Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quận thanh xuân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 132 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











NGUYỄN ðỨC ANH



QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2014


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN ðỨC ANH



QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15










Người hướng dẫn khoa học:
PGS - TS. MAI THANH CÚC


HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm …
Học viên thực hiện




Nguyễn ðức Anh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên
giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu
sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo PGS-TS-Mai Thanh Cúc – là giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong Học viện Nông
nghiệp Việt Nam ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ñã giúp ñỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn
bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm
Tác giả luận văn



Nguyễn ðức Anh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

M

ỤC L

ỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
M ỤC L ỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, vii
DANH MỤC HÌNH, HỘP viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi về nội dung 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4

2.1.2 Vai trò của công tác quản lý thuế sử sụng ñất phi nông nghiệp 29
2.1.3 ðặc ñiểm, nội dung của công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp 30
2.1.4 Yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp 36
2.2 Cơ sở thực tiễn 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi
nông nghiệp 39
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam về công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi
nông nghiệp 46
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 56
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 56
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 56
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tê Quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội 57
3.1.3 ðặc ñiểm dấn số lao ñộng quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội 59
3.1.4 Kết cấu hạ tầng quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội 60
3.2 Phương pháp nghiên cứu 61
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 61
3.2.2 Phương pháp phân tích thông tin 62
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 62
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 63
4.1.1 Tình hình chung công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
Quận Thanh Xuân 63
4.1.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 67

4.1.3 Công tác kê khai và kế toán thuế 73
4.1.4 Công tác nộp thuế 78
4.1.5 Công tác miễn thuế, giảm thuế 81
4.1.6 Công tác kiểm tra và quản lý nợ thuế 82
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 87
4.2.1 Các chính sách thuế ñang thực thi 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.2.2 Cơ sở vật chất của Chi cục Thuế Thanh Xuân 90
4.2.3 ðội ngũ cán bộ thuế 91
4.2.4 Phương thức thanh toán của người dân 93
4.2.5 Tính nghiêm minh của luật pháp 94
4.2.6 Các yếu tố khác 95
4.3 ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng hiệu quá công tác quản lý thuế
sử dụng ñất phi nông nghiệp 95
4.3.1 ðịnh hướng 95
4.3.2 Giải pháp 98
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả phát triển kinh tế quận Thanh Xuân giai ñoạn 2011-2013 58
Bảng 3.2 Dân số quận Thanh Xuân – Hà Nội giai ñoạn 2011-2013 60
Bảng 4.1 Diện tích cần nộp thuế của các ñối tượng nộp thuế là tổ chức quận

Thanh Xuân 65
Bảng 4.2 Diện tích nộp thuế của ñối tượng nộp thuế là cá nhân, hộ gia ñình
sử dụng ñất quận Thanh Xuân 66
Bảng 4.3 Công tác tuyên truyền của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 67
Bảng 4.4 Tình hình tham gia vào những buổi tuyên truyền, phổ biến thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp quận Thanh Xuân 70
Bảng 4.5 Cán bộ tuyên truyền phổ biến luật thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp của quận Thanh Xuân 71
Bảng 4.6 Số tờ khai thuế ñược lập tại Chi cục Thuế Thanh Xuân 74
Bảng 4.7 Tình hình kê khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của người dân
quận Thanh Xuân 75
Bảng 4.8 Lợi ích từ tuyên truyền phổ biến luật thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp 76
Bảng 4.9 Khó khăn trong kê khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp 77
Bảng 4.10 ðịa ñiểm nộp thuế của ñối tượng nộp thuế quận Thanh Xuân 79
Bảng 4.11 Hình thức nộp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của người dân
quận Thanh Xuân 80
Bảng 4.11 Số thuế cần thu từ thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của quận
Thanh Xuân 82
Bảng 4.12 Số nợ thuế Chi cục Thuế Thanh Xuân cần thu 84




