1
Luận văn
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆNTỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI
NHÁNH HN
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa
dạng và phức tạp, điều đó đã tạo nên một áp lực không nhỏ đối với những
nhà quản lý ( hay quản trị nhân lực). Đây chính là mối quan tâm hàng đầu
của họ bởi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên họ
phải làm là có một nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và có đủ khả năng
ghánh vác công việc, vì vậy thách thức đầu tiên đặt ra cho họ là phải làm sao
đáp ứng được nguồn nhân lực cho tổ chức của mình. Để đáp ứng được điều
này hơn bao giờ hết các nhà quản lý phải sắp xếp nguồn nhân lực một cách
hợp lý và phải hòan thiện bộ máy quản lý của tổ chức, nhằm nâng cao hiệu
qủa làm việc cho tổ chức .
Tuy nhiên ở mổi một thời điểm khác nhau thì nguồn nhân lực
củng phải thay đổi theo, vì thế các nhà quản lý củ tổ chức phải hiểu rằng,
nội lực lớn nhất để tạo nên sức mạnh của tổ chức không phải cái gì khác
mà chính là nguồn nhân lực của tổ chức, vì vậy là một nhà quản lý muốn
đưa tổ chức của mình lên một tầm cao mới thì trước hết phải bố trí và tạo
một nền tảng vững chắc về nguồn nhân lực cho tổ chức .
Bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó đều có mục tiêu
riêng của mình, để mục tiêu đó được thực hiện một cách hiệu qủa phải có sự
lãnh đạo hoàn hảo và thống nhất của bộ máy quản lý nhằm kế họach hóa tổ
chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn nhân
lực, tổ chức bộ máy là khâu đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức, giúp tổ
chức đạt được mục tiêu của mình .
Là một công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từ
khi được thành lập cho đến nay công ty đã nhiều lần cải cách và hoàn
thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao và đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh
của công ty trên thị trường .
3
Ngoài lời mở đầu và phần mục lục, chuyên đề được bố cục làm 3 phần
như sau :
Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP.
Phần II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ở TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI NHÁNH HN.
Phần III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNTỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH.
PhầnI
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Quản lý và lao động quản lý.
1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng sẵn
có, các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện pháp về kinh tế - xã hội,
tổ chức kỹ thuật để tác động lên tập thể lao động. Từ đó tác động đến các yếu
tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng cải thiện điều kiện
tổ chức lao động.
4
Thực chất của quản lý hệ thống là quản lý con người, vì con người là
yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Quy mô của hệ thống càng lớn thì vai
trò quản lý cần phải được nâng cao, có như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt
động của hệ thống.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì con người
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: yếu tố sinh lý, yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội
Các yếu tố này luôn tác động qua lại hình thành nhân cách con người. Vì vậy,
muốn quản lý tốt, con người phải vừa là một nhà tổ chức, vừa là nhà tâm lý,
vừa là nhà xã hội, vừa là nhà chiến lược.
Do đó, có thể kết luận rằng quản lý đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phối hợp các hoạt động mang tính chất cộng đồng nói chung và
mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng để đạt
hiệu quả tối ưu.
2. Lao động quản lý
Khái niệm và đặc điểm của lao động quản lý.
+ Khái niệm:
Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh; có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán
một số loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng
thời tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu
là lao động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao
động quản lý có thực hiện tốt chức năng quản lý hay không.
+ Đặc điểm của lao động quản lý:
Đối với các loại lao động quản lý khác nhau song đều có chung các đặc
điểm sau:
5
- Hoạt động của lao động quản lý là loại lao động trí óc và mang tính
chất sáng tạo.
- Hoạt động của lao động quản lý mang đặc tính tâm lý xã hội cao.
- Thông tin vừa là đối tượng lao động, vừa là kết quả lao động và vừa là
phương tiện của lao động quản lý.
- Hoạt động lao động quản lý là các thông tin, các tư liệu phục vụ cho
việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý.
3. Chức năng của lao động quản lý
Lao động quản lý bao gồm các chức năng sau:
+ Nhân viên quản lý kỹ thuật: Là những người được đào tạo ở các
trường kỹ thuật hoặc đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ
tương đương được cấp trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời phải là người
trức tiếp làm công tác kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong
doanh nghiệp. Loại này bao gồm:
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc hoặc Phó quản đốc
phụ trách kỹ thuật, Trưởng phòng và Phó phòng, Ban kỹ thuật.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác tổ chức,
lãnh đạo, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Giám đóc hoặc Phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh, Kế toán trưởng.
