Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần vật tư thú y TW1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.89 KB, 102 trang )



1
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta kể từ ngày thống nhất đến nay đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên những thành tựu đó còn q khiêm tốn so với các nước
trong phát triển trên thế giới cũng như một số con rồng trong khu vực. Nhận thức
được điều đó, sau Đại hội Đảng lần thứ IV Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển
đổi nền kinh tế theo mơ hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy
trong những năm gần đây nền kinh tế có những bước chuyển biến khá vững chắc,
quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất, trình độ và u cầu phát
triển của lực lượng sản xuất. Cơ chế thị trường mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ
hội mới nhưng cũng đặt ra khơng ít khó khăn thử thách phải vượt qua để tồn tại và
phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, để có được một chỗ đứng vững chắc, các doanh
nghiệp phải ln phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm
để có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Một trong những Cơng ty sản xuất thuốc thú y các loại đã và đang tạo được
uy tín trên thị trường là Cơng ty cổ phần vật tư thú y TW1. Trước sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các sản phẩm thú y trên thị trường, sản phẩm của Cơng ty cổ phần vật
tư thú y TW1 vẫn được khách hàng trong nước chấp nhận. Có được kết quả như
vậy là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của Cơng ty trong cơng tác sản xuất cũng như tiêu
thụ sản phẩm. Và một trong những bí quyết thành cơng của Cơng ty là đã biết khai
thác tốt các nguồn lực, tiết kiệm triệt để các chi phí, từ đó có thể hạ được giá thành
và tăng thêm lợi nhuận.
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm và thực tiễn ở Cơng ty cổ phần vật tư thú y TW1, em mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài“ Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Cơng ty cổ phần vật tư thú y TW1” để có thể xây dựng được mơ hình
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhằm


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


2
góp phần hồn thiện cơng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty cổ phần vật tư thú y TW1.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2 :Tình hình thực tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Chương 3 : Các giải pháp nhằm thiện cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty cổ phần vật tư thú y TW1





















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất, nội dung chi phí sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội lồi người, là sự tồn
tại, phát triển của bất kỳ chế độ xã hội trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản
xuất, mặt khác q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Q trình sản xuất hàng hố cũng
chính là q trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố nói trên. Như vậy để tiến
hành sản xuất hàng hố người ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa. Bởi thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
người sản xuất.
Trong bất kỳ một xã hội nào, khi nền sản xuất hàng hố còn tồn tại thì chi
phí sản xuất còn đóng vai trò quan trọng. Để thơng tin kế tốn chi phí đạt được hiệu
quả, để đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trước hết phải nắm bắt một cách
sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất.
Các nhà kinh tế học thường quan niệm: Chi phí là các tổn phí phải chịu khi
sản xuất hàng hố hoặc dịch vụ trong kỳ kinh doanh. Đối với cá nhà quản trị doanh

nghiệp thì chi phí là các khoản phải phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Còn các nhà kế tốn
thường quan niệm chi phí như một khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt được mục đích
nhất định, là một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


4
tạo ra sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi trong
một kỳ để thực hiện q trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm. Thực chất chi
phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất - vào đối tượng
tính giá. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những chi phí có liên
quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khơng phải mọi khoản chi
ra trong kỳ hạch tốn.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều
loại có nội dung kinh tế, mục đích cơng dụng khác nhau do đó u cầu quản lý đối
với từng loại cũng khác nhau. Để phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành phân loci chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau. Việc hạch tốn chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính
chi tiết của thơng tin hạch tốn, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí. Dưới đây
là một số cách phân loại được sử dụng chủ yếu :
1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Các chi phí có cùng nội dung
kinh tế được xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động nào, ở đâu:
+ Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại ngun vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng : bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn của cơng nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


5
tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi : bao gồm tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi
trả cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua từ bên ngồi như tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tồn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngồi các yếu tố kể trên.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực trong cơng tác quản lý chi
phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân
tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự
tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương...
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, cơng dụng:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất.Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích,
cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chia thành :
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp gồm tồn bộ chi phí về ngun vật liệu
chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trong kỳ nhằm chế tạo sản xuất sản phẩm lao
vụ dịch vụ
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: tồn bộ chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung là tồn bộ các khoản chi phí dùng cho u cầu quản
lý và phục vụ hoạt động sản xuất của các tổ đội, phân xưởng sản xuất. Cụ thể nó
bao gồm các khoản sau :
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí cơng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


