Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty XNK Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.69 KB, 23 trang )

Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Lời mở đầu
Đổi mới và phát triển luôn là mục tiêu hàng đẩu của mỗi quốc gia nói chung,ở
từng doanh nghiệp nói riêng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay khi mà bất ổn về kinh tế,
trính trị và quá trình toàn cầu hoá có tác động bất lợi đến nước ta. Nhận thức được
điều này, ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách
nhằm tong bước đưa nền kinh tế hội nhập cùng xu thế quốc tế. Một trong những biện
pháp đó chính là thông qua xuất khẩu. ở đây, xuất khẩu là một hoạt động có tác động
trực tiếp đến kết quả của quá trính sản xuất kinh doanh. Tư khi Việt Nam chính thức
gia nhập khối ASEAN và tương lai gần (dự kiến là cuối năm 2006) là một thành viên
của WTO thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi nó cho phép ta có thể
khai thác một cách tối đa lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, tiếp cận những tiến bộ của khoa học công
nghệ...
Trong xu hướng vận động chung đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam thì mặt hàng nông sản đã và đang tạo ra nhiều công ăn việc làm, tận dụng lợi
thế so sánh một cách có hiệu quả. Hiện nay lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn
đứng đầu của Việt Nam với hơn 80% lao động. Từ một nước phải nhập khẩu và cần
có sự trợ giúp của liên hiệp quốc về an ninh lương thực thì trong những năm vừa qua
hoạt động sản xuất lúa gạo của nước ta khá khởi sắc- diện tích, năng suet, sản lượng
gạo tăng lên rõ rệt, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giải
quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,… thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Kết quả là, Việt Nam vươn lên đứng vị trí thứ hai trên thị trường thế giới về xuất
khẩu. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại lớn nhất ở Việt Nam là xuất khẩu với số lượng lớn
nhưng trị giá thực xuất khẩu thu về chưa cao; nguyên nhân sâu xa là do chất lượng
gạo chưa được đẩy mạnh; điều này làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên
thị trường quốc tế. Bởi thế, tạo nên sức đột phá về mặt chất lượng gạo là yếu tố then
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
chốt nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động xuất khẩu gạo của nước
ta.


Là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế
trước đây Công ty chỉ chú trọng nhập khẩu nhưng thời gian qua, Công ty XNK
Intimex đang chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu trong đó có hàng nông sản chủ lực của
mình, bao gồm cả mặt hàng gạo. Tuy vậy thực tế cho thấy rằng, hiệu quả hoạt động
xuất khẩu gạo còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Biểu hiện cụ
thể là số lượng gạo xuất khẩu chưa nhiều, chất lượng chưa cao dẫn đến số lượng hợp
đồng ngoại thương ký kết còn hạn chế. Đó là do Công ty còn một số vướng mắc
trong hoạt động xuất khẩu nói chung và qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu gạo nói riêng như khó khăn trong công tác thu mua gạo xuất khẩu, thu hút vốn,
nghiên cứu và mở rộng thị trường, đầu tư chiều sâu mặt hàng gạo,…; trong đó đặc
biệt bức xúc là khâu thu mua gạo xuất khẩu trong qui trình tổ chức thực hiện hợp
đồng làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng. Bởi vậy, xem xét thực trạng của Công ty,
rút ra các nguyên nhân tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu thực sự cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo, là
tiền đề góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo vị trí vững chắc của Công ty trên
thị trường quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty và các lý do đã đưa ra em xin trình bầy
chuyên đề này với đề tài “ Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại
Công ty XNK Intimex ”
Bài viết này có thể thực hiện và hoàn thiện được là nhờ tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc và các anh chị tại Công
ty. Vì thời gian và năng lực còn hạn chế khiến bản chuyên đề này khó tránh được
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên từ phía Thầy và các anh
chị trong Công ty để nội dung được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân
thành cảm ơn.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Chương I
Cơ sở lý luận chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường

I- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thị trường
1- Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các bên có trụ sở kinh doanh ở
những quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là nhà xuất khẩu chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá cho bên kia gọi là nhà nhập khẩu; bên này nhận hàng và trả tiền
hàng. Thực chất, xuất khẩu là hoạt động sản xuất hàng hoá tại một nước và đem bán
sang nước khác; chủ thể thực hiện hoạt động này được gọi là nhà xuất khẩu.
Theo lệnh số 10/2005/L-CTN ngày 27-6-2005 của chủ tịch nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về việc công bố Luật thương mại mới, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01-01-2006 thay cho Luật thương mại ngay 10-05-1997. Tại Điều 28 có nêu
“xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.”
2- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Trong cơ cấu kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới thì hoạt động xuất
khẩu luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ánh tốc độ phát triển kinh tế
xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mà cụ thể ở đây là:
Thứ nhất: Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó kết hợp hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những
biến chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội .
Thứ hai: Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nước và cho cả nhập khẩu,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán
cân thanh toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và
qua đó tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại thay
thế cho những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
đất nước.
Thứ ba: Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh đã thúc

đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao tạo ra năng lực sản xuất mới. Mặt khác cũng giúp cho ta biết và
phát huy được các mặt hàng có thế mạnh của mính.
Thứ tư: Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu
cầu thị trường thế giới thì nó sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng
nội sang hướng ngoại. Thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
+ Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn
định.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật hiện đại.
+ Thông qua xuất khẩu, sản phẩm Việt Nam có thể tham gia vào thị trường
cạnh tranh thế giới. Do vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với điều kiện thị trường ngày càng yêu cầu cao
hơn và đòi hỏi khắt khe hơn.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển, đồng thời kéo theo các
ngành liên quan phát triển theo.
2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp.
Xuất khẩu là phương thức xâm nhập và tiếp thị trường quốc tế đầu tiên đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhu cầu của con người ngày càng chuyển biến đi lên, sâu
rộng cùng với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá trên toàn thế giới là động lực to lớn
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các cơ hội, điều kiện thuận lợi từ
môi trường bên ngoài. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ở Việt
Nam, với kinh nghiệm và nguồn lực còn hạn chế, hoạt động kinh doanh theo con
đường “xuất khẩu” giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh như sau.
Một là, xuất khẩu thúc đẩy và mở rộng hoạt động sản xuất: Nhờ vào việc
khai thác hiệu quả nguồn nội lực và phát huy lợi thế so sánh của doanh nghiệp

trong nước so với các doanh nghiệp nước ngoài như đội ngũ lao động dồi dào với chi
phí rẻ; nguồn tài nguyên trong nước phong phú, sẵn có, hoạt động xuất khẩu từng
bước được hoàn thiện và nâng cao đáp ứng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, xuất khẩu tạo tiền đề nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tiếp cận và gắn liền thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể học hỏi, tiếp
thu kiến thức mới, đúc kết kinh nghiệm kinh doanh cần thiết. Quan trong hơn là tránh
vấp phải các vụ kiện như các năm vưa qua chúng ta đã bị vấp phải.
Ba là, xuất khẩu góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, tạo dựng và
củng cố uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài: Các doanh
nghiệp ngoại thương nếu như biết chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến, các tiêu
chuẩn quốc tế; phương thức quản lý hiệu quả và đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu
nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng nước ngoài thì vai trò mục tiêu thứ 3
chắc chắn sẽ đạt được.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Bốn là, xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế: dựa trên cơ
sở tăng doanh thu theo qui mô xuất khẩu, từ đó góp phần tăng lợi nhuận theo mục
tiêu doanh nghiệp đề ra. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh thì
đều hường tới cái đích cuối cùng là lợi nhuận. Một mặt để duy trì sự tồn tại, mặt
khác ngày càng mở rông quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. muốn thực
hiện được điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao uy tín, vị
thế; luôn luôn phải đổi mới công nghệ kết hợp phương thức kinh doanh hợp lý có
hiệu quả.
2.3. Vai trò thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ở lĩnh vực xuất khẩu bất kì
doanh nghiệp nào cung muốn có được thật nhiều hợp đồng. Để có nó đã khó nhưng
thực hiện nó còn là vấn đề khó hơn. Thể hiện ở những điểm sau;
- Thực hiện hợp đồng sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu
cho doanh nghiệp.
- Nếu làm tôt và chính xác nhứng gì đã kí trong hợp đồng thứ nhất còn

