BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ CÔNG QUÂN
NGHIÊN CỨU THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH:KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ðỨC
HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Lê Công Quân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cám ơn tới thầy giáo - TS. Trần Văn ðức - người ñã trực tiếp hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban ðào tạo Sau ñại học;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Qua ñây tôi cũng muốn gửi lời cám ơn tới lãnh ñạo, cán bộ Trung tâm
Giới thiệu việc làm tỉnh Bắc Ninh, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh ñã tạo ñiều
kiện, cung cấp tài liệu nghiên cứu … ñể tôi hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 2 năm 2015
Tác giả
Lê Công Quân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị viii
Phần 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
Phần 2 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm, kiến thức về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp 5
2.1.2 Sự hình thành của Bảo hiểm thất nghiệp 19
2.1.3 Ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp 22
2.1.4 Các quy ñịnh về Bảo hiểm thất nghiệp 24
2.1.5 Nội dung của thực thi bảo hiểm thất nghiệp 30
2.2 Cơ sở thực tiễn 39
2.2.1 Mô hình bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước 39
2.2.2 Các văn bản pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 50
Phần 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 52
3.1.1 Vị trí ñịa lý 52
3.1.2 Giao thông 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.3 Phát triển công nghiệp và làng nghề 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 53
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 55
3.2.3 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu chủ yếu 55
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh thực thi bảo hiểm thất nghiệp 56
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng thực hiện BHTN tại Bắc Ninh 2010-2014 58
4.1.1 Các công tác chuẩn bị 58
4.1.2 Xác ñịnh phạm vi và ñối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp 73
4.1.3 Xác ñịnh ñiều kiện hưởng TCTN 79
4.1.4 Tính mức hưởng, thời gian hưởng, các chế ñộ của BHTN 82
4.1.5 Thực hiện tạm dừng, chấm dứt hưởng TCTN 84
4.1.6 Thực hiện tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề 85
4.1.7 Thực hiện công tác chuyển hưởng và tiếp nhận chuyển hưởng 87
4.1.8 Công tác thu, chi BHTN 88
4.1.9 Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách BHTN 93
4.1.10 Một số vấn ñề khác 97
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng 99
4.2.1 Quy ñịnh của pháp luật 99
4.2.2 Cơ quan thực thi bảo hiểm thất nghiệp 99
4.2.3. Doanh nghiệp và người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 100
4.3 Giải pháp 101
4.3.1 Việc xác ñịnh phạm vi và ñối tượng tham gia BHTN 101
4.3.2 Việc tính mức hưởng, thời gian hưởng, chế ñộ hưởng TCTN 102
4.3.4 Công tác thu, chi BHTN 102
4.3 5 Một số vấn ñề khác 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
Phần 5 KẾT LUẬN 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH Bảo hiểm xã hội.
CNTT Công nghệ thông tin.
DNFDI Doanh nghiệp vốn nước ngoài ñầu tư trực tiếp.
DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
DNNNN Doanh nghiệp ngoài nhà nước.
LðTBXH Lao ñộng - Thương binh và Xã hội.
TCTN Trợ cấp thất nghiệp.
TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
TTGTVL Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 So sánh quy ñịnh về BHTN của Hàn Quốc và Việt Nam 41
1.2 So sánh quy ñịnh về BHTN của Trung Quốc và Việt Nam 45
1.3 So sánh quy ñịnh về BHTN của Thái Lan và Việt Nam 47
1.4 So sánh quy ñịnh về BHTN của CHLB ðức và Việt Nam 49
4.1 Hoạt ñộng tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHTN 68
4.2 Nhận thức của người lao ñộng về Bảo hiểm thất nghiệp 71
4.3 Hiểu biết của người lao ñộng về mức hưởng và thời gian hưởng 72
4.3 Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao ñộng 76
4.4 Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao ñộng 77
4.5 Kết quả xác ñịnh ñiều kiện hưởng TCTN 80
4.6 Thời gian ñóng BHTN và hưởng TCTN theo quy ñịnh 82
4.7 Kết quả thực hiện tạm dừng, chấm dứt hưởng TCTN 84
4.8 Kết quả tư vấn GTVL và hỗ trợ học nghề 86
4.9 Chuyển hưởng và tiếp nhận chuyển hưởng TCTN 88
4.10 Tình hình thu chi BHTN tại Bắc Ninh 89
4.11 Kết quả chi trả TCTN cho người lao ñộng 91
4.12 Kết quả hỏi người lao ñộng về thời gian ñăng ký thất nghiệp và
hoàn thiện hồ sơ hưởng TCTN 97
4.14 ðề xuất mức hưởng và thời gian hưởng TCTN 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Tỉ lệ ñánh giá mức thông tin tuyên truyền của cơ quan chức năng 69
4.2 Tỉ lệ nắm nghiệp vụ BHTN của cán bộ quản lý doanh nghiệp 70
4.3 Tỉ lệ hiểu biết của người lao ñộng về BHTN 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Phần 1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta ñã ñạt ñược
những thành tựu ñáng kể. Tuy nhiên những mặt trái của nền kinh tế thị trường
ñã bộc lộ khá rõ, ñặc biệt là tình trạng thất nghiệp. Nhà nước ñã giải quyết
vấn ñề này bằng nhiều biện pháp như chính sách dân số, kinh tế, chính sách
về việc làm, phát triển thị trường lao ñộng…
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của ðảng và Nhà nước ta ñối
với người lao ñộng. Trong quá trình thực hiện, chế ñộ bảo hiểm xã hội
(BHXH) không ngừng ñược bổ sung, sửa ñổi cho phù hợp với từng thời kỳ
phát triển nhằm ñảm bảo quyền lợi của người lao ñộng.