6
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo cách này có thể làm cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm
trong kỳ, là tài liệu để ta lập kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo để lập các định mức về chi phí sản xuất
phục vụ cho u cầu quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành.
1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất được chi phí được chi phí
được chia thành hai loại :
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ như chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
nhân cơng trực tiếp...
+ Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng thay đổi so với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Nếu xét về định phí đơn vị thì nó tỷ lệ
nghịch với chi phí.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm có tác dụng lớn
đối với quản trị doanh nghiệp, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ thấp giá thành tăng hiệu quả kinh doanh.

1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí theo mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí cũng được chia thành hai loại :
+ Chi phí trực tiếp : là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một cơng việc nhất định.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều cơng việc. Muốn kết hợp được cho từng đối tượng chịu chi
phí ta phải phân bổ. Do vậy cách phân loại này giúp cho kế tốn xác định được
phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng.
1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


7
Theo cách phân loại này thì tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành :
+ Chi phí đơn nhất : là những chi phí chỉ do 1 yếu tố duy nhất cấu thành nên
như chi phí ngun vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân sản
xuất...
+ Chi phí tổng hợp : là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức được vị trí từng loại chi phí trong việc
hình thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
với từng loại.
2. Giá thành sản phẩm
2.1.Bản chất và khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là tổng chi phí bằng
tiền của tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thước
đo mức tiêu hao để bù đắp trong q trình sản xuất, là căn cứ xây dựng phương án
gía cả sản phẩm, hàng hố.

Giá thành được tính tốn xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính
tốn với số lượng sản phẩm đã hồn thành tồn bộ q trình sản xuất( thành phẩm)
hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất( bán thành phẩm).
Giá thành trong một số chừng mực nhất định vừa mang tính chủ quan vừa
mang tính khách quan. Vì vậy cần xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau
nhằm sử dụng có hiệu quả chỉ tiêu giá thành.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm hàng hố. Vì thế nó mang tính khách quan do sự di
chuyển và tính kết tinh này là tất yếu. Việc tính tốn đo lường và biểu hiện chúng
bằng tiền chỉ là phản ánh của quản lý mà thơi.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất chi
ra trong kỳ nên nó là chỉ tiêu có tính chủ quan. Đặc điểm chủ quan này thể hiện
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


8
trên hai khía cạnh:
+Thứ nhất, giá thành là biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất và sức lao
động đã hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhất định. Vì vậy việc áp dụng
các biện pháp đánh giá khác nhau ở từng doanh nghiệp cũng làm cho giá thành sản
phẩm mang tính chủ quan nhất định.
+ Thứ hai, giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất. Những chi phí
được tập hợp vào giá thành phải tn theo qui định chung của kế tốn.
Từ việc nghiên cứu bản chất của giá thành sản phẩm có thể kết luận: Giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động
vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hồn
thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng u cầu của quản lý, kế tốn và kế hoạch hố giá thành cũng như
u cầu xây dựng giá bán hàng hố, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,

nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tiễn có 2 cách
phân loại giá thành chủ yếu sau :
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này có 3 loại giá thành :
+ Giá thành kế hoạch là giá thành tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính tốn, xác định giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi thực hiện q trình sản xuất sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện.
Giá thành kế hoạch vừa là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, vừa là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
+ Giá thành định mức : được tính tốn trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc xác định giá thành định mức cũng được
thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là cơng cụ
quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


9
dụng tài sản vật tư, lao động trong q trình sản xuất kinh doanh, giúp cho việc
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong q trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: được tính tốn trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể được tính tốn sau khi đã kết thúc
q trình sản xuất sản phẩm. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn :
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 2 loại :
+ Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) là loại giá thành được tính tốn
dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản

xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí :
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất dùng để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm và là cơ sở để xác định lãi gộp.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành tồn bộ) là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tồn bộ
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc xác
định được giá thành tồn bộ phải căn cứ cả vào giá thành sản xuất và chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tính trên số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành tiêu thụ giúp ta xác định được lãi ròng và lợi nhuận thuần.
3. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợ chi phí và tính giá thành sản phẩm,đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời u cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ dưới đây:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


10
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp kịp thời số liệu thơng tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí
qui định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tốn giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục qui
định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.

