là có việc làm trong tuần lễ trước ñiều tra. Người có việc
làm chia thành hai nhóm: Người ñủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người ñủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ
làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy ñịnh ñối với
người làm các công việc nặng nhọc, ñộc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36 giờ hoặc ít hơn giờ chế ñộ quy ñịnh ñối với các công việc nặng nhọc,
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
ñộc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
Tạo việc làm: Là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số
lượng, chất lượng, sức lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác ñể kết
hợp tư liệu sản xuất và sức lao ñộng.
Như vậy, muốn tạo việc làm có ba yếu tố cơ bản: Tư liệu sản xuất, sức
lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế xã hội khác ñể kết hợp tư liệu sản xuất và
sức lao ñộng. Ba yếu tố này lại chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố khác.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm:
+ Nhân tố ñiều kiện tự nhiên, vốn công nghệ: Là các tiền ñề vật chất ñể
tiến hành bất cứ một hoạt ñộng sản xuất nào.
ðiều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu ñãi. Vốn do tích lũy mà có hoạt
ñược tạo ra từ các nguồn vốn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng
theo những công nghệ ñã có sãn.
Nhân tố này cùng với sức lao ñộng nói nên năng lực sản xuất của mỗi
quốc gia.
+ Nhân tố bản thân người lao ñộng trong quá trình lao ñộng. Bao gồm:
thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao ñộng. Người lao
ñộng có ñược những yếu tố này lại phụ thuộc vào ñiều kiện sống, quá trình
ñào tạo và tích lũy kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa tài sản ñó từ các thế
hệ trước.
+ Cơ chế chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm ñược
tạo ra như thế nào, chủ yếu cho ñối tượng nào, với số lượng dự tình bao
nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ cụ thể.
Hệ thống thông tin thị trường lao ñộng: ðược thực hiện bởi Chính phủ và
các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao ñộng thông qua các
phương tiện thông tin ñại chúng. Các thông tin bao gồm các thông tin về: Sẽ
học nghề ở ñâu? Nghề gì? Khi nào? Tìm việc ở ñâu?
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
- Các chính sách tạo việc làm.
Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá
trình như ñã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có
ñược nhiều việc làm cần có các chính sách ñào tạo việc làm hiệu quả. Có thế
nói một số chính sách tạo việc làm như: Chính sách tạo vốn ñể phát triển kinh
tế; chính sách di dân ñi vùng kinh tế mới; chính sách da công hàng tiêu dùng
xuất khẩu; chính sách phát triển ngành nghề truyền thống; chính sách xuất
khẩu lao ñộng….
* Khái niệm thanh niên nông thôn
Giáo sư, tiến sỹ Kôn (người Nga) ñã cho một ñịnh nghĩa về TN như sau:
“Thanh niên là một tầng lớp nhân khẩu – xã hội ñược ñặc trưng bởi một ñộ
tuổi xác ñịnh, với những ñặc tính tâm lý xã hội nhất ñịnh và những ñặc ñiểm cụ
thể của ñịa vị xã hội. ðó là một giai ñoạn nhất ñịnh trong chu kỳ sống và các
ñặc ñiểm nêu trên là có bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế ñộ xã hội
cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hoá của xã hội ñó”.
Theo Luật Thanh niên quy ước hiện nay ñộ tuổi thanh niên Việt Nam
hiện nay ñược tính từ 15 - 30 tuổi, thanh niên là lứa tuổi ñã trưởng thành, có
ñầy ñủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực. Do ñó
thanh niên có ñầy ñủ những ñiều kiện cần thiết ñể tham gia hoạt ñộng học tập,
lao ñộng, hoạt ñộng chính trị xã hội ñạt hiệu quả cao, có khả năng ñóng góp
cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc ñổi mới ñất nước. Như vậy, thanh
niên là công dân Việt Nam từ ñủ 16 tuổi ñến 30 tuổi.
Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy ñịnh của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy ñịnh của Luật này.
Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình ñộ văn hoá, nghề nghiệp ñều ñược tôn trọng và bình
ñẳng về quyền, nghĩa vụ.
Trách nhiệm của Nhà nước, gia ñình và xã hội ñối với thanh niên:
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Thanh niên là tương lai của ñất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có
tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ðào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia
ñình và xã hội.
