Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý ngân sách đầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện bảo lạc, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.89 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN HUYỀN HIỀN



QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ðẦU TƯ CÔNG CHO XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BẢO LẠC
TỈNH CAO BẰNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN HUYỀN HIỀN



QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ðẦU TƯ CÔNG CHO XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BẢO LẠC
TỈNH CAO BẰNG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Huyền Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, ñặc biệt là các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người ñã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và những ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập và tu dưỡng ñạo ñức, tạo tiền
ñề tốt ñể tôi học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Quyền ðình Hà -
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT - Người thầy giáo ñã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bảo Lạc, ban lãnh ñạo ñạo các cấp,
các phòng ban của huyện, các ñơn vị hoạt ñộng sự nghiệp, hoạt ñộng kinh tế ñóng
trên ñịa bàn và những người dân ñịa phương ñã cung cấp những thông tin cần thiết

và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã quan
tâm giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Huyền Hiền






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Giả thuyết nghiên cứu 3
1.5 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.5.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Sự cần thiết quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn 15
2.1.3 ðặc ñiểm của quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn 15
2.1.4 Nội dung của quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn 19
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng
CSHT nông thôn. 26
2.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. 29
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ñầu tư công cho các dự án xây dựng CSHT của một
số nước 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

2.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn
trong nước. 33
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðặc ñiểm của huyện Bảo Lạc 41
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 41

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 53
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 54
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 57
3.2.4 Phương pháp phân tích 57
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 58
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. 60
4.1.1 Các văn bản, chính sách, các quy ñịnh của nhà nước về quản lý ngân sách
ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn áp dụng tại huyện Bảo Lạc. 60
4.1.2 Lập kế hoạch quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. 62
4.1.3 Thẩm ñịnh quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn tại huyện Bảo Lạc. 69
4.1.4 Tổ chức thực hiện quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc 75
4.1.5 Giám sát, ñánh giá quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc. 90
4.2 ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách ñầu
tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc 102
4.2.1 ðịnh hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bảo Lạc 102
4.2.2 Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Kiến nghị 120
5.2.1 ðối với Nhà nước 120
5.2.2 ðối với UBND tỉnh Cao Bằng 120
5.2.3 ðối với huyện Bảo Lạc. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
DV Dịch vụ
GTSX Gía trị sản xuất
HðH Hiện ñại hóa
HðND Hội ñồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KT - XH Kinh tế - xã hội
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
NN &PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
NT Nông thôn

SL Số lượng
SX Sản xuất
TC - KH Tài chính – Kế hoạch
THCS Trung học cơ sở
TM Thương mại
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Bảo Lạc giai ñoạn 2011 – 2013 43

3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Bảo Lạc giai ñoạn 2011 – 2013 46

3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Bảo Lạc giai ñoạn năm 2011 – 2013 48

3.4 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bảo Lạc giai ñoạn
2011 - 2013 51

3.5 Số liệu thứ cấp ñược thu thập 54

3.6 Số lượng mẫu ñiều tra 55


4.1 Số lượng các văn bản pháp luật còn hiệu lực ñược triển khai liên quan tới
việc quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn tại
huyện Bảo Lạc 60

4.2 Kế hoạch ngân sách ñầu tư huyện Bảo Lạc giai ñoạn năm 2011 - 2013 63

4.3 Tình hình phân bổ ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn
huyện Bảo Lạc giai ñoạn năm 2011 - 2013 68

4.4 Thời gian thẩm ñịnh dự án ñầu tư công xây dựng CSHT nông thôn khi
nhận ñủ hồ sơ hợp lệ 72

4.5 Kết quả phê duyệt các dự án ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn
năm 2013 72

4.6 Kết quả thẩm ñịnh ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn
giai ñoạn năm 2011 - 2013 74

4.7 Kết quả thực hiện ñấu thầu giai ñoạn năm 2011 – 2013 80

4.8 Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu giai ñoạn năm 2011 - 2013 81

4.9 Tình hình thực hiện tiến ñộ thi công xây dựng CSHT nông thôn giai ñoạn
2011 - 2013 84

4.10 Tình hình thanh toán ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông
thôn của huyện tính hết ñến năm 2013 86