+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh
đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu khơng ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của cơng việc kế tốn chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất gồm nhiều loại với nội ding kinh tế, cơng dụng khác nhau, phát sinh ở những
địa điểm khác nhau. Do vậy các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo những yếu
tố, khoản mục chi phí theo từng phạm vi giới hạn nhất dịnh phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản suất cần tập hợp
nhằm đáp ứng u cầu kiểm tra phân tích chi phí và u cầu tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất phải dựa trên những căn cứ cơ bản sau :
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


11
Qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, cơng dụng của chi phí.
u cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa trên những căn cứ trên, đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất có thể là :
Từng phân xưởng tổ đội sản xuất, bộ phận sản xuất hay tồn doanh nghiệp.
Từng giai đoạn cơng nghệ hay tồn bộ qui trình cơng nghệ.
Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục cơng trình.

Từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận chi tiết của sản phẩm.
Nếu u cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên
quản lý càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí càng chi tiết và ngược lại. Xu hướng
chung là đối tượng tập hợp chi phí ngày càng chi tiết.
2. Các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp được sử dụng
để tập hợp, hệ thống hố các chi phí đã phát sinh trong kỳ sản xuất của doanh
nghiệp vào các tài khoản kế tốn và phân chia những chi phí theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
+ Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi
các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp này
có tính chính xác rất cao nhưng đòi hỏi ngay từ khâu hạch tốn ban đầu, các chứng
từ kế tốn đã phải được ghi chép riêng rẽ các chi phí sản xuất phát sinh cho từng
đối tượng có liên quan. Phương pháp này chỉ áp dụng với những chi phí sản xuất cơ
bản và các chi phí có tính chất đơn nhất.
+ Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Được áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phímà khơng thể tổ
chức việc ghi chép ban đầu, riêng rẽ cho từng đối tượng.Do đó phải sử dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


12
phương pháp gián tiếp để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo địa điểm
phát sinh. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo cơng thức:
C
i
= H * T

i

Trong đó:
+ H: hệ số phân bổ.
+ T
i
:Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ thứ i.
+ C
i
:Chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i.
Hệ số phân bổ được tính theo cơng thức sau:

H=




Trong đó:
+ C: Tổng chi phí đã tập hợp cho các đối tượng cần phân bổ.
+∑ T
i
:Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Kế tốn chi phí sản xuất:
Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí ngun vật là những chi phí được kế tốn tính tốn căn cứ vào các
chứng từ xuất kho xuất dùng trực tiếp cho từng đối tượng chi phí. Như vậy, chi phí
ngun vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại ngun vật liệu chính, vật liệu
phụ, cơng cụ dụng cụ,... dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Trong
trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia cơng thêm cũng
được tính vào chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Đối với các vật liệu xuất dùng có

liên quan đến từng đối tượng chi phí thì kế tốn tập hợp cho từng đối tượng riêng
biệt. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng mà kế tốn
khơng thể hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng được, kế tốn sử dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng theo cơng thức sau:


=
n
i
i
1
T
C


=
n
i
i
1
T
C

=
n
i
i
1
T
C


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


13
H =




Trong đó: H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí ngun vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
∑ T
i
: tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng i thành theo cơng thức sau:
C
i
= H * T
i

Trong đó:
+ H: hệ số phân bổ.
+ T
i
:Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ thứ i.
+ C
i
:Chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 "Chi phí ngun vật liệu trực tiếp"

Tài khoản này dùng để tập hợp tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực
tiếp dùng cho sản xuất trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
và giá thành. Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư và nó được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành sản xuất.
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK152, TK111,
TK112...
* Trình tự kế tốn:
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho là phương
pháp kê khai thường xun:
+Khi xuất kho ngun vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK621: trị giá thực tế ngun vật liệu xuất dùng
Có TK152: trị giá thực tế ngun vật liệu xuất dùng
+Mua ngun vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