Trong hệ thống BHXH có bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Mục ñích của
BHTN là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp ñể họ ổn ñịnh cuộc
sống cá nhân và gia ñình trong một chừng mực nhất ñịnh, từ ñó tạo ñiều kiện
cho họ tham gia vào thị trường lao ñộng ñể họ có những cơ hội việc làm mới.
Chính sách bảo hiểm thất ở nước ta có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2009, ñược quy ñịnh trong Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ñã ñược Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ IX thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2006; Nghị ñịnh số 127/2008/Nð-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư số 32/2010/TT-
BLðTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ Lao ñộng - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh số 127/2008/Nð-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2008 nêu trên. Tuy nhiên, cho ñến nay, sau gần 4 năm
ñi vào hoạt ñộng, bảo hiểm thất nghiệp ñã bộc lộ nhiều ñiểm chưa phù hợp
với thực tế, có nhiều bất cập gây khó khăn cho người lao ñộng, cơ quan quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
lý… cần sớm ñược khắc phục.
Bắc Ninh là tỉnh phát triển theo ñịnh hướng công nghiệp. Tuy là tỉnh có
diện tích nhỏ nhất cả nước, nhưng Bắc Ninh lại có vị trí thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển, ñặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài (FDI) vào
ñầu tư, một số doanh nghiệp lớn ñầu tư vào Bắc Ninh có thể kể ñến là: Công ty
TNHH Samsung Electronics với nhà máy sản xuất ñiện thoại di ñộng lớn nhất
thế giới, Công ty TNHH Canon với 2 nhà máy lớn, tập trung hàng vạn công
nhân, Tập ñoàn Foxcon, Công ty nước giải khát Pepsi, Công ty ñiện thoại
Nokia… Cùng với nỗ lực của chính quyền, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh,
chỉ số năng lực cạnh tranh của Bắc Ninh ñang ngày càng ñược cải thiện (năm
2007 xếp thứ 20, năm 2008 xếp thứ 16, ñặc biệt, năm 2011 Bắc Ninh ñứng thứ
2 toàn quốc, ñến năm 2012 xếp thứ 10 toàn quốc). Với vị trí ñịa lý, môi trường
chính sách ñầu tư thuận lợi, số doanh nghiệp của Bắc Ninh ñang càng ngày
càng phát triển (năm 2008 số doanh nghiệp là 1708 doanh nghiệp, năm 2012 số
doanh nghiệp là 3487 doanh nghiệp [1]), cùng với ñó là sự gia tăng về số lượng
lao ñộng, ñặc biệt là lao ñộng trong các khu công nghiệp. Việc thu hút nhiều
lao ñộng về làm việc vừa là ñiều kiện thuận lợi cho Bắc Ninh phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm cho người lao ñộng, nhưng ñồng thời cũng gây những áp
lực không nhỏ lên công tác quản lý, công tác ñảm bảo an sinh xã hội trong ñó
có công tác bảo hiểm thất nghiệp.
Hiện nay công tác bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ñược thực hiện
bởi Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tỉnh Bắc Ninh dưới sự quản lý
của Sở Lao ñộng - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh; Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Ninh, trong ñó vai trò của các ñơn vị như sau: TTGTVL tỉnh Bắc
Ninh thực hiện việc tiếp nhận, thẩm ñịnh hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, tư
vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, tiếp nhận khai báo thất nghiệp hàng
tháng; Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh thực hiện việc thu bảo hiểm thất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao ñộng ñược hưởng trợ cấp thất
nghiệp; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho lao ñộng ñược hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong khi cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phương tiện phục vụ cho công
tác bảo hiểm thất nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, số lượng lao ñộng làm thủ
tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp liên tục tăng, các quy ñịnh của nhà nước chưa
thực sự hợp lý thì việc cải thiện nâng cao năng lực của công tác bảo hiểm thất
nghiệp tại Bắc ninh là rất cần thiết.