4.11 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về tính kịp thời của công tác thanh toán

ngân sách ñầu tư công cho xây dựng CSHT nông thôn 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii

4.12 ðánh giá khó khăn trong công tác thanh toán ngân sách ñầu tư công cho
xây dựng CSHT nông thôn 88

4.13 Tình hình quyết toán ngân sách ñầu tư công xây dựng CSHT nông thôn
giai ñoạn năm (2011 – 2013) 89

4.14 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc quyết toán chậm 90

4.15 Kết quả kiểm tra, kiểm soát vật tư, vật liệu và thiết bị của chủ thầu giai
ñoạn 2011 – 2013 94

4.16 ðiều tra ñánh giá tình hình giám sát thực hiện và giám sát tiến ñộ thực hiện
các dự án xây dựng CSHT nông thôn huyện Bảo Lạc năm 2013 95

4.17 Số liệu ñiều tra các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý ngân sách ñầu tư công
cho xây dựng CSHT nông thôn ở huyện Bảo Lạc 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Phân loại cơ sở hạ tầng nông thôn 14



STT Tên hộp Trang
4.1 Các công trình xây dựng do xã làm chủ ñầu tư ñều tồn tại khuyết ñiểm 93

4.2 Dân có ý kiến rồi, nhưng ý kiến không ñược quan tâm 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Qua hơn 25 năm ñổi mới, Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tích ñầy ấn tượng
trong tăng trưởng kinh tế. Kết quả của công cuộc ñổi mới ñã nâng cao thu nhập, chất
lượng ñời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. ðể ñạt ñược
những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế còn có phần ñóng góp rất lớn từ các chính sách ñiều hành thông qua các hoạt
ñộng quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt ñộng ñầu tư bằng ngân
sách nhà nước vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội. Trong những
chính sách, công cụ này ñầu tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì ñây là công
cụ khắc phụ hạn chế của nền kinh tế thị trường, là ñòn bẩy kinh tế, tạo ñiều kiện cho
ñầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, ñồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế
tư nhân thường ít khi tham gia vào.
Có thể khẳng ñịnh rằng ñầu tư công là hoạt ñộng quan trọng tạo ra hệ thống

cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền ñề cơ bản ñể thực hiện
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Quản lý ngân sách ñầu tư công là một hoạt
ñộng ñặc thù, phức tạp và luôn luôn biến ñộng nhất là trong ñiều kiện môi trường
pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu ñồng bộ
và luôn thay ñổi như ở nước ta hiện nay.
Bảo Lạc là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Cao Bằng. Trung
tâm huyện cách thành phố Cao Bằng 130 km, kinh tế xã hội của huyện chậm phát
triển, là một huyện nghèo, dân số phần lớn là dân tộc thiểu số, sống chủ yếu ở vùng
sâu vùng xa, ñời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng nông thôn thiếu
thốn: Thiếu ñường giao thông liên xã, các công trình thủy lợi bị xuống cấp nghiêm
trọng, thiếu nước sạch và các dịch vụ công cộng. Nhu cầu ñiện lưới hóa vẫn ñang là
vấn ñề ñáng quan tâm, mặc dù 90% dân cư trong huyện ñược cung cấp ñiện, nhưng
chỉ có 70% số hộ ñược kết nối…Do ñó, làm tiềm năng của ñịa phương không thể
ñược khai thác, phát huy ñược thế mạnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

Trước thực trạng ñó, chính quyền huyện cũng nhận ñịnh ñược vấn ñề và ñưa
ra các chủ trương, cơ chế ñể tập trung nguồn lực ñầu tư cơ sở hạ tầng nhằm ñưa
huyện Bảo Lạc phát triển nhanh, mạnh theo kịp các huyện của tỉnh. Việc ñầu tư ñó
ñã ñặt ra cho huyện Bảo Lạc một vấn ñề rất phức tạp là việc quản lý về chất lượng
công trình, chất lượng công tác quy hoạch và chống thất thoát lãng phí trong ñầu tư
xây dựng. Một nguyên nhân không thể không kể ñến ñó là hoạt ñộng quản lý ngân
sách ñầu tư công còn nhiều yếu kém, một số cán bộ bị biến chất, một số cán bộ
không ñủ chuyên môn, nhiều nhà thầu không ñủ năng lực chuyên môn và tài chính
nhưng nhờ có các mối quan hệ nên nhận ñược công trình, dự án dẫn ñến nhiều công
trình phải ñầu tư nhiều lần, nhiều công trình mới ñầu tư ñược một thời gian ngắn
nhưng ñã xuống cấp trầm trọng gây lãng phí…
ðây là một vấn ñề ngày càng trở nên bức xúc và là ñiều ñáng lo ngại cần

