Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VŨ VIỆT THANH



QUẢN LÝ KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VŨ VIỆT THANH



QUẢN LÝ KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS KIM THỊ DUNG


HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn


Vũ Việt Thanh
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành

Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
cùng các thầy cô giáo Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường,
đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Kim Thị Dung
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Chi cục thuế và toàn thể
CBCC Chi cục thuế huyện Gia Lâm đã tận tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn
thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn


Vũ Việt Thanh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KÊ
KHAI VÀ NỘP THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
4
2.1.2 Vai trò và mục tiêu của quản lý kê khai và nộp thuế của các
doanh nghiệp 7
2.1.3 Nội dung quản lý kê khai và nộp thuế thuế của các doanh
nghiệp
9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai và nộp thuế của
Chi cục thuế 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý kê khai và nộp thuế ở một số nước
trên thế giới 20
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý kê khai và nộp thuế tại một số địa
phương ở Việt Nam 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý kê khai và nộp thuế của
DN rút ra cho cơ quan thuế 28
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm 31
3.1.2 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn huyện 37
3.1.3 Đặc điểm của Chi cục thuế huyện Gia Lâm 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Khung phân tích 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 47
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng phân tích 49
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm 53
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý kê khai và nộp thuế 53
4.1.2 Quản lý tổ chức thực hiện quy trình kê khai và nộp thuế của DN 58
4.1.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động kê khai và nộp thuế của các
DN 79
4.1.4 Tổng kết, đánh giá kết quả công tác quản lý kê khai và nộp
thuế của doanh nghiệp 85
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý kê khai thuế và
nộp thuế của Chi cục thuế Gia Lâm 89
4.2.1 Nhân tố chính sách, pháp luật 89
4.2.2 Nhân tố kinh tế 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai và nộp thuế
của chi cục 92
4.2.4 Công tác tuyên truyền hướng dẫn 94
4.2.5 Năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ thuế 99
4.2.6 Mức độ hiểu biết của DN về quy trình kê khai và nộp thuế 101
4.2.7 Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan 102
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai và nộp thuế
của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm 102
4.3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển ngành thuế trên địa bàn
huyện Gia Lâm 102
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai và nộp thuế
của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm 103
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1. Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 121
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình dân số và lao động huyện Gia Lâm giai đoạn
2011 - 2013 33
3.2 Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2013 34
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Gia Lâm giai

đoạn 2011 – 2013 36
3.4 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, giai đoạn 2011-
2013 38
3.5 Cơ cấu tổ chức lao động ở Chi cục thuế Gia Lâm theo đội
thuế, năm 2013 42
3.6 Cơ cấu lao động ở Chi cục thuế Gia Lâm theo giới 43
3.7 Cơ cấu lao động ở Chi cục thuế Gia Lâm theo trình độ và
ngạch công chức, năm 2013 44
3.8. Số lượng DN điều tra 48
4.1 Số cán bộ làm công tác quản lý kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp 57
4.2 Số lượng DN phải nộp hồ sơ khai thuế 60
4.3 Số DN thực hiện thay đổi về kê khai thuế, 2011-2013 61
4.4 Tổng hợp tình hình nộp hồ sơ khai thuế 2011- 2013 63
4.5 Số hồ sơ kê khai thuế nộp đúng hạn 2011- 2013 63
4.6 Số hồ sơ kê khai thuế nộp quá hạn 2011- 2013 64
4.7 Số hồ sơ bị xử lý vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế 65
4.8 Số lượt doanh nghiệp vi phạm thủ tục về kê khai thuế,
2011-2013 66
4.9 Các sai phạm DN hay mắc phải khi nộp hồ sơ kê khai thuế,
2011-2013 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.10 Số tiền thuế, tiền phạt sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở DN, 2011-2013 69
4.11 Số lượng văn bản xử lý về thuế do Chi cục thuế thực hiện
năm 2011-2013 70
4.12 Số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong năm của các DN 71
4.13 Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp ( bao gồm cả nợ đọng