14
Nu nguyờn vt liu thuc i tng chu thu VAT theo phng phỏp
khu tr
N TK621: tr giỏ mua nguyờn vt liu cha cú thu
N TK133: thu GTGT u vo c khu tr
Cú TK111, 112,...: tr giỏ thanh toỏn
Nu nguyờn vt liu mua khụng thuc i tng chu thu hoc thuc
i tng chu thu theo phng phỏp trc tip
N TK621: tr giỏ mua bao gm thu
Cú TK111, 112,...: tr giỏ thanh toỏn
+Trng hp nguyờn vt liu s dng khụng ht nhp li kho

N TK152: tr giỏ nguyờn vt liu nhp li kho
Cú TK621: tr giỏ nguyờn vt liu nhp li kho
+Cui k kt chuyn chi phớ nguyờn vt liu s dng trong k
N TK154: tr giỏ nguyờn vt liu thc t s dng
Cú TK621: tr giỏ nguyờn vt liu thc t s dng
+ Trng hp doanh nghip ỏp dng phng phỏp hng tn kho l phng
phỏp kim kờ nh k:
+u k kinh doanh kt chuyn tr giỏ tn u k ca nguyờn vt liu:
N TK611:tr giỏ nguyờn vt liu tn u k
Cú TK152: tr giỏ nguyờn vt liu tn u k
+Trong k khi phỏt sinh cỏc nghip v v mua nguyờn vt liu:
N TK611: tr giỏ nguyờn vt liu mua trong k
Cú TK111, 112...: s tin phi tr
+ Nguyờn vt liu xut dựng trong k:
N TK611: tr giỏ nguyờn vt liu xut dựng trong k
Cú TK152: tr giỏ nguyờn vt liu xut dựng
+Kt chuyn chi phớ nguyờn vt liu trc tip cho cỏc i tng s dng
tớnh giỏ thnh sn phm:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


15
Nợ TK631: trị giá ngun vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ
Có TK621: trị giá ngun vật liệu phát sinh thực tế
* Sổ kế tốn: Đối với hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ, sử dụng Bảng kê
số 4 tập hợp chi phí sản xuất phát sinh bên Nợ TK621. Bảng kê số 4 lập trên cơ sở
số liệu của bảng phân bổ ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ.
Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho
cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các

khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo
thời gian phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân cơng trực tiếp
khơng bao gồm các khoản tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp của nhân viên
phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp có liên quan đến nhiều đối tượng mà khơng
hạch tốn trực tiếp được cho đối tượng chịu chi phí thì có thể tập hợp chung sau đó
chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính tốn phân bổ. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân
cơng trực tiếp có thể là: Chi phí tiền cơng định mức( hoặc kế hoạch); giờ cơng định
mức hoặc giờ cơng thực tế...
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 "Chi phí nhân cơng trực tiếp"
Tài khoản này dùng để tập hợp tồn bộ chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Tài khoản này cũng khơng có số dư cuối kỳ và
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: tập hợp chi phí NCTT phát sinh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành sản
xuất.
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK334, Tk338,
TK111, TK112...
* Trình tự kế tốn:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


16
+Tiền lương phải trả cho NCTT sản xuất
Nợ TK622: lương phải trả cho NCTT sản xuất
Có TK334: lương phải trả cho NCTT sản xuất
+Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương của NCTT sản xuất
Nợ TK622: trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ
(19%)

Có TK338: trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo
tỷ lệ (19%)
+Trích trước lương nghỉ phép của NCTT sản xuất
Nợ TK622: Trích lương nghỉ phép của NCTT sản xuất
Có TK335: Trích lương nghỉ phép của NCTT sản xuất
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sản xuất
Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xun:
Nợ TK154: chi phí NCTT thực tế phát sinh
Có TK622: chi phí NCTT thực tế phát sinh
Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Nợ TK631: chi phí NCTT thực tế phát sinh trong kỳ
Có TK622: chi phí NCTT thực tế phát sinh trong kỳ
* Sổ kế tốn: Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sử dụng bảng phân
bổ số 1, bảng kê số 4 và các sổ có liên quan.
Kế tốn chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngồi hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân cơng trực tiếp, phát sinh
ở các phân xưởng và các tổ đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng, tổ đội sản xuất...
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