Trước thực trạng ñó, câu hỏi ñặt ra cần nghiên cứu là:
- Thực trạng thực thi bảo hiểm thất nghiệp ở Bắc Ninh hiện nay như
thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng ñến thực thi bảo hiểm thất nghiệp ở Bắc Ninh?
- ðể nâng cao hiệu quả thực thi bảo hiểm thất nghiệp ở Bắc Ninh, cần
có những giải pháp nào?
Từ những ñòi hỏi thực tế ñặt ra ñồng thời ñể trả lời những câu hỏi
trên,tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu thực thi chính sách bảo
hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ kinh tế cho mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp
tại tỉnh Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất các giải pháp, cải thiện nhằm hoàn thiện công
tác thực thi bảo hiểm thất nghiệp cho ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính
sách bảo hiểm thất nghiệp.
- ðánh giá thực trạng thực thi BHTN ở tỉnh Bắc Ninh, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng ñến trực trạng trên.
- ðưa ra ñịnh hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực thi
chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên ñịa bàn tinh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp: Sở Lao ñộng - Thương binh và
Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp: TTGTVL tỉnh Bắc Ninh;
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Các văn bản về bảo hiểm thất nghiệp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào ñối tượng là doanh nghiệp và người
lao ñộng trong doanh nghiệp ñang hoạt ñộn, bộ máy thực hiện chính sách
BHTN tại tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
Từ năm 2009 ñến năm 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Phần 2
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm, kiến thức về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp
2.1.1.1. Thất nghiệp và phân loại thất nghiệp
* Thất nghiệp
“Thất nghiệp” không phải là một khái niệm mới mẻ và thực tế không
chỉ tồn tại trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong ñiều
kiện nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, thất nghiệp ñã trở thành
một sản phẩm tất yếu, không thể tránh khỏi của sự phát triển công nghiệp.
ðây là một vấn ñề kinh tế xã hội gay gắt, có ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống
xã hội và là một yếu tố kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Lao ñộng ñược hình thành và phát triển cùng với xã hội loài người. Lao
ñộng luôn ñược coi là nhu cầu cơ bản nhất, chính ñáng nhất của con người
ñồng thời cũng là nghĩa vụ cao cả của mọi công dân. Như vậy, mỗi người
chúng ta muốn sống, tồn tại thì ñều phải lao ñộng hay nói cách khác là phải có
việc làm. Tuy nhiên, ở mọi xã hội, không phải lúc nào nhu cầu làm việc của
các cá nhân ñều ñược ñáp ứng ñược ñầy ñủ. Trong xã hội luôn có một bộ
phận người không có việc làm, bị mất việc làm, thiếu việc làm. Tuy nhiên, tất
cả những người ñó có ñược coi là thất nghiệp hay không?
Có rất nhiều quan niệm về thất nghiệp:
Theo Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (International Labour Organization-
ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong ñộ tuổi lao ñộng,
muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược việc làm với mức lương phổ biến
trong thị trường lao ñộng. Còn người thất nghiệp là người trong ñộ tuổi lao
ñộng, có khả năng lao ñộng nhưng không có việc làm, không làm kể cả một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
giờ trong tuần lễ ñiều tra, ñang ñi tìm việc làm, có ñiều kiện là họ làm ngay.
Người không có việc làm là người hoàn toàn không làm công việc gì ñể
hưởng lương, tiền công hay lợi nhuận vì nhiều lý do khác nhau như không tìm
ñược việc làm, không muốn làm việc, không có nhu cầu làm việc mặc dù
trong ñộ tuổi lao ñộng và có khả năng lao ñộng.
Người lao ñộng có việc làm là người trong ñộ tuổi lao ñộng, ñang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn
mức chuẩn quy ñịnh cho người lao ñộng có việc làm trong tuần lễ ñiều tra.
Tùy theo tình hình kinh tế-xã hội và ñặc ñiểm của từng nhóm ngành nghề,
Nhà nước quy ñịnh mức thời gian làm việc chuẩn ñể ñược coi là có việc làm.
Người lao ñộng thiếu việc làm là người trong khoảng thời gian ñiều tra,
có thời gian làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn cho người có ñủ việc làm và
có nhu cầu làm việc thêm. Mức thời gian chuẩn tùy thuộc vào ngành nghề và
tính chất công việc do Nhà nước quy ñịnh cụ thể cho từng thời kỳ. Hiện tượng
thất nghiệp tạm thời thường xảy ra ñối với lao ñộng làm việc trong các ngành
nông nghiệp, ngư nghiệp [12].
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi có một số người trong lực lượng
lao ñộng, có khả năng lao ñộng, muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược
việc làm ở mức tiền lương tối thiểu.
Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi ñến 60 tuổi ñối với nam,
ñến 55 tuổi ñối với nữ, làm việc theo hợp ñồng lao ñộng, có nhu cầu làm việc,
vì những lý do khác nhau không có việc làm và ñang ñi tìm việc làm trong
tuần lễ ñiều tra [12].
Theo ñịnh nghĩa này, ở Việt Nam người ñược coi là thất nghiệp bao
gồm:
- Người lao ñộng ñang làm việc bị mất việc vì các lý do sau: Doanh
nghiệp phá sản; Doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất hoặc áp dụng công nghệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
mới; Doanh nghiệp giải thể theo quy ñịnh của pháp luật; Người lao ñộng bị
chấm dứt hợp ñồng lao ñộng trước thời hạn, bị sa thải, hợp ñồng lao ñộng hết
thời hạn mà doanh nghiệp thôi không tiếp tục ký hợp ñồng.
- Người lao ñộng mới ñến tuổi lao ñộng, học sinh, sinh viên mới tốt
nghiệp hoặc thôi học nhưng chưa tìm ñược việc làm.
- Bộ ñội xuất ngũ, thanh niên xung phong hết nghĩa vụ quân sự, người
lao ñộng ñi xuất khẩu lao ñộng về nước chưa có việc làm.
- Những ñối tượng sau thời gian quản giáo hoặc chữa trị bệnh ñang có
nhu cầu về việc làm.
- Những người nghỉ việc tạm thời, không có thu nhập do thời vụ sản xuất.
Những người không bị coi là người thất nghiệp bao gồm:
- Những người có việc làm nhưng hiện tại không làm việc vì một lý do
nào ñó như nghỉ phép, nghỉ ốm, tai nạn
- Những người trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao ñộng nhưng
ñang ñi học hoặc ñang thực hiện các nghĩa vụ ñối với Nhà nước, làm nội trợ
hoặc không có nhu cầu về việc làm.
Như vậy, không phải tất cả những người không có việc làm ñều là
người thất nghiệp. Chỉ những người không có việc làm, trong ñộ tuổi lao
ñộng, có nhu cầu tìm việc làm, mới ñược coi là người thất nghiệp. Người thất
nghiệp ñược quy ñịnh trong Bộ luật Lao ñộng của Việt Nam bao gồm cả
những người lao ñộng ñã từng ñi làm và cả những người chưa từng ñi làm, có
nhu cầu tìm việc nhưng hiện không có việc làm.
Người lao ñộng thiếu việc làm theo quy ñịnh của Bộ luật Lao ñộng
(năm 2002) không ñược coi là người thất nghiệp.
Luật BHXH (năm 2006) của Việt Nam cũng quy ñịnh người thất nghiệp
là: "Người ñang ñóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm"[7].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
ðối tượng của BHTN chỉ bao gồm những người thất nghiệp, ñã từng
làm việc có hợp ñồng lao ñộng/hợp ñồng làm việc (theo Bộ luật Lao ñộng) và
những người thất nghiệp ñược quy ñịnh trong Luật BHXH.
Như vậy, người thất nghiệp chịu sự ñiều chỉnh của Luật BHXH là công
dân Việt Nam, làm việc theo hợp ñồng lao ñộng hoặc hợp ñồng làm việc mà
các hợp ñồng này không xác ñịnh thời hạn hoặc xác ñịnh thời hạn từ ñủ 12
tháng ñến 36 tháng, làm việc trong các ñơn vị sử dụng lao ñộng có sử dụng từ
10 lao ñộng trở lên, có ñóng BHTN theo quy ñịnh và vì các lý do khác nhau
mà bị mất việc làm, chấm dứt hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc, nhưng
vẫn có nhu cầu làm việc và chưa tìm ñược việc làm.
* Phân loại thất nghiệp
Có nhiều tiêu chí ñể phân loại thất nghiệp.
a. Căn cứ vào lý do thất nghiệp, có các loại thất nghiệp sau
- Thất nghiệp do bỏ việc, là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do
khác nhau như tiền công thấp, công việc không phù hợp, ñịa ñiểm làm việc xa,
- Thất nghiệp do mất việc, là người lao ñộng không có việc làm do chủ
sử dụng lao ñộng cho thôi việc vì một lý do nào ñó.
- Thất nghiệp do mới vào thị trường lao ñộng, họ là những người lần
ñầu tiên tham gia vào lực lượng lao ñộng, nhưng chưa tìm ñược việc làm,
ñang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Thất nghiệp do quay lại, họ là những người lao ñộng ñã rời khỏi thị
trường lao ñộng, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm.
b. Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp, có thể thấy những loại thất nghiệp dưới ñây
- Thất nghiệp dai dẳng. Là mức thất nghiệp tối thiểu không thể giảm
ñược trong một nền kinh tế năng ñộng. Dạng thất nghiệp này gồm những
người tạm thời không có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong một
nền kinh tế mà lực lượng lao ñộng và các công việc tìm người luôn thay ñổi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
- Thất nghiệp do cơ cấu. Là thất nghiệp do không có sự ñồng bộ giữa
tay nghề, trình ñộ ñược ñào tạo với cơ hội có việc làm khi nhu cầu và sản xuất
thay ñổi.