ñược sự quan tâm của ðảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên ñịa bàn
huyện nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại
huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện, ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo
Lạc, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý ngân
sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý ngân sách
ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách ñầu tư
công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cấp
huyện ñược dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Thực trạng quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn của huyện Bảo Lạc hiện nay như thế nào? Có những bất cập gì?
- Những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách ñầu tư công
cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng là gì?
1.4 Giả thuyết nghiên cứu
- ðầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn khắc phục ñược những thất

bại của thị trường?
- Thực trạng quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn tại huyện nảy sinh những bất cập cần ñược khắc phục?
1.5 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc.
ðối tượng khảo sát là các ñơn vị cung cấp, tiếp nhận, thực hiện và thụ hưởng
ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn của huyện.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Bảo Lạc, tỉnh
Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 01/07/2012 ñến
28 ngày 04 năm 2014. Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong
giai ñoạn 2011 - 2013. Số liệu mới năm 2013 ñược thu thập từ ñiều tra trực tiếp các
cơ quan ñầu tư và ñối tượng tiếp nhận ñầu tư.
- Phạm vi nội dung: ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý
luận và thực tiễn về quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn những vấn ñề và thực trạng quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý và quản lý ngân sách

a) Khái niệm quản lý
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức ñiều hành các hoạt
ñộng nhằm ñạt ñược những mục tiêu và yêu cầu nhất ñịnh dựa trên những quy
luật khách quan.
- Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt ñộng tổ chức, ñiều hành của cả bộ
máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác ñộng, tổ chức của quyền lực nhà nước trên
các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước ñược ñặt trong cơ chế “ðảng lãnh ñạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao ñộng
làm chủ”.
- Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ
chức, ñiều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ñối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt ñộng của con người theo pháp luật nhằm ñạt ñược những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. ðồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung
còn thực hiện các hoạt ñộng có tính chất chấp hành, ñiều hành, tính chất hành chính
nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế ñộ công tác nội bộ của
mình. Chẳng hạn ra quyết ñịnh thành lập, chia tách, sát nhập các ñơn vị tổ chức thuộc
bộ máy của mình; ðề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế
làm việc nội bộ
* Chức năng của quản lý
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, ñiều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm ñảm bảo cho dự án hoàn thành ñúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách ñược duyệt và ñạt ñược các yêu cầu ñã ñịnh về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và ñiều kiện tốt
nhất cho phép.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

5

- Quản lý dự án bao gồm ba giai ñoạn chủ yếu. ðó là việc lập kế hoạch, ñiều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến ñộ thời gian, chi phí và thực hiện giám

sát các công việc dự án nhằm ñạt ñược những mục tiêu xác ñịnh
b. Khái niệm ngân sách
* Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” có từ lâu và ngày nay ñược dùng khá phổ
biến trong ñời sống KT – XH, từ trước tới nay thường có hai quan ñiểm khá phổ
biến về ngân sách nhà nước:
- Quan ñiểm thứ nhất cho rằng: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của
Nhà nước
- Quan ñiểm thứ hai cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Các quan ñiểm trên về NSNN ñã lột tả ñược mặt cụ thể, mặt vật chất của
NSNN, nhưng chưa thể hiện ñược nội dung kinh tế xã hội của NSNN. Trong thực tế
nhìn bề ngoài hoạt ñộng của NSNN là hoạt ñộng thu – chi tài chính của Nhà nước.
Hoạt ñộng ñó rất ña dạng phong phú và ñược thực hiện ở hầu hết các lĩnh vực và tác
ñộng ñến mọi chủ thể KT – XH.
Luật ngân sách nhà nước, năm 2002 (ðiều 1) chỉ rõ: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ Nhà nước”.
ðể quản lý NSNN hiệu quả hơn, thực tế hơn, Nhà nước ñã phân bổ ngân
sách về các cơ sở, các cấp quản lý. Trên cơ sở các cấp, các ngành tự cân ñối thu chi
ñúng quy ñịnh và phải báo cáo thường xuyên về việc sử dụng ngân sách lên cấp
trên. Các cấp chính quyền ñược phân bổ sử dụng ngân sách lần lượt theo ñơn vị
hành chính như cấp tỉnh thành phố, cấp huyện và cấp xã. NSNN ñược phân chia
quản lý theo các cấp như vậy gọi là NSNN các cấp.
* ðặc ñiểm của ngân sách nhà nước
- Hoạt ñộng thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, ñược nhà
nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất ñịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