các năm trước chuyển sang) 74
4.14 Kết quả nộp ngân sách của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm 75
4.15 Số thuế nợ đọng của các doanh nghiệp 77
4.16 Tình hình thu nộp tiền thuế, tiền phạt của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Lâm 78
4.17 Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục
thuế, 2011-2013 82
4.18 Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở DN, 2011-2013 83
4.19 Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp trả lời về ảnh hưởng của
một số nhân tố kinh tế đến KK&NT của DN 91
4.20 Kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền với DN, 2011
– 2013 95
4.21 Các hoạt động hỗ trợ DN năm 2011 – 2013 97
4.22 Số lượng và tỷ lệ Doanh nghiệp trả lời về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ của cán bộ thuế 99
4.23 Tỷ lệ Doanh nghiệp đánh giá thái độ và khả năng làm việc
của cán bộ thuế 99
4.24 Số lượng và tỷ lệ DN trả lời về mức độ hiểu biết của họ đối
với quy trình kê khai, nộp thuế, 2014 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
2.1 Mô tổng thể quy trình quản lý kê khai thuế 11
2.2 Sơ đồ mô hình quy trình nộp thuế của DN 15
3.1 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp tại huyện Gia Lâm năm
2013 39

3.2 Sơ đồ khung phân tích lý thuyết về Quản lý kê khai và nộp
thuế đối với các doanh nghiệp 46
4.1 Quy trình quản lý kê khai và nộp thuế theo cơ chế tự kê
khai – tự tính – tự nộp 54
4.2 Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp nộp ngân sách năm 2013 76
4.3 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 80



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC : Cán bộ công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CP : Cổ phần
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HSKT : Hồ sơ khai thuế
HTX : Hợp tác xã
KK & KTT : Kê khai và kê toán thuế
KBNN : Kho bạc Nhà nước
MLNSNN : Mục lục ngân sách Nhà nước
MST : Mã số thuế
MSDN : Mã số doanh nghiệp
NQD : Ngoài quốc doanh
NNT : Người nộp thuế

NSNN : Ngân sách Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TTHC : Thủ tục hành chính
TT- HT : Tuyên truyền hỗ trợ
UBND : Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh của nền kinh tế
quốc dâncác thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh, số lượng đơn vị ra
kinh doanh đã, đang và sẽ phát triển một cách nhanh chóng, đa dạng cả về số
lượng lẫn quy mô. Hiện nay, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp,
chiếm trên 70% trên tổng thu nội địa của NSNN hàng năm. Do đó, nâng cao
chất lượng quản lý thuế, đơn giản hóa các sắc thuế đối với doanh nghiệp, từng
bước áp dụng hệ thống quản lý thuế thống nhất là một trong những nội dung
lớn của chiến lược ngành thuế nói riêng, ngành tài chính Việt Nam nói chung.
Luật quản lý thuế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 theo đó
doanh nghiệp hay người nộp thuế (DN) thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai và nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện
chức năng kiểm tra hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành của DN với các
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nhiều doanh nghiệp, thực
hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế là bước đi đúng trong tiến trình cải cách của

ngành thuế, phù hợp Luật Doanh nghiệp và hội nhập kinh tế thế giới. Cơ chế
này góp phần nâng cao ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, hệ thống quản lý thuế vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế
như: Thủ tục kê khai còn rườm rà, với nhiều hồ sơ mẫu biểu khác nhau, cách
thức kê kê khai khác nhau, mà mức độ hiểu biết để kê khai các nội dung đó
cũng khác nhau, chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, còn chồng chéo, tính
pháp lý chưa cao ở một số lĩnh vực quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu của
cơ chế thị trường, chưa xóa bỏ triệt để cơ chế bao cấp qua chính sách thuế còn
có những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo khe hở cho các tổ chức, cá nhân
lợi dụng gian lận thuế ; Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp mức độ tuân thủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