- Thất nghiệp do thiếu cầu. Xảy ra khi cầu chung về lao ñộng giảm
xuống. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nền kinh tế suy thoái,
tổng cầu giảm, kéo theo cầu lao ñộng giảm.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường. Xảy ra khi tiền công bị ấn
ñịnh cao hơn mức tiền lương cân bằng, nhằm ñảm bảo quyền lợi cho bộ phận
lao ñộng yếu thế trên thị trường. Mức tiền lương này do Chính phủ ấn ñịnh
hoặc do sức ép của công ñoàn, nghiệp ñoàn.
- Thất nghiệp do công nghệ. Do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ vào sản xuất, máy móc thiết bị thay thế con người, chỉ cần một
số ít người vận hành, một bộ phận người lao ñộng trong các dây chuyền sản
xuất bị dôi ra, trở thành thất nghiệp công nghệ.
- Thất nghiệp chu kỳ. Xuất hiện do kinh tế phát triển mang tính chu kỳ.
Trong giai ñoạn suy thoái, mức cầu chung về lao ñộng giảm và do vậy làm
gia tăng thất nghiệp. Loại thất nghiệp này diễn ra theo chu kỳ và mang tính
quy luật.
b. Phân loại thất nghiệp theo quan ñiểm hiện ñại
- Thất nghiệp tự nguyện là thất nghiệp do không chấp nhận mức lương,
ñiều kiện làm việc… hiện hành của thị trường nên không ñi làm, mặc dù họ
vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện là thất nghiệp do không tìm ñược việc
làm, mặc dù có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc với mức lương hiện
hành của thị trường lao ñộng.
- Thất nghiệp tự nhiên. Là mức thất nghiệp xảy ra khi thị trường lao
ñộng ở trong trạng thái cân bằng. Ở mức thất nghiệp tự nhiên, nền kinh tế ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
trạng thái toàn dụng lao ñộng.
Ngoài ra, còn có các loại thất nghiệp khác như thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp do thời vụ, thất nghiệp bán phần, thất nghiệp toàn phần,
2.1.1.2. Nguyên nhân thất nghiệp
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh bao giờ cũng mang tính chu kỳ. Tính
chất này ảnh hưởng tới việc làm phát sinh tình trạng thất nghiệp bởi sự mở
rộng hay thu hẹp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh sẽ làm cung cầu trên thị
trường lao ñộng thay ñổi. Nếu các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng
sản xuất kinh doanh thì cầu lao ñộng tăng, các doanh nghiệp thu hút thêm lao
ñộng. Khi các doanh nghiệp bước vào giai ñoạn làm ăn kém hiệu quả, phải
thu hẹp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, cầu lao ñộng giảm xuống, theo ñó
xuất hiện tình trạng một số lao ñộng bị dư thừa. Cung cầu trên thị trường lao
ñộng thay ñổi không có sự phù hợp giữa cung và cầu lao ñộng, làm phát sinh
hiện tượng thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số
ðây là nguyên nhân ảnh hưởng ñến tình trạng thất nghiệp trong dài hạn.
Dân số gia tăng hàng năm sẽ bổ sung một lực lượng lao ñộng rất lớn vào
nguồn lực lao ñộng của mỗi quốc gia. Dân số càng tăng và tốc ñộ gia tăng
càng nhanh thì lực lượng lao ñộng dư thừa sẽ càng lớn. Thêm vào ñó, quá
trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa cũng có tác ñộng tiêu cực ñến thị trường lao
ñộng làm một bộ phận người lao ñộng bị thất nghiệp. Nguyên nhân này
thường xuất hiện phổ biến ở các nước ñang phát triển và chậm phát triển,
những nước luôn có tỷ lệ gia tăng dân số cao. ðây cũng chính là một trong
những nguyên nhân chính gây ra tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam, cũng như
ở nhiều nước ñang phát triển khác.
- Sự thay ñổi cơ cấu ngành nghề
Ở từng thời kỳ, sự phát triển kinh tế có thể dẫn tới thay ñổi cơ cấu kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
tế. Theo ñó, cơ cấu của một số ngành nghề thay ñổi. Những ngành nghề làm
ăn có hiệu quả hoặc cần phải ñược mở rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
hoặc xuất hiện ngành nghề mới sẽ tạo cơ hội thu hút thêm nhiều lao ñộng.