6

- Hoạt ñộng ngân sách nhà nước là hoạt ñộng phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa ñựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- Ngân sách nhà nước cũng có những ñặc ñiểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó ñược chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau ñó mới ñược chi
dùng cho những mục ñích ñã ñịnh.
- Hoạt ñộng thu chi của ngân sách nhà nước ñược thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
* Bản chất của ngân sách nhà nước
Là mối quan hệ kinh tế xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác
trong nền kinh tế, thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước.
* Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt ñộng kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và ñối ngoại của ñất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai ñoạn nhất
ñịnh. ðối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước ñảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô ñối với toàn bộ nền KT - XH. Ngân sách nhà nước là công cụ ñiều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế xã hội, ñịnh hướng phát triển sản xuất, ñiều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, ñiều chỉnh ñời sống xã hội.
2.1.1.2 Khái niệm ñầu tư, ñầu tư công
a) Một số vấn ñề về ñầu tư
* Khái niệm
ðầu tư trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường
năng lực sản xuất tương lai. ðầu tư, vì thế, còn ñược gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất

mới ñược tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
ñộng sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) ñược gọi là
ñầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội ñược gọi là ñầu tư công cộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

Theo cách hiểu của kinh tế ñầu tư, ñầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại
ñể tiến hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả nhất ñịnh trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hy sinh ñó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao ñộng, trí tuệ…
Các hoạt ñộng bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin…Làm
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng này gọi là ñầu tư phát triển hay ñầu tư
trên giác ñộ nền kinh tế. ðầu tư phát triển ñòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa
hẹp, nguồn lực sử dụng cho ñầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
lực ñầu tư bao gồm tiền vốn, ñất ñai, lao ñộng, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa
học công nghệ…
Như vậy, có thể hiểu rằng ñầu tư bao gồm những hoạt ñộng sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm ñem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực ñã sử dụng ñể ñạt kết quả ñó.
* ðặc trưng của hoạt ñộng ñầu tư
- Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất ñịnh ban ñầu.
- Mục tiêu của ñầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả kinh
tế xã hội. ðầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Hoạt ñộng ñầu tư có thể tồn tại dưới dạng: Bỏ tiền mua cổ
phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng …
- ðầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hoặc có thể lâu dài
hơn nữa. Những hoạt ñộng kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một năm không gọi
là ñầu tư. ðặc ñiểm này cho phép phân loại hoạt ñộng ñầu tư và hoạt ñộng kinh

doanh. Kinh doanh thường ñược coi là một giai ñoạn của ñầu tư. Như vậy ñầu tư và
kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh
doanh là một trong những nhân tố quan trọng ñể nâng cao hiệu quả ñầu tư.
b) Một số vấn ñề về ñầu tư công
* Khái niệm ñầu tư công
Khái niệm ñầu tư công ñược xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực ñầu tư, hiệu quả ñầu tư và ñối tượng ñầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