17
phí: phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất và sau đó mới tiến hành phân bổ cho các
đối tượng chi phí liên quan. việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên tiêu thức
phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung"

Tài khoản này dùng để tập hợp tồn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội. Tài
khoản này cũng khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
sau:
Tài khoản 6271 "Chi phí nhân viên phân xưởng"
Tài khoản 6272 "Chi phí vật liệu"
Tài khoản 6273 "Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất"
Tài khoản 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
Tài khoản 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngồi"
Tài khoản 6278 "Chi phí khác bằng tiền"
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK152, TK153,
TK214, TK111, TK112...
* Trình tự kế tốn :
+Tính lương và các khoản trính theo lương cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK627: lương và các khoản trính theo lương
Có TK334, 338: lương và các khoản trính theo lương
+Xuất NVL, cơng cụ dụng dùng cho phân xưởng
Nợ TK627: trị giá NVL, cơng cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK152, 153: trị giá NVL, cơng cụ dụng cụ xuất dùng
+Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng
Nợ TK627: khấu hao TSCĐ
Có TK214: khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền
Nợ TK627: chi phí dịch vụ mua ngồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


18
Có TK111, 112,...: chi phí dịch vụ mua ngồi
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung

- Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xun:
Nợ TK154: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Có TK627: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Nợ TK631: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Có TK627: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
* Sổ kế tốn : Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng bảng kê
số 4 sau đó căn cứ vào bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7 để theo dõi bên
Có TK627.
Kế tốn chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh trong q trình sản
xuất kinh doanh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát huy
tác dụng ở nhiều kỳ sau nên sẽ được phân bổ dần vào các kỳ sau.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trước bao gồm cơng cụ dụng cụ
xuất một lần với giá trị lớn hay thuộc loại phân bổ dần, giá trị bao bì ln chuyển,
đồ dùng cho th, chi phí th nhà xưởng, văn phòng... phục vụ nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định...
* Tài khoản sử dụng:Việc tập hợp và phân bổ chi phí trả trước được thực
hiện trên TK 142 “Chi phí trả trước”. Tài khoản này phản ánh các chi phí thực tế
đã phát sinh và việc tính chuyển các chi phí này vào các chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch tốn.
* Trình tự kế tốn:
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước:
Nợ TK142: Chi phí trả trước phát sinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


19

Cú TK111, 153, 334:
nh k tớnh chi phớ tr trc vo chi phớ sn xut kinh doanh:
N TK 627: Chi phớ sn xut chung
Cú TK142:
* S k toỏn: i vi hỡnh thc k toỏn Nht ký chng t, chi phớ tr trc
phn ỏnh trờn bng kờ s 6.C s ghi chộp trờn bng kờ s 6 l l bng phõn b tin
lng, cỏc chng t liờn quan. Cui thỏng khoỏ s ghi Nht ký chng t s 7
theo dừi bờn Cú TK142.
K toỏn chi phớ phi tr:
Chi phớ phi tr l nhng chi phớ ó ghi nhn l chi phớ sn xut kinh doanh
trong k nhng thc t cha phỏt sinh, chỳng c trớch trc vo chi phớ sn xut
kinh doanh trong k theo k hoch nhm lm cho chi phớ sn xut v giỏ thnh ớt b
bin ng gia cỏc k. Chi phớ phi tr gm cú tin lng ca cụng nhõn sn xut
trong thi gian ngh phộp, chi phớ sa cha ln TSC theo k hoch, chi phớ bo
hnh sn phm...
* Ti khon s dng:Chi phớ phi tr tớnh trc vo chi phớ sn xut kinh
doanh trong k v s thc t phỏt sinh c phn ỏnh trờn ti khon 335 Chi phớ
phi tr. TK ny phn ỏnh cỏc khon c ghi nhn l chi phớ trong k cha phỏt
sinh.
* Trỡnh t k toỏn:
Khi trớch trc cỏc khon chi phớ phi tr:
N TK627, 641, 642: Chi phớ phi tr trớch trc
Cú TK335:
Khi cỏc khon chi phớ phi tr thc t phỏt sinh:
N TK335: Chi phớ phi tr thc t phỏt sinh
Cú TK334, 241, 111, 112, 152, 153...:
K toỏn chi phớ sn xut ph:
Hot ng sn xut kinh doanh ph l nhng hot ng m nú cung
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