Nhưng lại có những ngành nghề phải thu hẹp sản xuất, phải sa thải người lao
ñộng và một bộ phận người lao ñộng bị thất nghiệp. Trong trường hợp này,
người lao ñộng bị thất nghiệp muốn tham gia vào thị trường lao ñộng trong
những ngành nghề mới ñòi hỏi họ phải ñược ñào tạo lại ñể nâng cao trình ñộ
chuyên môn, ñáp ứng yêu cầu của công việc mới. Trong thời gian ñó, họ trở
thành những người thất nghiệp do cơ cấu.
- Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng không ngừng phát triển phục vụ
cho ñời sống con người. Nhưng mặt trái của tiến bộ này có ảnh hưởng không
nhỏ tới việc làm gia tăng tình trạng thất nghiệp. Ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, ñặc biệt là tự ñộng hóa quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng và
ngày càng phổ biến, ñiều này là hiển nhiên. Bởi trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận luôn ñược ưu tiên hàng ñầu. Do ñó, các
chủ doanh nghiệp, các nhà sản xuất luôn tìm cách mở rộng sản xuất, ñổi mới
dây chuyền công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình này làm cho số công
nhân bị thay thế bởi máy móc ngày càng gia tăng, bổ sung một lượng ñáng kể
vào ñội quân thất nghiệp.
- Do các yếu tố ngoài thị trường
Sự thay ñổi thể chế chính trị hay việc ñiều chỉnh chính sách vĩ mô của
các nước, các giải pháp ñiều hành kinh tế của Chính phủ cũng có thể làm
cho nhu cầu sử dụng lao ñộng có sự thay ñổi, theo ñó, làm cho tình trạng
thất nghiệp thay ñổi. Việc quy ñịnh mức tiền lương tối thiểu của Nhà nước
hoặc yêu cầu tăng lương của công ñoàn, nghiệp ñoàn cao hơn mức tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
lương cân bằng hiện hành của thị trường, dẫn ñến làm gia tăng thất nghiệp
không tự nguyện.
- Nguyên nhân từ người lao ñộng
Chính bản thân người lao ñộng cũng tác ñộng không nhỏ tới tình trạng
thất nghiệp của mình. Ví dụ, do người lao ñộng không ưa thích công việc
ñang làm hay ñịa ñiểm làm việc, không bằng lòng với vị trí ñang ñảm ñương
hay mức lương hiện có nên họ ñi tìm công việc mới ñáp ứng yêu cầu ñó.
- Một số nguyên nhân khác.
Một loạt các nguyên nhân khác có thể dẫn ñến người lao ñộng bị thất
nghiệp như người lao ñộng có kinh nghiệm nhưng bị mất việc vì kỷ luật lao
ñộng kém. Những người lao ñộng trẻ tuổi tìm kiếm công việc lần ñầu tiên
trong ñời không thể kiếm ngay ñược việc làm hoặc người lao ñộng lớn tuổi
sau một thời gian rời khỏi thị trường lao ñộng nay muốn quay trở lại lực
lượng lao ñộng (như phụ nữ sau khi sinh và chăm sóc con nhỏ). Một nguyên
nhân cũng không kém quan trọng ñó là người lao ñộng không còn ñủ sức
khỏe ñể ñảm ñương công việc ñang làm phải tìm kiếm công việc khác phù
hợp hơn.
Trên ñây là những nguyên nhân cơ bản dẫn ñến tình trạng thất nghiệp
trong ñiều kiện kinh tế thị trường. Nguyên nhân của thất nghiệp rất ña dạng,
phong phú và khác nhau tùy thuộc vào ñiều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Việc nghiên cứu nguyên nhân và ảnh hưởng của thất nghiệp ñến kinh tế
xã hội là rất cần thiết ñể hoạch ñịnh cũng như tổ chức triển khai chính sách
nhằm giảm thiểu thất nghiệp.