Cách thứ nhất: Theo ñối tượng sở hữu vốn, hoạt ñộng ñầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước ñược gọi là ñầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là ñầu tư
tư nhân. ðây cũng chính là cách tiếp cận ñầu tư công của Dự thảo Luật ñầu tư công
(8/2007) thì “ðầu tư công là ñầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục ñích kinh doanh”. Như vậy, ñịnh
nghĩa này tiếp cận ñầu tư công theo góc ñộ chủ thể quản l ý Nhà nước, nhấn mạnh
vai trò và trách nhiệm của nhà nước ñối với hoạt ñộng ñầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực ñầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
Công cộng và tư nhân. Hoạt ñộng ñầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là ñầu tư
công cộng, hoạt ñộng ñầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là ñầu tư tư nhân.
Cách thứ ba : Nhìn từ góc ñộ hiệu quả của ñầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng : ðầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là ñầu tư công cộng hay còn gọi là ñầu
tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc ñộ quy mô tác ñộng, hiệu quả của ñầu tư.
Cách thứ tư : Xét theo ñối tượng thụ hưởng ñầu tư và ñầu ra của ñầu tư, các
hoạt ñộng sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là ñầu tư công, các hoạt ñộng sản
xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là ñầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc ñộ này, kinh tế
công cộng cho rằng: ðặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa,
dịch vụ ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng ñồng, việc tiến hành hoạt ñộng
cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp ñảm nhận, trao quyền cung cấp

hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư ñể cung
cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt ñộng ñầu tư công là hoạt ñộng ñầu
tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân ñảm nhiệm
dưới sự quản lý, hỗ trợ và ñịnh hướng của Nhà nước nhằm mục ñích phục vụ lợi ích
chung của xã hội, cộng ñồng.
ðiều 70, chương VII, Luật ñầu tư (2005) của nước ta quy ñịnh: “Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ñược bình ñẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp ñặc biệt do Chính phủ quy ñịnh. Chính phủ
ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt ñộng công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ
công ích.” ðiều này có nghĩa là, Nhà nước không ñộc quyền trong lĩnh vực ñầu tư cung
cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt ñộng này bằng việc trao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

một phần việc ñầu tư cung cấp hàng hóa công cho khu vực phi Nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc ñộ khác nhau thì ñầu tư công ñều hướng
ñến mục tiêu chung là ñầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng
ñồng, Nhà nước có trách nhiệm ñảm bảo, quản lý, ñiều tiết và giám sát các hoạt
ñộng ñầu tư này. Trong ñề tài này, khái niệm ñầu tư công ñược nhìn nhận theo
phương thức thứ tư.
Như vậy, ñầu tư công có thể hiểu như sau: ðầu tư công là những hoạt
ñộng ñầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng ñồng,
do Nhà nước trực tiếp ñảm nhận hay ủy quyền và tạo ñiều kiện cho khu vực tư
nhân thực hiện.
* ðặc ñiểm ñầu tư công
ðầu tư công mang tính chất xã hội, mục ñích chính là phục vụ lợi ích chung,
không vì mục ñích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, ñảm
bảo công bằng, ổn ñịnh xã hội.
ðầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công - loại hàng hóa dịch vụ ñặc biệt

do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, ñáp ứng yêu
cầu xã hội, sản phẩm của ñầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi ñối tượng ñều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc trao
ñổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường ñầy ñủ. Thông
thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, ñúng hơn là họ ñã trả
tiền dưới hình thức nộp thuế vào NSNN. Cũng có những hàng hóa dịch vụ công mà
người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách nhiệm ñảm
bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
ðối tượng sử dụng nguồn ñầu tư công gồm: Các chương trình mục tiêu, dự án
ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH, các công trình công cộng, quốc phòng, an
ninh; các dự án ñầu tư phục vụ hoạt ñộng của các cơ quan, ñơn vị sự nghiệp kinh tế,
quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội;
Dự án văn hoá - xã hội, cơ sở công cộng không có ñiều kiện xã hội hoá; Hỗ trợ ñầu tư
dự án ñầu tư của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, dự án ñầu tư công khác theo quy ñịnh của Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

10

Nguồn vốn của ñầu tư công chủ yếu từ nguồn NSNN, bên cạnh ñó, ñầu tư
công còn huy ñộng nguồn vốn từ sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn.
Mục ñích sâu xa của ñầu tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các vùng miền, cho
các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển của cộng ñồng,
thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp ñã ñể ra. Hiện nay, các vùng
kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải ñảo…Là những vùng ñang cần
nhà nước ưu tiên ñầu tư. Các ñịa phương này có ñiều kiện tự nhiên, ñịa hình khó
khăn, các ñơn vị tư nhân không mặn mà gì với việc ñầu tư cho kinh tế ở các ñịa
phương này, ñiều ñó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát
triển. ðặc biệt, ở các vùng này CSHT, trình ñộ dân trí ña phần thấp kém, nếu nhà