- Các cán bộ, CNV công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài
vụ, kế hoạch, thống kê, lao động - tiền lương
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao động
quản lý được chia thành:
+ Cán bộ lãnh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện
chức năng lãnh đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Phó quản
6
đốc, các Trưởng ngành, Đốc công, Trưởng và Phó các phòng ban trong bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các chuyên gia: Là những lao động thực hiện công việc chuyên môn,
không thực hiện chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế,
kỹ thuật viên, cán bộ thiết kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt
động của họ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chức năng
riêng, trong công tác quản lý tham mưu giúp các cấp lãnh đạo thực hiện các
mục đích quản lý chung.
+ Các nhân viên thực hành kỹ thuật: Là những lao động quản lý thực
hiện các công việc đơn giản, thường xuyên lặp đi lặp lại, mang tính chất
thông tin nghiệp vụ và kỹ thuật nghiệp vụ. Bao gồm các nhân viên làm công
tác hoạch toán và kiểm tra (như kỹ thuật viên kiểm nghiệm đo lường; nhân
viên giao nhận, viết hóa đơn; nhân viên kế toán, thủ kho ), các nhân viên làm
công tác hành chính chuẩn bị tài liệu như kỹ thuật can in, kỹ thuật viên đánh
máy và lưu trữ, ; các nhân viên làm công tác phục vụ như kỹ thuật viên điện
thoại, bảo vệ cung ứng…
4. Yêu cầu của bộ phận quản lý.
Bộ phận quản lý nhân lực được thành lập phải đáp ứng các nhu cầu sau:
Yêu cầu cân đối: cân đối về số người thực hiện, cơ sở vật chất, tiền vốn
được phân bổ trong tương quan với khối lượng công việc, phải thực hiện vào
sự đóng góp cho tổ chức.
Yêu cầu linh hoạt: phải có cơ cấu tổ chức và những quy định linh
hoạt,có thể điều chỉnh để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả về nguồn nhân lực.
II. Bộ máy quản lý.
1.Khái niệm:
Bộ máyquản lý của một tổ chức là một hệ thống, bao gồm tất cả con
người cùng với các phương tiện của tổ chức đó, được liên kết theo một số
7
nguyên tắc và quy tắc nhất định mà tổ chức đó thưa nhận.để lãnh đạo quản lý
toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Hay
nói cách khác, bộ máy quản lý chính là chủ thể của hệ thống.
2. Yêu cầu của bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện
đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao
động trong đơn vị.
Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của đơn vị.
Thứ tư, Phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực.
3. Vai trò của bộ máy quản lý
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá
trình tổ chức thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp
trong điều hành tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một
thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trí, sắp
xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả
năng chuyên trí sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu
đã đề ra như năng suất, chất lượng hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu không có bộ máy quản lý thì
không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại
không có quá trình tổ chức nào được thực hiện nếu không có bộ máy quản lý.
8
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1-Chức năng của bộ máy quản lý.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận quản lý bao gồm tám chức
năng sau:
Nghiên cứu, hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và
phát triển, quản trị lương bổng, tương quan lao động, dịch vụ và quỷ phúc lợi
Sơ đồ 1: Sơ đồ chức năng của bộ phận/phòng nhân sự
Trưởng bộ phận hay phòng
nhân sự
Nghiên
cứu
tài
nguyên
nhân sự
Hoạch
định
tài
nguyên
nhân sự
Tuyển
dụng
Đào
tạo
và
phát
triển
Quản
lý
tiền
lương
Tương
quan
lao
động
Dịch
vụ
phúc
lợi
Y
tế
an
toàn
lao
động
Giám đốc nhân sự hay trưởng bộ phận nhân sự củng giống như giám
đốc hay trưởng các phòng ban khác, ngoài việc làm đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ họach đinh-tổ chức-điều hành-và kiểm soát trong phạm vi tuyến quyền hạn
của mình. Còn phải làm tròn nhiệm vụ chức năng chuyên môn của mình là
phục vụ các bộ phận khác một cách có hiệu quả liên quan đến tám lĩnh vực
nói trên và được biểu hiện qua sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 2: Sự trợ giúp các phòng ban
2. Bộ máy quản lý theo quy mô của tổ chức.
Bộ máy quản lý thường được chia thành ba mức độ sau:
+ Đối với các tổ chức có quy mô nhỏ.