* Nguyên nhân dẫn ñến thất nghiệp ở nước ta
Cũng như khái niệm thất nghiệp, nguyên nhân ñẫn ñến thất nghiệp
cũng ñược lý giải trên nhiều góc ñộ khác nhau như ñã nêu ở phần trên. Ở Việt
Nam, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì thất nghiệp không còn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
là vấn ñề xa lạ mà hơn thế nữa còn là mối quan tâm lớn không chỉ ñối với
mỗi người lao ñộng mà còn ñối với Chính phủ. Nguyên nhân của hiện tượng
thất nghiệp ở Việt Nam có thể kể ñến một số nguyên nhân chính như sau:
- Việt Nam có tỷ lệ tăng dân số cao, quy mô dân số lớn (ñứng thứ 14
trên thế giới (tháng 7/2013, theo CIA world factbook), cơ cấu dân số thuộc
loại trẻ do vậy ñã tạo ra một lực lượng lao ñộng lớn tham gia vào thị trường
lao ñộng dẫn ñến thiếu việc làm. Chúng ta cũng ñã áp dụng nhiều biện pháp
giải quyết việc làm nhưng tình trạng thiếu việc làm vẫn ñang là vấn ñề nóng
bỏng hiện nay. Thực tế cho thấy hàng năm chúng ta có khoảng 1,2 - 1,3 triệu
người bước vào ñộ tuổi lao ñộng chưa kể số lao ñộng tồn ñọng từ những năm
trước ñể lại, lao ñộng dôi dư từ các doanh nghiệp Nhà nước dẫn ñến gánh
nặng cho vấn ñề giải quyết việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm của các nước
cho thấy ở các nước có lực lượng lao ñộng trẻ, nữ thường có tỷ lệ thất nghiệp
cao hơn. Ở thị trường lao ñộng Việt Nam hiện nay có cả 2 yếu tố này ñó là
lao ñộng nữ và lao ñộng trẻ tuổi chiếm số ñông. ðây cũng là một trong những
nguyên nhân về dân số dẫn ñến tình trạng thất nghiệp.
- Kinh tế Việt Nam vẫn thuộc loại phát triển chậm, ñầu tư chưa ñồng
ñều, thu hút lao ñộng chưa lớn. Các doanh nghiệp hiện nay còn thiếu nhiều
vốn ñầu tư, hoạt ñộng kém hiệu quả dẫn ñến lao ñộng thiếu việc làm. Chúng
ta cũng ñang ñẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, quá trình này
cũng làm ảnh hưởng ñến việc sắp xếp lao ñộng và có một lực lượng lao ñộng
“dôi dư”. Bên cạnh ñó, một hiện tượng phổ biến và ñặc trưng của thị trường
lao ñộng Việt Nam là việc thuê mướn lao ñộng thường có thời hạn ngắn,
không ổn ñịnh, mang tính tạm thời. Hiện tượng này cũng bởi nguyên nhân
kinh tế chưa phát triển, tính ổn ñịnh chưa cao nên cũng dẫn ñến hiện tượng
thất nghiệp.
- Kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm nên tình trạng thiếu việc làm xảy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
ra phổ biến ở nông thôn. Xét về cơ bản nông thôn vẫn là khu vực tạo ra việc
làm cho phần lớn lao ñộng của xã hội (chiếm 70%). Tuy nhiên, hiện nay tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn trở nên rất nghiêm trọng. Lý do chủ yếu là
diện tích ñất nông thôn bình quân ñầu người thấp, chi phí sản xuất nông
nghiệp tăng trong khi ñó chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng ở nông thồn
lại diễn ra chậm chạp. Nếu không phát triển mạnh việc làm phi nông nghiệp
thì lao ñộng dư thừa ở nông thôn sẽ ngày một tăng cao.
- Chất lượng lao ñộng Việt Nam còn thấp, khó ñáp ứng ñược yêu cầu
của thị trường lao ñộng hiện ñại. Mâu thuẫn cũng là thách thức lớn của chúng
ta hiện nay là mất cân ñối nghiêm trọng giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
ñộng, chất lượng nguồn lao ñộng thấp. Tỷ lệ lao ñộng thông qua ñào tạo ở cả
nước chiếm 17,8% vào năm 1998 trong số ñó lao ñộng nồng thôn qua ñào tạo
chỉ chiếm 10%. Hiện nay thị trường lao ñộng Việt Nam thừa nhiều lao ñộng
giản ñơn, thiếu nghiêm trọng lao ñộng có trình ñộ cao. ðiều này cũng dẫn
ñến hiện tượng thất nghiệp, ñặc biệt tập trung ở những lao ñộng có chuyên
môn nghiệp vụ thấp.
- Việc hạn chế trong quản lý nhà nước và lao ñộng cũng là một nguyên
nhân gây nên tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Chúng ta còn thiếu các quy
ñịnh và hệ thống tổ chức, quản lý và giúp ñỡ ñối tượng lao ñộng. Các trung
tâm dịch vụ việc làm ñã ñược tổ chức nhưng chưa thực sự ñảm nhiệm hết
chức năng nhiệm vụ. Tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức cao chứng tỏ môi trường
chính sách ở Việt Nam còn hạn chế.
Trên ñây là một số nguyên nhân cơ bản của hiện tượng thất nghiệp ở
Việt Nam. Ngoài ra cũng cần phải kể ñến những nguyên nhân về phong tục
tập quán với mối quan hệ ‘tình làng nghĩa xóm” khiến cho sự giao lưu luân
chuyển lao ñộng không ñáp ứng yêu cầu linh hoạt của cơ chế thị trường. Và,
hơn hết nguyên nhân chuyển ñổi và phát triển kinh tế gây nên tình trạng thất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
nghiệp tạm thời là nguyên nhân thiết yếu và khách quan của nền kinh tế Việt
Nam (ở mức ñộ nào ñó thất nghiệp tạm thời là sự cần thiết trong sự phát
triển kinh tế). ðây cũng là nguyên nhân quan trọng chi phối hẩu hết các
nguyên nhân gây nên hiện tượng thất nghiệp ở Việt Nam.