mang lại uy tín cho các hợp đồng tiếp sau. Với tình hình kinh tế hiện nay thì uy và độ
tin cậy của bận hàng luôn là yếu tố quan trọng. Đó sẽ là lợi thế cạnh tranh của bất kì
doanh nghiệp nào trong việc chay đua tìm kiếm hợp đồng mới.
II- thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
1- Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là loại hàng xuất khẩu mua bán đặc biệt, trong đó người
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hoá nhất định, với một khối
lượng cụ thể cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một
khoản tương đương với gía trị lô hàng bằng một phương thức thanh toán nào đó.
Về thực chất hợp đồng xuất khẩu là một thoả thuận, về các điều kiện mua bán
hàng hóa như: tên hàng , khối lượng hàng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng,
điều kiện thanh toán ... giữa các doanh nghiệp và các khách hàng cụ thể. Những thoả
thuận này, được thể hiện bằng các hình thức văn bản nhất định.
Về mặt pháp lý hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp lý, rằng buộc các bên thực
hiện các nghĩa vụ của mình, cũng như được hưởng các quyền lợi nhất định. Chính vì
vậy mà, trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xem lại các điều khoản trứơc
khi ký kết hợp đồng.
1.2. Giục mở L/C. (Nếu có)
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Giục mở L/C
(nếu có)
Xin giấy phép
XK
Chuẩn bị
nguồn hàng
Làm thủ tục
hải quan

Thuê tàu và
mua bảo hiểm
Kiểm tra
hàng hoá
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Ký kết hợp
đồng XK
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Nếu hợp đồng qui định việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
trong hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu mở
thư tín dụng (L/C- Letter of credit) đúng thời hạn. Chỉ khi người mua mở L/C mới
thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền hàng doanh nghiệp tiến
hành và đẩy nhanh các khâu tiếp theo trong hợp đồng.
1.3. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy
phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu là một loại công cụ quản lý của các
nước về các hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trước khi muốn xuất khẩu
doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu. Tại điêu 28 khoản 3 luật thương mại
2005 viết “Căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chình phỉ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và danh mục hàng hoá được xuất khẩu theo
giấy phép của cơ quan nhà nước có thầm quyền và thủ tục cấp giấy phép”. Quy định
này không áp dung với các mặt hàng quản lý riêng: sách, gạo, chất nổ, ngọc trai, kim
loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, vũ khí và đồ cổ.
Việc cấp giấy phép do Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải quan tiến hành. Bộ

hồ sơ xin phép xuất khẩu của doanh nghiệp, về cơ bản gồm: hợp đồng thương mại,
phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), giấy báo trúng thầu
của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài),…
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa
khẩu đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
1.4. Chuẩn bị nguồn hàng.
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến hành thu
gom hàng hóa từ nhiều chân hàng. Cơ sở để tiến hành thu gom hàng hoá là hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp và chân hàng.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Đóng gói bao bì xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì căn cứ theo yêu cầu trong
hợp đồng đã ký kết, nó có ý nghĩa rất quan trọng, với quá trình kinh doanh bao bì vừa
phải đảm bảo chất lượng của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc
xếp hàng hoá, tạo ấn tượng và làm cho người mua có cảm tình với hàng hoá của
doanh nghiệp.
Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ được
ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ,
bảo quản.
1.5. Kiểm tra nguồn hàng xuất khẩu.
Đây là công việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của khách hàng
được bảo đảm, ngăn chăn kịp thời những hậu quả sấu, phân định trách nhiệm của các
khâu trong quá trình sản xúât, cũng như quá trình tạo nguồn hàng xuất khẩu và nhà
sản xuất trong quá trình mua bán .
Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất,
khối lượng, bao bì của hàng hóa.
1.6. Thuê tàu và mua bảo hiểm.
Trong qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công việc này có thể được thực
hiện hoặc không thực hiện. Căn cứ để quyết định nghĩa vụ thực hiện các nghiệp vụ

này của doanh nghiệp và mức độ thành công, đó là dựa vào các yếu tố như: điều kiện
cơ sở giao hàng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận chuyển.
1.7. Làm thủ tục hải quan.
Để hàng hoá có thể xuất qua biên giới quốc gia, các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế cần làm thủ tục hải quan, với ba bước chủ yếu sau:
Bước 1. Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44

×