Trong các tổ chức rất nhỏ (dưới 100 công nhân viên), công tác quản lý
được kiêm nhiệm bởi chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc điều hành hoặc một
trợ lý của họ hay một người lãnh đạo nào đó. Được biểu mô tả bởi sơ đồ sau.
Tổ chức Điều
khi
ển
Kiểm tra
Phục vụ các bộ phận khác
Hoạch
đ
ịnh
Bộ phận nhân sự
Thuộc bộ phận của mình
10
Sơ đồ 3:Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty nhỏ
(Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
+ Đối với các tổ chức có quy mô trung bình.
Đối với doanh nghiệp vừa (vài trăm công nhân viên), có thể thành lập ban hay
phòng nguồn nhân lực và được thể hiện bằng sơ đồ sau.
Giám đốc
sản xuất
Giám đốc
nguồn nhân
l
ực
Giám đốc
marketing
Giám đốc
tài chính
Trợ lý giám đốc
nguồn nhân lực
Trợ lý nhân
sự
Chủ tịch
Trợ lý quản
trị
11
Sơ đồ4: Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty trung bình
(Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
+ Đối với tổ chức có quy mô lớn.
Với các doanh nghiệp lớn (hàng 1000 công nhân viên, tổng công ty, tập
đoàn), thì tùy mức độ có thể thành lập phòng nguồn nhân lực hay cả một cơ
Giám đốc
công ty
P.GĐ
Kỹ thuật
P.GĐ
Sản xuất
P.GĐ
Kinh tế
GĐ. Xí
Nghi
ệp
I
TP. Nhân sự-TC-HC
Chuyên Nhân
Gia định viên
Mức hồ sơ
P.GĐ Xí nghiệp I
Nhân Nhân
viên viên
định tiền
m
ức l
ương
P.GĐ XN I
Trưởng ca – Tổ trưởng sx
12
cấu chức năng được chuyên môn hóa với nhiều phòng, nhiều chuyên gia để
thực hiện các công việc khác nhau thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, và
được thể hiên bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ 4: Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty lớn
Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
3. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
+ Hệ thống cơ cấu trực tuyến:
Hệ thống cơ cấu trực tuyến là một kiểu phân chia tổ chức doanh nghiệp
dựa theo nguyên tắc của Fayol về tính thống nhất, phân chia nhiệm vụ theo
nguyên tắc.
Hệ thống cơ cấu trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về
quyền ra lệnh và trách nhiệm từ Lãnh đạo doanh nghiệp đến đối tượng quản
lý.
P.Chủ tịch
Marketing
GĐ Đào tạo
và phát triển
CHỦ TỊCH
P.Chủ tịch
chính
P.Chủ tịch SX
P.Chủ tịch
nguồn nhân
l
ực
GĐ tuyển
dụng
GĐ Thù
lao và
phúc
l
ợi
GĐ Quan hệ
lao động
(nhân viên)
GĐ Quan hệ
lao động
(pháp chế)
13
Đây là loại cơ cấu đơn giản nhất, có một cấp trên và một số cấp dưới.
Người lãnh đạo các tuyến phải thực hiện tất cả các chức năng về quản lý. Mối
liên hệ được thực hiện theo chiều thẳng đứng.
Kiểu cơ cấu này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, cơ cấu không phức tạp.
Sơ đồ 5: Hệ thống cơ cấu trực tuyến
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)
Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2002
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung.
- Quy trách nhiệm rõ ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ.
- Duy trì tính kỷ luật và kiểm tra.
- Người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về các kết quả hoạt động
của cấp dưới quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chế độ “ thủ trưởng”.
Nhược điểm:
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
tuy
ến 1
Đối tượng quản lý
Người lãnh đạo
tuy
ến 2
Đối tượng quản lý
14
- c cu ny phỏt huy c thỡ ũi hi ngi lónh o phi cú kin
thc ton din, tng hp mi vn , cú cú quyt oỏn.
- Khụng s dng c ngi cú trỡnh chuyờn mụn cp di.
- Khụng tn dng c s t vn ca cỏc chuyờn gia.
- Khi cn thit liờn h gia cỏc thnh viờn ca cỏc tuyn thỡ vic bỏo
cỏo thụng tin i theo ng cong.