pháp luật thuế chưa đồng đều, thời gian thực hiện kê khai và nộp thuế còn kéo
dài do khả năng áp dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp còn hạn
chế; công tác kiểm soát hồ sơ thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực; một bộ
phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới từ đó làm giảm hiệu quả công tác quản
lý kê khai và nộp thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Chi cục thuế huyện Gia Lâm là đơn vị quản lý thu thuế trên địa bàn
huyện Gia Lâm, do đó cũng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố làm giảm hiệu
quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết
đặt ra cho Chi cục thuế huyện Gia Lâm là phải tìm cho được các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp
tại địa bàn mình quản lý.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
"Quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Gia Lâm".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai và nộp thuế
của các doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Gia Lâm.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai và nộp thuế
tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai và
nộp thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế Gia Lâm quản lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp.
Khách thể tìm hiểu là các cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý kê khai và
nộp thuế đối với DN trên địa bàn huyện Gia Lâm, các DN sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm thực hiện kê khai và nộp thuế.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về công tác quản lý kê khai và nộp thuế
của các DN;
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý kê khai và nộp thuế của
các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
kê khai và nộp thuế của các DN.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai và nộp thuế của các DN tại
Chi cục thuế huyện Gia Lâm, trực thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp từ
2011 đến 2013 và số liệu điều tra tại thời điểm nghiên cứu. Thời gian thực
hiện đề tài từ 2013-2014.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KÊ KHAI
VÀ NỘP THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 06 năm 1999 và hướng dẫn
thực hiện Luật Doanh nghiệp ngày 13 tháng 2 năm 2000, khái niệm doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài
sản, có địa chỉ giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh,
được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp

luật và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Theo quy định của luật pháp, có những loại hình tổ chức kinh doanh
sau đây:
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Do đó, chủ DN là người đại diện theo pháp luật, có thể trực tiếp hoặc
thuê người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): là một loại công ty đối vốn,
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp.
Công ty cổ phần: là một thực thể pháp lý hay pháp nhân, nó có thể tiến
hành mua, bán, tham gia ký kết hợp đồng, có quyền sở hữu tài sản, giao dịch
kinh doanh, khởi kiện hay bị kiện trên danh nghĩa công ty.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Các tổ chức kinh tế khu vực Nhà nước: là một thực thể pháp lý tách khỏi
các dịch vụ dân sự, được thừa hưởng uy tín và quyền lực như một cơ quan của
chính quyền, các nhà quản lý, các giám đốc thuộc khu vực nhà nước.
Các loại hình tổ chức kinh doanh khác: Công ty liên doanh; Hợp tác xã.
2.1.1.2 Khái niệm về thuế
Cho đến nay chưa có một khái niệm nào thống nhất về thuế, còn nhiều
khái niệm khác nhau tại hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo
Ph.Ăngghen: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của
những người công dân cho Nhà nước đó là thuế’’.
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội”.
Tóm lại qua các khái niệm đã thể hiện những đặc trưng sau đây của thuế:
- Thuế là do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.

- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ giữa dạng tiền tệ này được nẩy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt.
- Các tổ chức và cá nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
đựợc pháp luật quy định.
Phân loại thuế dựa vào cơ sở tính thuế bao gồm:
+ Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
thu được, xuất phát từ nhiều nguồn: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công… có nhiều dạng: thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân
+ Thuế tiêu dùng gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu
nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại, được thể
hiện dưới nhiều dạng: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

+ Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản, có
nhiều hình thức biểu hiện: tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố định (nhà cửa, đất
đai) tài sản vô hình (nhãn hiệu hàng hóa, vị thế của quyền sử dụng đất,
các phần mềm…).
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý kê khai và nộp thuế
* Khái niệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý kê khai và nộp thuế, trước hết cấn
làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo
những cách khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách
tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo quan niệm của C. Mác: Quản lý là nhằm phối hợp các lao động
đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây, Mác
tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý: “Quản lý
là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng với ý trí của người quản lý” (VIM, 2006).
Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động như thế nào còn tùy thuộc
vào góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau.
*Quản lý kê khai và nộp thuế
Kê khai thuế là việc người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan
quản lý thuế.
Nộp thuế là việc người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế vào ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý khai thuế, nộp thuế thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người
nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế,
cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý
thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Quản lý kê khai, nộp thuế là nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng ký thuế,
kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của DN.
Như vậy, quản lý kê khai và nộp thuế là một phần nội dung của quản lý
nhà nước, đây là một lĩnh vực quản lý công của nhà nước. Quản lý kê khai và
nộp thuế là việc quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách về
thuế theo quy trình quản lý kê khai và nộp thuế hay là việc thực hiện quyền
hành pháp và tư pháp của Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
2.1.2 Vai trò và mục tiêu của quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp

Quản lý kê khai và nộp thuế là quản lý chuyên ngành thuộc quản lý
hành chính Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Quản lý hành chính là sự tác động
của cơ quan hành chính Nhà nước và con người hoặc các mối quan hệ xã hội
để đạt được các mục tiêu của Chính phủ. Quản lý thuế được hiểu là hoạt động
tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế. Do đó, việc
quản lý kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp đều có vai trò nhất định đối
với doanh nghiệp và đối với cơ quan thuế.
2.1.2.1 Vai trò của quản lý kê khai và nộp thuế
a, Đối với doanh nghiệp
Quản lý kê khai và nộp thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ
chặt chẽ. Thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính thể hiện trong quy trình, thủ tục
kê khai, thu nộp thuế, đó là trình tự các công việc phải tiến hành và các giấy tờ,
tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Quản lý kê khai và nộp thuế với các quy trình kê khai và nộp thuế được
hướng dẫn cụ thể trong Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của
Tổng cục thuế mà doanh nghiệp được hướng dẫn thực hiện việc kê khai, nộp
thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Do đó, doanh nghiệp hoành thành được các nghĩa vụ thuế của mình đối
với các cơ quan thuế như: Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ
sơ thuế đúng thời hạn; Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm;
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật; Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai
thông tin về thuế; Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài
khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
b, Đối với cơ quan thuế

Quản lý thuế là một trong những nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan
Nhà nước, mà còn có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN.
Vai trò của quản lý kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp đối với cơ quan
thuế thể hiện như sau:
- Việc quản lý kê khai và nộp thuế với các quy trình quản lý kê khai và
nộp thuế còn có vai trò giúp các cơ quan thuế: Tổ chức thực hiện thu thuế
theo quy định của pháp luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN; Công khai các thủ
tục về thuế; Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế cho người nộp thuế; Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế.
- Thông qua hoạt động quản lý kê khai và nộp thuế góp phần giúp cho
các cơ quan thuế tham mưu hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các
quy định về quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp
luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
- Thông qua hoạt động quản lý kê khai và nộp thuế, cơ quan thuế hoàn
thành được trách nhiệm giúp Nhà nước kiểm soát và điều tiết các hoạt động
của các doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật thuế, người nộp thuế có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động
kinh tế có liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tức
là phải kê khai các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của
người nộp thuế. Như vậy, có thể thấy thông qua quản lý kê khai và nộp thuế
của các doanh nghiệp, cơ quan thuế đã giúp Nhà nước thực hiện kiểm soát các
hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và đảm bảo nguồn thu vào NSNN.
2.1.2.2 Mục tiêu của quản lý kê khai và nộp thuế
Thứ nhất, đảm bảo cho công tác kê khai thuế và nộp thuế thuận tiện

dễ dàng.
Thứ hai, giúp cho các DN nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn và kê khai
thuế đầy đủ.
Thứ ba, giúp đỡ, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng
chính sách, chế độ của Nhà nước thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý kê
khai thuế và nộp thuế theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước”.
Thứ tư, giúp cho các DN đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn.
Thứ năm, tạo điều kiện cho các DN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.
Thứ sáu, qua công tác quản lý kê khai, nộp thuế thì cán bộ thuế nắm
được thực tế quy trình quản lý kê khai, nộp thuế của DN; từ đó, cán bộ thuế
có thể nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mình.
2.1.3 Nội dung quản lý kê khai và nộp thuế thuế của các doanh nghiệp
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý kê khai và nộp thuế
Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, Nhà nước
ban hành pháp luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân qua điều
tiết một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Các luật thuế
muốn được thực thi trong đời sống xã hội phải thông qua hoạt động của bộ
máy thu thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế nói chung và nhất tổ chức bộ
máy quản lý kê khai và nộp thuế nói riêng là một nội dung quan trọng trong
quản lý kê khai và nộp thuế của các DN.
Việc tổ chức bộ máy quản lý KK&NT không chỉ ảnh hưởng tới việc
thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà còn tác động lớn tới chi phí
quản lý thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác.
* Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý kê khai, nộp thuế:

- Bộ máy quản lý kê khai, nộp thuế phải phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn lịch sử. Các tổ chức, cá nhân
có mối quan hệ với bộ máy thu thuế là các thành viên của xã hội với trình độ
nhận thức nhất định, chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế - xã hội nhất định.
- Tổ chức bộ máy thu thuế. Bộ máy quản lý KK&NT thuộc bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ giúp bộ máy quản lý thu thuế hoạt động hiệu quả, thông
suốt. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
KK&NT và có mối quan hệ tương quan tới các cơ quan trong bộ máy thu thuế.
- Bộ máy quản lý kê khai, nộp thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính
hiệu quả là yêu cầu cơ bản của quản lý nói chung. Hiệu quả của bộ máy quản
lý KK&NT thể hiện ở bốn tiêu thức sau: (1) Cơ cấu bộ máy và biên chế gọn
nhẹ; (2) khối lượng công việc đảm nhiệm lớn; (3) Khả năng khai thác tốt công
nghệ thông tin; (4) Tiết kiệm chi phí hành thu.
2.1.3.2 Quản lý tổ chức thực hiện quy trình quản lý kê khai và nộp thuế
Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục thuế về
việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Theo đó,
nội dung của quản lý kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp bao gồm:
a. Quy trình quản lý kê khai thuế
* Các bước trong quy trình quản lý kê khai thuế như sau:
Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế
Bước 2: Xử lý kê khai thuế
Bước 3: Xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Theo đó quy trình quản lý kê khai thuế của DN được thể hiện qua sơ đồ sau



























Hình 2.1: Mô hình tổng thể quy trình quản lý kê khai thuế
Quản lý tình trạng kê
khai thuế của DN

Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai
thu
ế


Quản lý NNT thay đổi về kê khai
thuế

Xử lý hồ sơ khai thuế

Công tác tuyên truyền hướng dẫn
Lưu hồ sơ khai thuế của NNT
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại
Bộ phận KK&KTT
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của
NNT
Quản lý khai thuế qua đại lý thuế

Xử lý vi phạm hồ sơ
khai thuế

Đôn đốc NNT nộp HSKT
Ấn định số thuế phải nộp với NNT
không nộp HSKT
Xử lý vi phạm hành chính với NNT
quá hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Bước 1: Quản lý tình trạng kê khai thuế của DN
Khi các doanh nghiệp làm thủ tục thành lập và cấp giấy phép ĐKKD,
thay đổi thông tin trên ĐKKD tại Sở kế hoạch đầu tư, tại bộ phận một cửa liên
thông giữa Sở kế hoạch đầu tư và Cục thuế TP đã cập nhật thông tin chung về
người nộp thuế lên hệ thống thông tin toàn quốc, Mã số doanh nghiệp ( trên

GPKD ) cũng đồng thời là Mã số thuế của doanh nghiệp. Mọi thông tin mà
người nộp thuế kê khai và làm thủ tục đều được dùng là thông tin đăng ký
thuế. Dữ liệu về DN sau đó được chuyển vào hệ thống thông tin của Tổng cục
thuế, Cục thuế và các Chi cục thuế địa phương.
Hàng ngày, Cán bộ làm nhiệm vụ tin học của Chi cục thuế cập nhật dữ
liệu thông tin về DN được cấp mới, thay đổi thông tin về hệ thống quản lý
thông tin DN tại Chi cục thuế, trước thời hạn nộp HSKT của DN, Bộ phận
KK&KTT thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp danh sách theo dõi DN phải
nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 01/QTr-KK) theo từng sắc thuế, mẫu
HSKT, thời hạn nộp HSKT (tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số
lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của DN.
- Bước 2: Xử lý hồ sơ khai thuế
Theo quy định tại Luật quản lý thuế, các doanh nghiệp đều phải tự khai,
tự nộp thuế, doanh nghiệp tự xác định các loại hồ sơ khai thuế phải nộp cho
cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế do DN khai và nộp cho cơ quan thuế có thể là hồ sơ
khai thuế theo tháng, quý, năm, quyết toán từng lần phát sinh, phụ lục gửi
kèm, các thông tin giải trình, điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế của DN
các hồ sơ khai thuế đều là hồ sơ sử dụng mã vạch hai chiều.
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ DN tiếp nhận hồ sơ khai thuế của DN nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế: Kiểm tra thủ tục; hướng dẫn; quét mã vạch; ghi sổ
nhận hồ sơ khai thuế, trường hợp mã vạch lỗi, lập danh sách riêng bàn giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

cho bộ phận Kê khai kế toán thuế và tin học nhập trực tiếp bằng tay vào hệ
thống máy tính.
Hành chính văn thư (qua bưu điện) nhận hồ sơ khai thuế của DN gửi
qua đường Bưu điện, phân loại và bàn giao cho bộ phận Kê khai kế toán thuế
và tin học quét mã vạch vào hệ thống máy tính.