nước không quan tâm ñầu tư công thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng này ñã khó
khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển nền
kinh tê ñất nước, ñồng thời trình ñộ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận
thức trong mọi vấn ñề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân tộc Tây
Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của ñầu tư cho phát triển, nâng cao nhận
thức, ñiều kiện sống của ñồng bào vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số…Trong việc ổn
ñịnh an ninh chính trị của ñất nước.
2.1.1.3 Khái niệm cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng nông thôn
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Theo triết học Mac - Lênin, CSHT là toàn bộ Quan hệ sản xuất hợp thành kết
cấu kinh tế của 1 xã hội nhất ñịnh, trong xã hội luôn tồn tại quan hệ sản xuất cũ,
quan hệ sản xuất thống trị và quan hệ sản xuất mầm mống
Thuật ngữ CSHT ñược sử dụng lần ñầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nó ñược sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác
nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng ðó là những cơ sở vật chất kỹ thuật
ñược hình thành theo một “kết cấu” nhất ñịnh và ñóng vai trò “nền tảng” cho các
hoạt ñộng diễn ra trong ñó. Với ý nghĩa ñó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” ñược mở rộng
ra cả các lĩnh vực hoạt ñộng có tính chất xã hội ñể chỉ các cơ sở trường học, bệnh
viện, rạp hát, văn hóa… Phục vụ cho các hoạt ñộng giáo dục, y tế, văn hóa…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11

Như vậy, CSHT là tổng thể các ñiều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến
trúc ñóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt ñộng KT, XH ñược diễn ra một
cách bình thường.
Hệ thống CSHT bao gồm: Cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bền cảng,
ñiện, giao thống, sân bay…
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho

hoạt ñộng văn hóa, nâng cao dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư như trường học,
trạm xã, bệnh viện, công viên…
b.Cơ sở hạ tầng nông thôn
 Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHT) là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng
vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. ðó là những hệ thống thiết bị và công trình
vật chất - kỹ thuật ñược tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và
trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, ñiều kiện chung cho
phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của CSHT nông thôn có thể bao gồm những hệ thống cấu
trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
- Hệ thống các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ
và cải tạo ñất ñai, tài nguyên môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: ðê ñiều,
kè ñập, cầu cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm…
- Các hệ thống công trình giao thông vận tải trong nông thôn: ðường xá, cầu
cống, kho tầng bến bài phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu ñi
lại của cư dân.
- Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp ñiện, mạng lưới thông tin liên lạc…
- Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư NT…
- Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên liệu…
Mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ ñiểm giao lưu buôn bán.
- Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;
trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12

Nội dung của CSHT trong nông thôn cũng có sự phân bố, cấu trúc trình ñộ phát
triển của nó có sự khác biệt ñáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa các ñịa
phương, vùng lãnh thổ của ñất nước. Tại các nước phát triển, CSHT nông thôn còn bao

gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí ñổt, xử lý và làm sạch nguồn nước
tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.
* Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở hạ tầng là ñiều kiện vật chất quan trọng, có tính quyết ñịnh ñến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ là giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc ñẩy lưu
thông hàng hoá trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp
tới nông nghiệp - khu vực phục thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.
Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tác ñộng ñến sự tăng trưởng và phát triển nhanh
khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra ñiều kiện cạnh tranh lành mạnh,
tăng sức thu hút vốn ñầu tư nước ngoài và sức huy ñộng nguồn vốn trong nước vào
thị trường nông nghiệp, nông thôn. Những vùng có CSHT ñảm bảo sẽ là một nhân
tố ñể thu hút nguồn lao ñộng, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trường
nông thôn. Bởi CSHT ñảm bảo các ñiều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho các
hoạt ñộng sản xuất thường xuyên và phát triển.
CSHT là ñiều kiện quan trọng tác ñộng tới việc phân bố lực lượng sản xuất
theo lãnh thổ. Phát triển CSHT nông thôn sẽ tạo ñiều kiện phát triển ñồng ñều giữa
các vùng trong cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với
công bằng xã hội. Bởi vì, thực hiện công bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu
phân phối kết quả mà nó còn thể hiện ở chỗ tạo ñiều kiện sử dụng tốt năng lực của
mình, ñó chính là cơ hội học tập, cơ hội ñược chăm lo sức khoẻ và ñặc biệt là cơ hội
ñược làm việc, tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tăng cường ñược khả năng giao lưu
hàng hoá, thị trường nông thôn ñược mở rộng, kích thích kinh tế hộ gia ñình tăng
gia sản xuất, làm thay ñổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông dân tăng, ñời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13