20
cấp các lao vụ dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính như
dịch vụ sửa chữa, vận tải, hoặc cung cấp năng lượng,...
* Tài khoản sử dụng: Tại các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ người
ta mở ra các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ như tài khoản 621,
622, 627, 154. Sau khi tập hợp chi phí để tính giá thành thì sẽ phân bổ cho các bộ
phận sản xuất kinh doanh chính.
* Trình tự kế tốn
Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp ở bộ phận sản xuất kinh doanh phụ:
Nợ 621: chi tiết NVL thực tế phát sinh
Có 152: chi tiết NVL thực tế phát sinh
Khi phát sinh chi phí NCTT:
Nợ 622: chi tiết chi phí NCTT thực tế phát sinh
Có 334, 338: chi tiết chi phí NCTT thực tế phát sinh
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung:
Nợ 627: chi tiết chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Có 334, 338, 152, 214,...:chi tiết chi phí SXC phát
sinh
Cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ:
Nợ 154: tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Có 621, 622, 627: tập hợp chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ
Phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ cho đối tượng có liên quan
Nợ 627: chi tiết cho đối tượng sử dụng (phân bổ hoạt
động chính)
Nợ 632: cung cấp ra bên ngồi ( giá vốn cung cấp)
Có 154: phân bổ chi phi sản xuất kinh doanh phụ
Kế tốn thiệt hại trong sản xuất:
Các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


21
thiệt hại do ngừng sản xuất.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm khơng thoả mãn các tính chất về chất
lượng cũng như đặc điểm về kỹ thuật của sản xuất, gồm sản phẩm hỏng có thể sửa
chữa được và sản phẩm hỏng khơng thể sửa chữa được. Trong quan hệ với cơng tác
kế hoạch, hai loại sản phẩm hỏng trên có thể được chi tiết thành sản phẩm hỏng
trong định mức và sản phẩm hỏng ngồi định mức. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
trong định mức được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và hạch tốn như đối với
sản phẩm chính. Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngồi định mức có thể được theo dõi
trên một trong các tài khoản như 1388, 152, 154, 821 (chi tiết sản phẩm hỏng ngồi
định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), số thực thiệt
hại sẽ được tính vào chi phí bất thường .
* Tài khoản sử dụng: Thiệt hại do ngừng sản xuất có thể do ngun nhân chủ
quan hay khách quan. Những khoản chi về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến
sẽ được theo dõi trên TK 335, còn trường hợp ngừng sản xuất bất thường thì thiệt
hại sẽ được hạch tốn tương tự như thiệt hại về sản phẩm hỏng ngồi định mức.
* Trình tự kế tốn:
Tuỳ thuộc vào ngun nhân của các khoản thiệt hại, kế tốn xử lý:
+ Đối với sản phảm hỏng trong định mức:
Nếu có phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng:
Nợ TK152:Trị giá phế liệu thu hồi
Có TK 154:
Trường hợp bắt bồi thường:
Nợ TK1388:Phải thu khác
Có TK154:
Trường hợp hạch tốn thiệt hại vào chi phí bất thường:
Nợ TK821: Chi phí bất thường

Có TK154
+ Đối với sản phẩm hỏng ngồi định mức hoặc thiệt hại ngừng sản xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


22
ngồi kế hoạch:
Nợ TK1388, 821:Chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Có TK 154
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tập hợp chi phí sản xuất của tồn doanh nghiệp, kế tốn tuỳ vào việc áp
dụng phương pháp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun
hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản khác nhau.
Trường hợp áp dụng phương pháp kế tốn hàng tồn lho theo phương pháp kê
khai thường xun:Kế tốn sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang".Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 được hạch tốn chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Đối với các doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xun thì tài khoản 154 dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ: phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có: phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm hồn thành nhập kho
hoặc chuyển bán.
TK 154 có số dư cuối kỳ bên Nợ.
* Trình tự hạch tốn:
+ Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung kết chuyển:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Có TK 621, 622, 627: Chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Trị giá sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được, người gây ra thiệt hại phải
bồi thường:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