Nhà nước có chính sách tạo ñiều kiện cho thanh niên học tập, lao ñộng,
giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về ñạo ñức, truyền thống dân tộc,
ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn ñấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cơ quan, tổ chức, gia ñình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào
việc chăm lo, ñào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn:
- Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai, quản
lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của ñất nước bao gồm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn trình ñộ khoa học công nghệ, kỹ
thuật công nghề và tiềm lực về con người hay nguồn lực lao ñộng.
- Tạo việc làm nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có
trên ñịa bàn huyện, góp phần quan trọng làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ
nạn xã hội ñang có xu hương gia tăng do hiện tượng thất nghiệp và thiếu việc
làm gây ra.
- Trong khoảng 10 năm trở lại ñây huyện Hải Hậu ñang chuyển mình
mạnh mẽ cùng hòa nhịp với quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa của ñất
nước. cơ sở hạ tầng và ñiều kiện kinh tế của huyện từng ngày ñổi mới theo
hướng hiện ñại hóa, trong khi ñó trình ñộ nguồn nhân lực của huyện lai chưa
theo kịp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.
- ðể phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trên ñịa bàn
huyện, với lợi thế có một diện tích sản xuất lúa ñặc sản “Gạo tám xoan”
nhưng ñiện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp do tốc ñộ ñô thị hóa và xây dựng
các khu công nghiệp, bị tác ñộng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế dẫn tới một
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
loạt các doanh nghiệp bị phá sản kéo theo công nhân mất việc làm lâm vào
tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
- Góp phần thúc ñẩy quá trình vận ñộng và phát triển kinh tế ñất nước,
tạo việc làm cho người lao ñộng ñang là vấn ñề nóng bỏng cho từng cấp, tứng
ngành và từng ñịa phương.
Như vậy, tạo việc làm cho người lao ñộng của huyện Hải Hậu là một
yếu tố cần thiết và có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã
hội của ñịa phương và ñể ổn ñịnh tình hình trong bối cảnh hiện nay.
2.1.3. ðặc ñiểm thanh niên nông thôn
Nét riêng biệt việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn là
thanh niên lớn lên ở nông thôn nên việc làm của lứa tuổi này cũng giống như
của người lao ñộng khác gắn với sản xuất nông nghiệp. Nhưng họ là lứa tuổi
ñang trong quá trình chuyển tiếp giữa thời niên thiếu và trưởng thành.
Thanh niên trong nhóm tuổi lao ñộng từ 15- 24 ở nông thôn thường mới
tốt nghiệp phổ thông THCS hoặc THPT, thường chưa có nghề nghiệp, việc
làm của thanh niên phụ thuộc vào gia ñình, chủ yếu là phụ gia ñình làm các
công việc truyền thống như làm ruộng, làm thủy sản, trồng rừng… một số ít
có thể làm dịch vụ thuê ñể lấy tiền công như phụ sửa xe, buôn bán nhỏ, làm ở
các cơ sở sản xuất nhỏ tại ñịa phương. ðối tượng này thường có nhu cầu học
nghề và muốn thoát ly gia ñình ñể ñi làm ăn xa hoặc ñi học, kinh tế hoàn toàn
phụ thuộc vào gia ñình và ñều trong tình trạng thiếu việc làm, chất lượng lao
ñộng thấp do chưa biết nghề và không có kinh nghiệm trong làm việc; chưa
ñịnh hướng ñược nghề rõ ràng.