2.1.1.3. Ảnh hưởng của thất nghiệp
Thất nghiệp không những ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân người lao
ñộng và gia ñình họ mà còn tác ñộng mạnh mẽ tới tất cả các vấn ñề kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.
- ðối với bản thân người lao ñộng và gia ñình họ:
Thất nghiệp có thể gây ra những hậu quả rất trầm trọng. Bởi vì khi bị
mất việc làm thường ñồng nghĩa với việc mất ñi nguồn thu nhập chủ yếu và
ñương nhiên khi thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn ñến sự khó khăn, nghèo túng. Thất
nghiệp gắn liền với sự mất mát thu nhập và dễ dẫn tới bi kịch. Hậu quả là họ
từng bước bị rơi sâu vào tình trạng dưới mức sống tiêu chuẩn chung của xã
hội, sau ñó nếu không có sự trợ giúp nào khác thì phải vay nợ và nếu kéo dài
sẽ dẫn ñến nợ nần chồng chất. Sự tác ñộng vào thu nhập cho gia ñình phụ
thuộc vào tiền thất nghiệp của bản thân họ nhận ñược cũng như thu nhập của
những thành viên khác trong gia ñình còn việc làm.
Thậm chí hậu quả của nạn thất nghiệp còn không tự ñộng xóa bỏ những
rào cản ñối với những người có việc làm trở lại, hòa nhập với ñời sống xã hội
chung. ðiều này diễn ra ñối với những người lao ñộng, ñặc biệt ñối với người
sau khi thất nghiệp, phải xác lập một quan hệ lao ñộng mới, thường ñi liền với
ñiều kiện làm việc và ñiều kiện về tài chính kém hơn việc làm trước ñó. Nạn thất
nghiệp cũng không chỉ là hậu quả về tài chính mà còn là hậu quả về khả năng
nghề nghiệp. Khi thất nghiệp kéo dài, hậu quả là họ bị mất ñi khả năng nâng cao
trình ñộ nghề nghiệp. ðiều ñó sẽ ñe dọa không chỉ về phía họ, họ sẵn sàng bị
thất nghiệp, mà còn ngăn cản việc học nghề hay chuyển sang một nghề khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
- ðối với nền kinh tế:
Thất nghiệp chính là sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị ñình ñốn, chậm phát triển. Vì khi
ñó có một bộ phận người lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng lao
ñộng nhưng vì lý do khách quan không có việc làm thì dĩ nhiên sức sản xuất
trong nước và thu nhập quốc dân thấp hơn so với khi mọi người ñều có việc làm.
Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp có mối quan hệ tác ñộng qua lại
chặt chẽ với nhau, ñôi khi tạo thành vòng luẩn quẩn không thoát ra ñược. Bên
cạnh ñó, thất nghiệp có thể làm cho xã hội bất ổn. Làm cho kinh tế bị suy thoái,
khủng hoảng trầm trọng hơn và có khả năng phục hồi chậm.
- ðối với chính trị, xã hội:
Khi bị thất nghiệp, người lao ñộng luôn ở trong tình trạng hoang mang,
lo lắng, căng thẳng và thất vọng. ðặc biệt nếu người lao ñộng là trụ cột, nuôi
sống cả gia ñình thì áp lực tâm lý càng ñè nặng lên người lao ñộng. Từng cá
nhân là tế bào của gia ñình, mỗi gia ñình là tế bào của xã hội, như vậy thất
nghiệp tác ñộng ñến cá nhân người lao ñộng có nghĩa là ñã tác ñộng ñến toàn
xã hội. Bởi vì, thất nghiệp sẽ dẫn ñến nhiều hiện tượng tiêu cực của xã hội,
ñẩy người thất nghiệp ñến chỗ bất chấp kỷ cương, vi phạm pháp luật, hủy
hoại ñạo ñức ñể kiếm kế sinh nhai, kiếm tiền trang trải cho cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày như trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, ma túy…
Thất nghiệp làm cho tình hình chính trị trở nên bất ổn, rối loạn nếu
không ñược can thiệp kịp thời. Thất nghiệp gây ra các cuộc biểu tình, ñình
công, là cơ hội cho các thế lực thù ñịch tiến hành các hoạt ñộng chống phá
nhà nước, chống phá ðảng cầm quyền. Thất nghiệp còn làm cho người lao
ñộng giảm lòng tin vào chế ñộ, giảm lòng tin vào khả năng lãnh ñạo của chính
phủ cầm quyền.