23
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Có TK 154: Chi phí sản phẩm hỏng
+ Nếu sản phẩm hồn thành được nhập kho:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu sản phẩm hồn thành tiêu thụ ngay, khơng về nhập kho, kế tốn phản
ánh giá vốn tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Trường hợp áp dụng phương pháp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ: Kế tốn sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành. Tài khoản 631 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm
Bên Có: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và kết chuyển giá thành
thực tế sản phẩm hồn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư.
*Trình tự kế tốn :
+ Đầu kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ trước:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang của kỳ trước
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí ngun vật liệ trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621, 622, 627: Chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


24

+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631: Giá thành sản xuất
+ Phản ánh giá vốn của các sản phẩm đã hồn thành:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản xuất

III. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở dang trong doanh ngiệp sản xuất là những sản phẩm còn
đang nằm trong q trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền qui trình
cơng nghệ sản xuất hay chưa đến kỳ thu hoạch hoặc hồn thành, chưa bàn giao tính
vào khối lượng bàn giao thanh tốn.
Trong các doanh nghệp giá thành thường chỉ được tính cho những sản phẩm
đã hồn thành nhập kho. Muốn tính được giá thành cho sản phẩm hồn thành nhập
kho trong kỳ thì phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Xuất
phát từ cơng thức tính giá thành sản phẩm
DĐK + C - DCK

Z =
Q
Trong đó: Z: giá thành sản phẩm
DĐK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
DCK: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Q: tổng sản phẩm hồn thành.
Từ đó, muốn tính được giá thành sản phẩm phải tính được hai chỉ tiêu: chi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


25
phớ sn xut d dang u k v chi phớ sn xut d dang cui k (hay l ỏnh giỏ
sn phm lm d dang cui k)
Nh vy, xỏc nh c giỏ thnh sn phm chớnh xỏc, mt trong nhng
iu kin quan trng l phi ỏnh giỏ chớnh xỏc sn phm lm d dang cui k, tc
l phi xỏc nh chớnh xỏc s chi phớ sn xut tớnh cho sn phm lm d dang cui
k phi chu.
2. Phng phỏp ỏnh giỏ sn phm lm d dang
Tu thuc vo c im tỡnh hỡnh c th v t chc sn xut kinh doanh, t
trng, mc v thi gian ca tng loi chi phớ v yờu cu qun lý ca tng doanh
nghip m vn dng phng phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang cui k cho phự hp.
Hin nay, trong cỏc doanh nghip sn xut cú th ỏnh giỏ sn phm d dang cui
k theo mt s phng phỏp sau:
2.1 Phng phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang cui k theo chi phớ nguyờn
vt liu trc tip hay nguyờn vt liu chớnh
Theo phng phỏp ny thỡ giỏ tr ca sn phm d dang cui k ch tớnh theo
chi phớ NVL trc tip. Cũn nhng chi phớ khỏc phỏt sinh trong k u c tớnh
cho giỏ thnh ca sn phm hon thnh.
Cụng thc xỏc nh giỏ tr sn xut sn phm d dang cui k:





Phng phỏp ny cú u im n gin, nhanh chúng nhng chớnh xỏc li
khụng cao nờn ch thớch hp vi cỏc doanh nghip sn xut cú chi phớ nguyờn vt
liu trc tip hay chi phớ nguyờn vt liu chớnh chim t trng ln trong giỏ thnh
sn phm (75% tr lờn). i vi doanh nghip sn xut cú qui trỡnh cụng ngh k
thut sn xut kiu phc tp, liờn tc gm nhiu giai on ch bin thỡ sn phm d
dang cui k tng giai on c ỏnh giỏ theo na thnh phm ca giai on
Giỏ tr
SPDD cui
k
Giỏ tr SPDD u k + Chi phớ PS trong
k

S lng SP hon thnh + S lng SPDD
S
lngSPDD
cui k
=
x
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×