2/ H thng c cu chc nng:
H thng c cu chc nng hay cũn gi l h thng c cu nhiu tuyn,
c Taylor xõy dng trong phm vi phõn xng. Trong phõn xng ngi
lao ng nhn nhim v khụng phi t cp trờn (c cụng) m nhiu cp khỏc
nhau, trong ú mi cp trờn cú mt chc nng qun lý nht nh. Vi t cỏch
thit lp mi quan h giao nhn nhim v nh th, h thng c cu chc nng
ó b qua tớnh thng nht ca giao nhn nhim v. Cú th mụ t c cu ny
qua s sau:
Sơ đồ 6: Hệ thống cơ cấu chức năng
Ngun: (Phõn tớch lao ng xó hi ca TS: Trn Xuõn Cu)
Ngời lãnh đạo
chức năng A
Ngời lãnh đạo
chức năng B
Ngời lãnh đạo
Ngời lãnh đạo
chức năng C
Đối tợng quản lý Đối tợng quản lý Đối tợng quản lý
15
Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2002
Theo kiểu cơ cấu này, công tác quản lý được tổ chức theo chức năng. Do
đó hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa, chỉ đảm nhiệm
một chức năng quản lý nhất định. Cấp dưới không những chịu sự lãnh đạo của
một bộ phận chức năng, mà còn chịu sự lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp và
bộ phận chức năng khác.
Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu tương
đối phức tạp, nhiều chức năng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhưng phổ biến hơn.
Ưu điểm:
- Phát huy được người có trình độ chuyên môn cấp dưới.
- Thu hút được các chuyên gia tham gia vào công tác quản lý.
- Giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo và giảm bớt gánh
nặng trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra và phối hợp.
- Cơ cấu phức tạp, đòi hỏi nhiều bộ phận.
3/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến - chức năng:
Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống cơ cấu trực tuyến và hệ thống cơ
cấu chức năng. Hệ thống cơ cấu chức năng được mô tả qua sơ đồ sau:
Ở đây lãnh đạo tổ chức được sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra,
truyền mệnh kệnh theo tuyến đã được quy định. Người lãnh đạo các
phòng, ban chức năng không có quyền ra quyết định cho người thừa
hành ở các tuyến.
16
õy lónh o t chc c s giỳp ca cỏc phũng ban
chcnng trong vic ra quyt nh hng dn, iu khin v kim tra,
truyn mnh knh theo tuyn ó c quy nh. Ngi lónh o cỏc
phũng, ban chc nng khụng cú quyn ra quyt nh cho ngi tha
hnh cỏc tuyn.
Sơ đồ 7: Hệ thống cơ cấu trực tuyến chức năng
Ngun: (Phõn tớch lao ng xó hi ca TS: Trn Xuõn Cu)
Nh xut bn lao ng xó hi nm 2002
u im:
Ngời lãnh đạo
Ngời lãnh đạo
chức năng A
Ngời lãnh đạo
chức năng B
Ngời lãnh đạo
chức năng C
Ngời lãnh đạo
cấp 2
Ngời lãnh đạo chức
năng A
Ngời lãnh đạo
chức năng B
Ngời lãnh đạo
chức năng C
n
Đối tợng quản lý Đối tợng quản lý Đối tợng quản lý
17
- Tận dụng được ưu điểm của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng.
- Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng.
- Đồng thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Nhược điểm:
- Do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo tổ chức thường phải
họp hành nhiều, gây căng thẳng và lãng phí thời gian.
- Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không
thống nhất quyền hạn, quan điểm.
4/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu:
Kiểu cơ cấu này duy trì được tính thống nhất của lãnh đạo và thực hiện
các nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong phân công lao động. Hệ thống cơ cấu
trực tuyến tham mưu được mô tả theo sơ đồ sau:
S¬ ®å 8: HÖ thèng c¬ cÊu trùc tuyÕn tham mu
Người lãnh đạo
Tham mưu 1 Tham mưu 1 Tham mưu 1
Người lãnh đạo
cấp 2
Người lãnh đạo cấp
2
Đối tượng quản lý
TM1 TM2 TM1 TM2
18
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)Nhà xuất
bản lao động – xã hội năm 2002
Tham mưu là những người giúp việc cho người lãnh đạo đưa ra quyết
định. Nhờ có bộ phận tham mưu nên công việc người lãnh đạo giảm bớt.
Tham mưu không được phép ra quyết định mà chỉ người lãnh đạo mới có
quyền ra quyết định.
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
- Sử dụng chuyên gia tốt hơn.
- Giảm nhẹ gánh nặng cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Công việc của người lãnh đạo vẫn nặng nề.
- Nếu tham mưu tốt sẽ giúp người lãnh đạo ra quyết định hợp lý, ngược
lại nếu tham mưu không có năng lực, không có trình độ sẽ gây trở ngại và
nguy hiểm.