Nhóm tuổi từ 24 – 30 tuổi, ñược xem như ñộ tuổi thanh niên ñã có sự
trưởng thành, ở nông thôn phần ñông ñộ tuổi này nhất là các bạn nữ ñều ñã
lập gia ñình. Họ ñã có những nhận thức tương ñối ổn ñịnh về việc làm, có
chút ít kinh nghiệm nghề, kinh nghiệm sống. Họ có thể chủ ñộng tham gia
vào thị trường lao ñộng tại ñịa phương hoặc ñi ra ngoài tìm kiếm việc làm và
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
có thể vừa làm nông nghiệp vừa làm dịch vụ như: Buôn bán, tổ chức sản xuất
hộ gia ñình hoặc sản xuất nhỏ, hoặc làm nghề truyền thống (gốm sứ, ñan
lát…) hoặc có thể ñến các thành phố, các trung tâm công nghiệp tìm việc làm
theo thời vụ ñể tăng thu nhập. Thực tế hiện nay nhiều làng quê sau việc ñồng
áng, họ ñến các thành phố ñể kiếm tiền thông qua nhiều nghề, làm cửu vạn,
làm ôsin, ñi buôn …
Tóm lại, việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta ñều có ñặc ñiểm chung của người lao ñộng ở nông thôn làm việc theo mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê (nhất là
vùng ñồng bằng Bắc Bộ, Trung bộ) ñất chật người ñông, ở nông thôn năng
suất lao ñộng và thu nhập thấp, việc làm và các loại việc làm của người lao
ñộng ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không
qua ñào tạo là phổ biến.
Thế hệ thanh niên nông thôn ngày nay, với những tác ñộng tích cực của
nhiều nhân tố khách quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HðH, phát
triển của giáo dục ñào tạo…), trình ñộ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát
vọng vươn lên làm giàu của thanh niên nông thôn ñược nâng lên, chủ ñộng tổ
chức tự tạo ra việc làm cho mình và nhiều người khác như: Tổ chức làm trang
trại, phát triển nghề truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện ñược tính
năng ñộng, sáng tạo. ðây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên
nông thôn hiện nay.
Tóm lại, việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta ñều có ñặc ñiểm chung của người lao ñộng ở nông thôn làm việc theo mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê (nhất là
vùng ñồng bằng Bắc Bộ, Trung bộ) ñất chật người ñông, ở nông thôn năng
suất lao ñộng và thu nhập thấp, việc làm và các loại việc làm của người lao
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
ñộng ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không
qua ñào tạo là phổ biến.
* ðặc ñiểm nhận thức của thanh niên:
Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ
thần kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm
sống và tri thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt ñộng học tập, lao ñộng, hoạt
ñộng chính trị xã hội nên nhận thức của lứa tuổi thanh niên có những nét mới
về chất so với các lứa tuổi trước.
Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên:
ða số thanh niên ñã nhận thức ñược về tình hình nhiệm vụ của ñất nước,
về nhiệm vụ chiến lược trong những năm ñầu của thế kỷ XXI.
Thanh niên ñã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng ñồng,
tinh thần xung phong, tình nguyện, lòng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo,
xả thân vì nghĩa lớn. Thanh niên ñã nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm, nghĩa
vụ của mình ñối với ñất nước và tích cực tham gia.
* ðời sống tình cảm của thanh niên:
ðời sống tình cảm của thanh niên rất phong phú và ña dạng. Tình cảm của
thanh niên ổn ñịnh, bền vững, sâu sắc, có cơ sở lý tính khá vững vàng.
Tình bạn, tình yêu và tình ñồng chí là nội dung tình cảm chiếm vị trí
quan trọng trong ñời sống tình cảm của thanh niên, nó có tính chất nghiêm túc
và rõ ràng.
* ðặc ñiểm về tính cách:
Thanh niên là lứa tuổi ñã ổn ñịnh về tính cách. Biểu hiện về tính cách của
thanh niên có nhiều tính tích cực:
Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt ñộng. Tính
tự trọng phát triển mạnh mẽ, tính ñộc lập của thanh niên cũng phát triển mạnh
mẽ. Thanh niên luôn tự chủ trong mọi hoạt ñộng của mình (học tập, lao ñộng
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
và hoạt ñộng xã hội). Họ luôn có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Tuổi thanh niên có tính năng ñộng, tính tích cực. Thế hệ trẻ rất nhạy bén
với sự biến ñộng của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ ñộng, không trông
chờ ỷ lại vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn ñề của bản thân.
Thanh niên thường giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu ñức hy sinh.
Thanh niên có tinh thần ñổi mới, rất nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng
tiếp thu cái mới. Trong học tập, lao ñộng và hoạt ñộng xã hội , thanh niên thể
hiện tính tổ chức, tính kỷ luật rõ rệt.
Trong ñặc ñiểm về tính cách của thanh niên có những hạn chế:
Do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên thanh niên dễ có tính chủ
quan, tự phụ, tự ñề cao bản thân. Thanh niên còn có tính nóng vội, muốn ñốt
cháy giai ñoạn, thiếu cặn kẽ, dễ ñưa ñến thất bại.