Trường hợp DN nộp hồ sơ khai thuế qua cổng nhận thông tin điện tử
thì hàng ngày, cán bộ bộ phận KK&KTT nhận dữ liệu khai thuế của DN từ
cổng thông tin điện tử về hệ thống quản lý thuế của Chi cục thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế nộp quá thời hạn quy định, bộ phận nhận hồ
sơ khai thuế lập biên bản xác nhận việc chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với DN
* Hạch toán số thuế phát sinh theo DN khai
Sau khi dữ liệu trên hồ sơ khai thuế của DN được đưa vào hệ thống
máy tính của cơ quan thuế, ứng dụng quản lý thuế của cơ quan thuế tự động
hạch toán dữ liệu trên ứng dụng quản lý thuế vào các loại sổ sách tương ứng
theo quy định hiện hành.
Bộ phận KK&KTT căn cứ số thuế phải nộp phát sinh trên hồ sơ khai thuế
của DN để hạch toán vào sổ theo dõi thu nộp thuế (mẫu số 30/QTr-KK&)
- Bước 3: Xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin đăng ký của DN được truyền từ
Tổng cục thuế, Cục thuế TP về ứng dụng quản lý thuế của Chi cục thuế, lập căn
cứ xác định tình trạng DN, các loại hồ sơ khai thuế phải nộp của DN, hàng tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ khai thuế làm thủ tục nhắc DN nộp hồ sơ khai thuế
bằng văn bản ( Thư nhắc DN nộp hồ sơ khai thuế), quá thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế lập tức ra thông báo đôn đốc DN nộp hồ sơ khai thuế.
Sau khi ra thông báo đôn đốc DN nộp hồ sơ khai thuế, khi nộp hồ sơ
khai thuế quá thời hạn, bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế sẽ lập biên bản vi
phạm hành chính đối với DN nộp chậm hồ sơ khai thuế và gửi cho bộ phận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

KK&KTT ra quyết định XLVPHC. Bộ phận KK&KTT sẽ hạch toán số tiền
phạt trên quyết định XLVPHC vào hệ thống Quản lý thuế.
Trường hợp DN không nộp hồ sơ khai thuế, bộ phận Kiểm tra thuế thực
hiện ấn định người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế, ban hành quyết định
ấn định thuế, xử lý đối với DN sau khi ấn định thuế. Sau khi ban hành quyết

định, bộ phận Kiểm tra thuế bàn giao quyết định ẩn định cho bộ phận
KK&KTT hạch toán số tiền thuế ấn định vào hệ thống Quản lý thuế để theo
dõi số thuế bị ấn định phát sinh.
Trường hợp DN vi phạm về các thủ tục, vi phạm pháp luật về thuế, Bộ
phận Hành chính văn thư lưu trữ bàn giao các hồ sơ như: Quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế; Quyết định ấn định số thuế phải nộp; Quyết định
bãi bỏ Quyết định ấn định số thuế phải nộp; Thông báo phạt nộp chậm tiền
thuế; Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế; Thông báo về việc
chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế; Quyết định xoá nợ thuế; Quyết định hoàn
thuế; Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN; Quyết định thu hồi hoàn
thuế; Quyết định miễn thuế, giảm thuế; Quyết định giải quyết khiếu nại về
thuế của DN; Quyết định v/v xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua
thanh tra (kiểm tra) việc chấp hành pháp luật thuế; Biên bản, kết luận thanh
tra, kiểm tra; Các quyết định xử lý khác liên quan đến tiền thuế của DN cho
bộ phận KK&KTT nhập các dữ liệu liên quan đến tiền thuế, tiền phạt của
DN vào ứng dụng quản lý thuế để theo dõi, hạch toán số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp của DN.
b. Quy trình quản lý nộp thuế
Doanh nghiệp có thể nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước
bằng hai cách:
Nộp tiền thuế, tiền phạt qua hình thức chuyển khoản qua các ngân hàng
thương mại hoặc nộp tiền mặt qua các ngân hàng thương mại được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu.

×