sống nông dân ñược tăng cao, thực hiện mục tiêu xoá ñói giảm nghèo, giảm sự phân
hoá giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển CSHT nông thôn sẽ tạo ñiều kiện tổ chức tốt ñời sống xã hội trên
từng ñịa bàn, tạo một cuộc sống tồt hơn cho nhân dân, nhờ ñó mà giảm ñược dòng
di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm bớt gánh nặng cho thành thị.
Nói tóm lại, phát triển CSHT nông thôn là nhân tố ñặc biệt quan trọng, là khâu
then chốt ñể thực hiện chương trình phát triển KT – XH nói chung và ñể thực hiện
chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vì vậy, trong ñiều kiện khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tế thế giới thay ñổi ñã ñặt ra nhu
cầu: CSHT phải ñi trước một bước ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ngành, các vùng
phát triển.
* ðặc ñiểm của cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất: Kết quả các công trình CSHT là dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu
sản xuất và ñời sống trên phạm vi lãnh thổ ñó.
Thứ hai: CSHT khác với khu vực công cộng. CSHT chỉ là một phần của khu
vực công cộng, do cả Chính phủ và tư nhân ñầu tư xây dựng. Khu vực công cộng do
Chính phủ ñầu tư.
Thứ ba: Các công trình CSHT ñòi hỏi số vốn ñầu tư lớn, chủ yếu thuộc vốn
dài hạn thời gian thu hồi vốn lâu và vốn ñược thu hồi thông qua các hoạt ñộng sản
xuất khác.Vì vậy, khu vực tư nhân không tích cực tham gia xây dựng CSHT mà chủ
yếu là Chính phủ. Trong công tác kế hoạch hoá phát triển CSHT ñòi hỏi phải làm tốt
công tác thăm dò tài nguyên, thiên nhiên, phải nghiên cứu phương hướng phát triển lâu
dài của vùng, có như vậy mới ñảm bảo hiệu quả sử dụng công trình.
* Phân loại cơ sở hạ tầng nông thôn
Căn cứ vào ñặc ñiểm, tính chất hoạt ñộng của các công trình CSHT nông
thôn, chúng ta chia CSHT nông thôn thành hai loại: CSHT kinh tế - kỹ thuật và
CSHT văn hóa - xã hội - môi trường nông thôn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn (CSHT kinh tế, CSHT sản xuất) là
những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng, ñiện, giao thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14

- Cơ sở hạ tầng văn hóa - xã hội - môi trường nông thôn: Là những công
trình phục vụ ñời sống như trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui
chơi giải trí…










Sơ ñồ 2.1: Phân loại cơ sở hạ tầng nông thôn

Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính tương ñối bởi vì một công
trình có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau như giao thông, ñiện lưới vừa
phục vụ ñời sống nhân dân và vừa phục vụ quốc phòng. Giữa CSHT kinh tế - kỹ
thuật nông thôn và CSHT văn hóa - xã hội nông thôn có mối quan hệ với nhau.
Mối quan hệ này phản ánh quan hệ giữa sản xuất và ñời sống: Khi CSHT kinh tế
phát triển, sản xuất phát triển, thu nhập tăng, ñời sống xã hội ñược nâng cao,
CSHT xã hội phát triển.
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý ngân sách ñầu tư công cho xây
dựng CSHT nông thôn là sự tác ñộng có tổ chức và ñiều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước ñối với các quá trình sử dụng nguồn lực của công (Chính phủ, cộng ñồng và
xã hội) ñể ñầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm hỗ trợ các

chủ ñầu tư thực hiện ñúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người ñại diện sở hữu
nhà nước trong các dự án công; Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án;
Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách
nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.

Hệ thống cơ sở hạ
tầng nông thôn
CSHT
Văn hoá – Xã hội –
Môi trường nông thôn
CSHT
Kinh tế - Kỹ thuật
nông thôn

×