Thanh niên có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng ñôi khi hành ñộng liều
lĩnh mạo hiểm. Ở thanh niên khi không thành công ở một vài việc nào ñó thì
thường dễ chán nản, bi quan với những công việc khác. Từ ñó thanh niên dễ
tự ti, thụ ñộng, sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt ñộng.
TN có tinh thần ñổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song TN cũng
dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ ñi trước, phủ
nhận “ sạch trơn”.
TN dễ có thiên hướng chuộng hình thức, ñánh giá sự việc qua hình thức
bề ngoài.
Như vậy TN có nhiều ñặc ñiểm tính cách nổi bật ñáng trân trọng, xã hội
nói chung, tổ chức ðoàn nói riêng cần tạo cơ hội giúp họ khẳng ñịnh mình ñể
cống hiến nhiều cho xã hội.
* ðặc ñiểm về xu hướng của thanh niên:
Nhu cầu của thanh niên: Nhu cầu của TN ngày nay khá ña dạng và
phong phú và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội . Mối quan tâm
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
lớn nhất của TN là việc làm, nghề nghiệp . Tiếp theo là nhu cầu học tập, nâng
cao nhận thức, phát triển tài năng. TN có nhu cầu nâng cao thu nhập và ổn ñịnh
cuộc sống. Bên cạnh ñó TN còn có các nhu cầu về vui chơi giải trí, thể thao, nhu
cầu về tình bạn, tình yêu và hôn nhân gia ñình…TN ñã thể hiện tích cực, chủ ñộng
trong việc thoả mãn nhu cầu của mình thông qua hoạt ñộng lao ñộng học tập, giao
tiếp, giải trí… bằng chính sức lực và trí tuệ của thế hệ trẻ. Tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận TN có những nhu cầu lệch lạc, lười lao ñộng, thích hưởng thụ ñòi hỏi
vượt quá khả năng ñáp ứng của gia ñình và xã hội nên ñã có biểu hiện lối sống
không lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật.
Hứng thú của thanh niên: Có tính ổn ñịnh bền vững, liên quan ñến nhu
cầu. Hứng thú có tính phân hoá cao, ña dạng, ảnh hưởng ñến khát vọng hành
ñộng và sáng tạo của TN. Nhìn chung TN rất hứng thú với cái mới, cái ñẹp.
Lý tưởng của thanh niên: TN là lứa tuổi có ước mơ, có hoài bão lớn lao
và cố gắng học tập, rèn luyện, phấn ñấu ñể ñạt ước mơ ñó. Nhìn chung TN
ngày nay có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, muốn ñem sức mình cống hiến cho xã
hội, phấn ñấu vì một xã hội tốt ñẹp hơn.
Về thế giới quan: Do trí tuệ ñã phát triển, TN ñã xây dựng ñược thế giới
quan hoàn chỉnh với tư cách là một hệ thống. TN ñã có quan ñiểm riêng với
các vấn ñề xã hội, chính trị, ñạo ñức, lao ñộng.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Từ khái niệm, ñặc ñiểm về thanh niên nông thôn, việc làm cho thanh
niên nông thôn sẽ giúp cho chúng ta hiểu về các hoạt ñộng tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn. Nội dung các hoạt ñộng nhằm tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn bao hàm rất nhiều nội dung:
2.1.4.1 Chủ trương, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Các chủ trương chính sách liên quan như xây dựng nông thôn mới, chính
sách dồn ñiền ñổi thửa, khuyến khích sản xuất hàng hóa, khôi phục phát triển
nghề và làng nghề, vay vốn ñầu tư phát triển sản xuất, vay vốn học nghề của
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
các ban ngành, các cấp chính quyền. ðảng và nhà nước ban hành chính sách
hỗ trợ thanh niên nông thôn mà phù hợp với sự phát triển vốn có của thanh
niên la ñộng lực quan trọng ñể phát triển xã hội.