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ,
Hình 3.1 Bản ñồ quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 56
Biểu ñồ 3.1 Kinh tế quận Thanh Xuân giai ñoạn 2011-2013 58
Biểu ñồ 3.2 Dân số quận Thanh Xuân - Hà Nội giai ñoạn 2011-2013 59

Sơ ñồ 4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 64
Biểu ñồ 4.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 69
Sơ ñồ 4.2 Quy trình miễn giảm thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp 82
Biểu ñồ 4.2 Số nợ thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của ñối tượng nộp thuế
là tổ chức kinh tế quận Thanh Xuân 85
Biểu ñồ 4.3 Số nợ thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của ñối tượng hộ gia ñình,
cá nhân quận Thanh Xuân 86
Biểu ñồ 4.4 Số nợ thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp của quận Thanh Xuân 87
Biểu ñồ 4.3 Trình ñộ học vấn cán bộ thuế quận Thanh Xuân 91
Biểu ñồ 4.4 ðộ tuổi của cán bộ thuế quận Thanh Xuân 92
Biểu ñồ 4.5 Giới tính cán bộ thuế quận Thanh Xuân 93



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hộp 4.1 Tôi có biết là có tuyên truyền, phổ biến ñâu 70
Hộp 4.2 Tôi ñược biết nhiều từ các buổi tuyên truyền về phổ biến thuế sử

dụng ñất phi nông nghiệp lắm 71
Hộp 4.3 Tôi thường xuyên ñi tuyên truyền phổ biến luật thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp trên ñịa bàn quận 73
Hộp 4.4 Tôi không tự kê khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp ñâu 76
Hộp 4.5 Tôi không gặp khó khăn nào trong quá trình kê khai thuế sử dụng
ñất phi nông nghiệp 77
Hộp 4.6 Làm kê khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp mệt lắm 78
Hộp 4.7 Tôi không biết kê khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp vào lúc
nào ñâu 78
Hộp 4.8 Tôi phải ñến nhà của cán bộ thuế phường ñể nộp thuế 79

Hộp 4.9 Tôi vẫn tiến hành thu thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp tại nhà 80
Hộp 4.10 Tôi không gặp khó khăn gì khi ñi nộp thuế 81
Hộp 4.11 Gia ñình tôi thuộc ñối tượng giảm thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp 81
Hộp 4.12 Ở phường cũng không có quá nhiều trường hợp thuộc diện miễn
giảm thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp 82



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau khi ñổi mới từ năm 1986 ñến nay, ñất nước ta ñã có nhiều thay ñổi,
ñặc biệt là thay ñổi tư duy về kinh tế. Sự thay ñổi tư duy này ñánh dấu sự thay
ñổi về hình thức kinh tế của Việt Nam. Qua ñó Chính phủ Việt Nam ñã có
những chính sách, quy ñịnh nhằm thúc ñẩy kinh tế phát triển. Trong nền kinh
tế hiện ñại thuế là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước, thuế
không chỉ là công cụ ñảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là
một công cụ quan trọng ñể Nhà nước quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn
tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
ñể phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử
càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật
thuế ngày càng ña dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, các khoản ñóng góp của người dân cho Nhà nước ñược xác ñịnh và
ñược quy ñịnh công khai bằng luật pháp của Nhà nước.
Năm 2010 Luật Thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp (SDðPNN) ñược
Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17/6/2010, có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, ñất năm 1992. Luật

Thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp có nhiều quy ñịnh khác biệt so với Pháp
lệnh Thuế nhà, ñất như cách tính thuế, mức thuế ñối với ñất trong hạn mức và
vượt hạn mức, phạm vi ñiều chỉnh, chế ñộ miễn giảm thuế… Phạm vi ñiều
chỉnh của Luật Thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp mở rộng ñến tất cả ñối
tượng SDðPNN trong xã hội, từ các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho
thuê ñất ñến các hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất kinh
doanh hoặc ñể ở. Không phủ ñịnh chính sách thuế này ñã có những tích cực
trong việc ñiều chỉnh nguồn thu ngân sách của Nhà nước, tuy nhiên nhiều bất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

cập còn ñang gặp phải trong quá trình triển khai chính sách này như người
dân khó kê khai ñể nộp thuế; có nhiều bất cập trong việc tính giá ñất cho các
hộ gia ñình, cá nhân, tổ chức do có nhiều con ñường mới ñược mở ra; khó
tính thuế cho các căn hộ chung cư; doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản
lớn thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp trong khi vẫn phải nộp tiền thuê quyền
sử dụng ñất từ Nhà nước,….
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội thuộc ñịa bàn thí ñiểm thực hiện
sắc thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp, cũng tương tự như các ñịa phương khác
ngành Thuế ñã gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn trong quá trình triển khai công tác
thu thuế. Chính vì vậy chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài “Quản lý thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm ñề
tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
trên ñịa bàn quận Thanh Xuân ñể từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp tại quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Nghiên cứu những vấn ñề liên quan ñến công tác quản lý
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

- Chủ thể: Nghiên cứu ñối tượng thu thuế và ñối tượng nộp thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Trong nghiên cứu này chỉ nghiên cứu nội dung thu thuế theo luật thuế
sử dụng ñất phi nông nghiệp ñối với ñối tượng là hộ gia ñình, cá nhân, tổ chức
kinh tế chịu thuế ñất ở tại ñô thị.
1.4.1 Phạm vi về không gian
- ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu ñề tài: ðề tài lấy số liệu thứ cấp trong khoảng
thời gian 2011 – 2013 và số liệu sơ cấp trong thời gian 2012-2013 do luật
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp có hiệu lực và ñược thi hành từ 01/01/2012.
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ 04/2013– 10/2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Thuế và công tác quản lý thuế
Các Mác cho rằng thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ
ñoạn ñơn giản ñể kho bạc thu ñược tiền hay tài sản của người dân ñể dùng
vào việc chi tiêu của Nhà nước.
Theo Wikipedia thì thuế là một phần trong thu nhập mà công dân, tổ
chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách Nhà nước ñể chi tiêu cho việc
chung.
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn trả
trực tiếp cho ñối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người ñịnh ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các
dấu hiệu và ñiều kiện ñược quy ñịnh cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện
ñối với Nhà nước và ñược ñảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà
nước.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất ñược biểu hiện dưới hình thức giá trị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5


Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai ñoạn lịch sử, ñặc
ñiểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng ñến vai trò, nội dung, ñặc ñiểm của thuế. Do ñó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải ñược nghiên cứu, sửa
ñổi bổ sung, cải tiến và ñổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai ñoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, ñủ sức ñảm
bảo thực hiện các quy ñịnh pháp luật về thuế ñã ñược Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế ñược coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách
phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu ñơn thuần là
ñộng viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải ñược phân tích một cách
toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với ñời sống xã hội, không
ñối lập với quyền lợi và khả năng ñóng góp của nhân dân.
Ở nước ta trước cải cách chế ñộ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ
áp dụng ñối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập
thể và cá thể. Ðể thực hiện chế ñộ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ
chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước,
cuộc cải cách chế ñộ thu ngân sách Nhà nước ñược thực hiện trên cơ sở Nghị
quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách
này ñưa ñến việc áp dụng thống nhất chế ñộ thu thuế ñối với tất cả các thành
phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ ñây
thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính Nhà
nước, quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, là
hoạt ñộng tác ñộng và ñiều hành hoạt ñộng ñóng thuế của người nộp thuế.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt ñộng mang tính lập pháp về thuế
gồm các hoạt ñộng về: hoạt ñộng xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp
luật thuế, hoạt ñộng tổ chức hành thu, xử lý vi pháp luật thuế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