Các chủ trương chính sách quan trọng, chủ yếu ở trên sẽ tác ñộng ñến
phát triển kinh tế xã hội ở ñịa phương nói chung, cũng như có vai trò ý nghĩa
quan trọng tác ñộng ñến việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Chính sách dồn ñiền ñổi thửa ñất nông nghiệp, chính sách khuyến khích
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giúp cho
sản xuất nông nghiệp hiệu quả, tạo việc làm ổn ñịnh cho lao ñộng nông
nghiệp. Các chính sách như khuyến khích khôi phục nghề, làng nghề, hỗ trợ
vay vốn ñể xuất khẩu lao ñộng, vay vốn học nghề Góp phần chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
2.1.4.2 Tổ chức mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Bên cạnh việc ñưa ra các chủ trương chính sách một cách ñầy ñủ, kịp
thời thì việc thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn có vai trò quan trọng, trợ giúp và hỗ trợ cho thanh niên nắm
bắt thông tin, chỉ dẫn, ñào tạo , từ ñó giúp họ nâng cao năng lực, ñáp ứng tốt
yêu cầu của công việc.
Việc tổ chức mạng lưới tạo việc làm tốt có nghĩa rằng hệ thống các cơ
quan, ñơn vị, trung tâm Cần tổ chức sâu, rộng ñáp ứng ñầy ñủ và kịp thời
nhu cầu ñòi hỏi về việc làm cho thanh niên nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa
nhu cầu của họ với yêu cầu thực tiễn của công việc.
2.1.4.3 Công tác tư vấn, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Công tác tư vấn, tạo việc làm là nội dung chủ yếu, quan trọng trong nội
dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
ðể tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, trước hết cần thực hiện tốt
việc cung cấp thông tin, tư vấn cho thanh niên nông thôn. Thực tiễn cho thấy,
thanh niên nông thôn nhìn chung kiến thức và trình ñộ còn hạn chế. Do vậy,
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
công tác tạo việc làm cần quan tâm ñến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt,
hiểu yêu cầu ñòi hỏi của công việc, sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình
ñộ nghề nghiệp nhằm ñáp ứng yêu cầu ñặt ra.
Công tác tạo việc làm là nội dung chủ ñạo, cần ñược thực hiện tốt và
hiệu quả. Việc thực hiện nội dung công tác này như việc: dạy nghề cho thanh
niên nông thôn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông
thôn, trợ giúp, hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, hỗ
trợ xuất khẩu lao ñộng có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Việc thực hiện tốt và
hiệu quả các nội dung ñó sẽ giúp cho thanh niên nông thôn có công ăn việc
làm ổn ñịnh, bền vững.
Qua khảo sát ñiểu tra, cho thấy huyện Hải Hậu có hệ thống mạng lưới tạo
việc làm cho người lao ñộng nói chung và lao ñộng thanh niên nói riêng rất ña
dạng và phong phú. Mỗi một loại hình tạo việc làm ñều có hình thức, nôi
dung hoạt ñộng riêng, theo cơ cấu của tổ chức ñó. Mạng lưới ñó bao gồm các
loại hình: Trung tâm dạy nghề; Các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường
xuyên; các trường Cao ñẳng, ðại học; Các doanh nghiệp; các khu, ñiểm công
nghiệp; các làng nghề, các cơ sở, tổ, hộ sản xuất nghề, các trang trại, gia trại.
a/ Trung tâm dạy nghề huyện.
Thực hiện Quyết ñịnh của số 38-Qð/HU về công tác ñào tạo nghề và
truyền nghè cho lao ñộng nông thôn. Hàng năm trên toàn huyện ñã dạy nghề,
truyền nghề, phát triển nghề mới tạo việc làm cho người lao ñộng, kết quả các cơ
sở dạy nghề ñào tạo nghề cho 3.845 lao ñộng, trong ñó ñào tạo ngắn hạn 680 lao
ñộng nông thôn theo quyết ñịnh 1956/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b/ Các trường THPT, TTGDTX. Toàn huyện có 8 trường THPT, 02
TTGDTX, 480 cán bộ giáo viên, công nhân viên chức, 236 phòng học, 10
thư viện, phòng ñọc, phòng truyền thống; 15 phòng tin học, gần 1000 bộ
máy vi tính, 22 bộ máy chiếu, có 03/8 trường THPT ñạt chuẩn quốc gia,
hàng năm tốt nghiệp THPT ñạt trên 99,8%, TTGDTX ñạt trên 90% .