2.1.1.2 Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
Theo ñiều 10 Luật ñất ñai năm 2013 quy ñịnh: Nhóm ñất phi nông
nghiệp bao gồm các loại ñất sau ñây:
- ðất ở gồm ñất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị;
- ðất xây dựng trụ sở cơ quan;
- ðất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh;
- ðất xây dựng công trình sự nghiệp gồm ñất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; ñất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và ñào tạo,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp
khác;
- ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm ñất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; ñất thương mại, dịch vụ; ñất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; ñất sử dụng cho hoạt ñộng khoáng sản; ñất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm ñồ gốm;
- ðất sử dụng vào mục ñích công cộng gồm ñất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng ñường thủy nội ñịa, cảng hàng hải, hệ thống ñường
sắt, hệ thống ñường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; ñất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; ñất sinh hoạt cộng ñồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; ñất công trình năng lượng; ñất công trình bưu chính, viễn
thông; ñất chợ; ñất bãi thải, xử lý chất thải và ñất công trình công cộng khác;
- ðất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- ðất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- ðất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- ðất phi nông nghiệp khác gồm ñất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao ñộng trong cơ sở sản xuất; ñất xây dựng kho và nhà ñể chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và ñất xây dựng công trình khác của người sử dụng ñất không

nhằm mục ñích kinh doanh mà công trình ñó không gắn liền với ñất ở;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ nghiên cứu những loại
ñất phi nông nghiệp phải chịu thuế ñó là: ðất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị,
ñất xây dựng khu công nghiệp, ñất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; ñất khai thác, chế biến khoáng sản; ñất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm ñồ gốm và các loại ñất phi nông nghiệp khác không sử dụng vào
mục ñích kinh doanh.
Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là thuế ñánh vào ñối tượng sử dụng
ñất phi nông nghiệp
2.1.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
- Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế
- Giá tính thuế ñối với ñất ñược xác ñịnh bằng diện tích ñất tính thuế
nhân với giá của 1m2 ñất.
- Diện tích ñất tính thuế ñược quy ñịnh như sau:
+ Diện tích ñất tính thuế là diện tích ñất thực tế sử dụng. Trường hợp
có quyền sử dụng nhiều thửa ñất ở thì diện tích ñất tính thuế là tổng diện tích
các thửa ñất tính thuế. Trường hợp ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất ñể
xây dựng khu công nghiệp thì diện tích ñất tính thuế không bao gồm diện tích
ñất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
+ ðối với ñất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả
trường hợp vừa ñể ở, vừa ñể kinh doanh thì diện tích ñất tính thuế ñược xác
ñịnh bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia ñình,
cá nhân sử dụng.
• Hệ số phân bổ ñược xác ñịnh bằng diện tích ñất xây dựng nhà
nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng.

• Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng
hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia ñình, cá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

nhân sử dụng trong tầng hầm ñược cộng vào tổng diện tích nhà
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñể tính hệ số phân
bổ;
+ ðối với công trình xây dựng dưới mặt ñất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích ñất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng.
- Giá của 1m2 ñất là giá ñất theo mục ñích sử dụng do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh và ñược ổn ñịnh theo chu kỳ 5
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
*. Thuế suất
- Thuế suất ñối với ñất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng ñể kinh doanh
áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần ñược quy ñịnh như sau:
Bậc thuế

Diện tích ñất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15

- ðất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng
dưới mặt ñất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất
0,03%.
- ðất phi nông nghiệp quy ñịnh tại ðiều 3 của Luật này sử dụng vào
mục ñích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

- ðất sử dụng không ñúng mục ñích, ñất chưa sử dụng theo ñúng quy
ñịnh áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp ñất của dự án ñầu tư phân kỳ
theo ñăng ký của nhà ñầu tư ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì không coi là ñất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

- ðất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn
mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ ñể công nhận quyền sử dụng ñất
hợp pháp của người nộp thuế ñối với diện tích ñất lấn, chiếm.
* ðăng ký, khai, tính và nộp thuế
- Người nộp thuế ñăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy ñịnh của
pháp luật về quản lý thuế.
- Người nộp thuế ñăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng ñất. Trường
hợp ở vùng sâu, vùng xa, ñiều kiện ñi lại khó khăn, người nộp thuế có thể
thực hiện việc ñăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Uỷ ban nhân dân xã. Cơ
quan thuế tạo ñiều kiện ñể người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa ñất ở thì
diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa ñất ở tính thuế trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc ñăng ký, khai, tính và nộp thuế
ñược quy ñịnh như sau:
+ Người nộp thuế ñăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng ñất;
+ Người nộp thuế ñược lựa chọn hạn mức ñất ở tại một huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng ñất. Trường hợp có một hoặc
nhiều thửa ñất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế ñược lựa chọn một nơi có
thửa ñất ở vượt hạn mức ñể xác ñịnh diện tích vượt hạn mức của các thửa ñất.
Giá tính thuế ñược áp dụng theo giá ñất của từng huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa ñất. Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo

mẫu quy ñịnh ñể xác ñịnh tổng diện tích các thửa ñất ở có quyền sử dụng và
số thuế ñã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế ñã lựa chọn ñể xác ñịnh
hạn mức ñất ở ñể nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy ñịnh
của Luật này và số thuế ñã nộp.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

2.1.1.4 Công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
Nội dung quản lý thuế
- Khai thuế, tính thuế;
- Ấn ñịnh thuế;
- Nộp thuế;
- Uỷ nhiệm thu thuế;
- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan ñến thực hiện pháp
luật thuế.
a. Khai thuế, tính thuế
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
- Người nộp thuế phải tính, xác ñịnh số tiền thuế phải nộp ngân sách
nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn ñịnh thuế hoặc tính thuế theo quy
ñịnh tại ðiều 37, ðiều 38 của Luật Quản lý thuế.
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, ñầy ñủ các nội dung
trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy ñịnh và
nộp ñủ các chứng từ, tài liệu quy ñịnh trong hồ sơ khai thuế.
- ðối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm,

nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế
ñang thuộc diện ñược hưởng ưu ñãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo ñúng thời hạn quy ñịnh, trừ
trường hợp ñã chấm dứt hoạt ñộng kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh
doanh theo hướng dẫn tại ñiểm ñ khoản 1 ðiều này và các trường hợp không
phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại ðiều 16, ðiều 17, ðiều 18 Thông
tư này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

- ðối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế ñầu
tiên ñược tính từ ngày bắt ñầu hoạt ñộng kinh doanh ñến ngày cuối cùng của
tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng ñược tính từ ngày ñầu tiên của tháng
hoặc quý ñến ngày kết thúc hoạt ñộng kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên ñược tính theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế
khác là năm dương lịch.
- ðồng tiền khai thuế là ðồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế
liên quan ñến hoạt ñộng khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì ñồng
tiền khai thuế là ðô la Mỹ.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn
cứ ñể người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng ñúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ
lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy ñịnh, không ñược thay ñổi
khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay ñổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ
khai thuế. ðối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính
không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy ñịnh của pháp luật có liên quan.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai

mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là
ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba
mươi) của tháng ñầu tiên của năm dương lịch.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
-Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế ñối với trường hợp doanh nghiệp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển ñổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt ñộng chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết
ñịnh về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
ñổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt ñộng.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan ñến sử dụng ñất theo
cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy ñịnh tại văn bản
hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông ñó.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế ñúng hạn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì ñược thủ trưởng cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời
hạn phải nộp hồ sơ khai thuế ñối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế
quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp hồ sơ khai thuế ñối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Người nộp thuế phải gửi ñến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế

văn bản ñề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế, trong ñó nêu rõ lý do ñề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường
hợp ñược gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñược văn bản
ñề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản
cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như ñề nghị
của người nộp thuế ñược chấp nhận.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy ñịnh, người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế ñã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì ñược khai bổ
sung hồ sơ khai thuế.
ðối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
tạm nộp của tháng, quý có sai sót, ñồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung
vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp ñã nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ
sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần
xác ñịnh lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng,
quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung ñược nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày
làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp
theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết ñịnh kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan

thuế, cơ quan có thẩm quyền ñã ban hành kết luận, quyết ñịnh xử lý về thuế
sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế ñược khai bổ sung, ñiều chỉnh:
+ Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế ñã nộp còn sai sót nhưng
không liên quan ñến thời kỳ, phạm vi ñã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế
ñược khai bổ sung, ñiều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy ñịnh.
+ Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế ñã nộp còn sai sót liên quan
ñến thời kỳ ñã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi ñã kiểm tra,
thanh tra thì người nộp thuế ñược khai bổ sung, ñiều chỉnh và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy ñịnh.
+ Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế ñã nộp còn sai sót liên quan
ñến thời kỳ, phạm vi ñã kiểm tra, thanh tra dẫn ñến phát sinh tăng số thuế phải
nộp, giảm số thuế ñã ñược hoàn, giảm số thuế ñược khấu trừ, giảm số thuế ñã
nộp thừa thì người nộp thuế ñược khai bổ sung, ñiều chỉnh và bị xử lý theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

quy ñịnh như ñối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ñã ban hành kết luận,
quyết ñịnh xử lý về thuế liên quan ñến tăng, giảm số thuế GTGT còn ñược
khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai ñiều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế nhận ñược kết luận, quyết ñịnh xử lý về thuế theo kết luận, quyết
ñịnh xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế
không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
- Hồ sơ khai bổ sung
+ Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót ñã ñược bổ sung, ñiều chỉnh;
+ Bản giải trình khai bổ sung, ñiều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành
kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, ñiều chỉnh có phát
sinh chênh lệch tiền thuế);
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung,

ñiều chỉnh.
ðịa ñiểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường
hợp cụ thể ñịa ñiểm nộp hồ sơ khai thuế quy ñịnh như sau:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp,
thuế sử dụng ñất nông nghiệp, tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất, lệ phí trước bạ,
thuế giá trị gia tăng ñối với hoạt ñộng kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai
thuế theo phương pháp khoán ñược nộp theo hướng dẫn tại ðiều 11, ðiều 16,
ðiều 18, ðiều 19 và ðiều 21 theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng
11 năm 2013.
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên mà
người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng ñịa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương với nơi doanh nghiệp có hoạt ñộng khai thác tài nguyên ñược nộp tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế ). Trường hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt ñộng
khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt ñộng
khai thác tài nguyên quy ñịnh.
- Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một ñịa phương
có quy ñịnh việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong ñó có quy
ñịnh thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì ñịa ñiểm nộp
hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy ñịnh ñó.
Khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
- Hồ sơ khai thuế
+ ðối với trường hợp khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp phải nộp của
năm, hồ sơ gồm:

• Tờ khai thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp cho từng thửa ñất chịu thuế
theo mẫu số 01/TK-SDðPNN áp dụng ñối với hộ gia ñình, cá nhân
hoặc mẫu số 02/TK-SDðPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo
Thông tư này;
• Bản chụp các giấy tờ liên quan ñến thửa ñất chịu thuế như: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, Quyết ñịnh giao ñất, Quyết ñịnh hoặc Hợp
ñồng cho thuê ñất, Quyết ñịnh cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất;
• Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện ñược miễn, giảm thuế
(nếu có).
+ ðối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp, hồ
sơ gồm: Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp mẫu số
03/TKTH- SDðPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nguyên tắc khai thuế
+ Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các
thông tin liên quan ñến người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân, mã
số thuế, ñịa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan ñến thửa ñất

×