4. Vai trò của bộ máy quản lý
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá
trình tổ chức thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp
trong điều hành tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một
thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trí, sắp
xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả
năng chuyên trí sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu
19
đã đề ra như năng suất, chất lượng hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu không có bộ máy quản lý thì
không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại
không có quá trình tổ chức nào được thực hiện nếu không có bộ máy quản lý.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết tới phân công và hiệp tác lao
động. C.Mác đã coi việc xuất hiện của quản lý là kết quả tất yếu của sự
chuyển đổi nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập thành một quá
trình được phối hợp lại.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm cho quá trình
quản lý được thực hiện trọn vẹn, không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức
năng quản lý đó, cần có sự phân công lao động quản lý, thực hiện chuyên
môn hóa. Bộ máy quản lý doanh nghiệp tập hợp những người có trình độ cao
trong doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý các kế hoạch lao động của các
cán bộ và nhân viên quản lý, sự phân chia công việc cho nhân viên quản
lý phù hợp, thiết kế các mối quan hệ với nhau cho hợp lý và có trình độ
thực sự sẽ góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, nhiệm vụ quản lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV/ Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý.
1- Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý:
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất.
- Tính chất và đặc điểm của sản xuất: chủng loại sản phẩm, quy
mô sản xuất, loại hình sản xuất.
- Số lượng công nhân viên.
2- Nhóm những nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hóa các hoạt động quản trị.
20
- Trình độ cơ giới hóa và tự động hóa các hoạt động quản trị, trình
độ năng lực quản lý của cán bộ quản lý.
- Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng
kiểm tra của lãnh đạo đối với hoạt động của những người cấp dưới.
21
PhầnII
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH.
I/ Tổng quan về tổng công ty và chi nhánh.
1. Tổng quan về tổng công ty
Ngày 01/06/1989, Công ty điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng
công ty viễn thông quân đội (Viettel ), là một Doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo nghị quyết số 58/HĐBT.
Ngày 20/06/1989 Đại tướng Lê Đức Anh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã
kí quyết định số 189/QĐ – QP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Công ty.
Năm 1993 : Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 336/QĐ – QP thành lập
lại doanh nghiệp Nhà nước – Công ty Điện tử thiết bị thông tin thuộc Bộ tư
lệnh thông tin liên lạc.
Năm 1995 : Ngày 14/07/1995, Công ty điện tử thiết bị thông tin được
đổi tên thành Công ty điện tử viễn thông quân đội (có tên giao dịch là Viettel)
và trở thành nhà khai thác viễn thông thứ 2 tại Việt Nam.
Năm 1998 : Thiết lập mạng Bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển
tiền trong nước. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000 : Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Bưu chính quốc tế. Kinh
doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ mới VoIP
(178).
22
Năm 2001 : Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước.
Năm 2002 : Cung cấp dịch vụ Internet ISP. Cung cấp dịch vụ kết nối
Internet IXP.
Năm 2003 : Công ty Điện tử viễn thông quân đội được đổi tên thành
Công ty viễn thông quân đội ( tên giao dịch là Viettel ). Thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN. Thiết lập mạng và cung cấp thử
nghiệm mạng điện thoại di động. Thiết lập cửa ngõ Quốc tế và cung cấp dịch
vụ thuê kênh quốc tế.
Năm 2004 : Công ty viễn thông quân đội vinh dự nhận huân chương
Lao động hạng nhất do Nhà nước trao tặng. Chính thức cung cấp dịch vụ điện
thoại di động 098 trên toàn quốc. Thiết lập mạng cung cấp dịch vụ điện thoại
cố định vệ tinh VSAT. Bên cạnh lĩnh vực bưu chính viễn thông, Viettel còn
có phạm vi kinh doanh đa dạng gồm các ngành nghề khác như : Khảo sát,
thiết kế, xây lắp công trình viễn thông, dịch vụ kĩ thuật và xuất nhập khẩu
thiết bị viễn thông.
Năm 2005 :
Ngày 02/03/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 43/2005/QĐ –
TTG thành lập Tổng công ty viễn thông quân đội.
Ngày 06/04/2005 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số
45/2005/QĐ – BĐP thành lập Tổng công ty viễn thông quân đội.
Tổng công ty viễn thông quân đội là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng.
Trụ sở chính: Số 1 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại : 042660141
23
Fax : 042996789
Website : http:// www.viettel.com.vn
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là : 950 tỷ đồng.
- Tổng công ty viễn thông quân đội là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
đồng thời có nhiệm vụ triển khai hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm vu hồi thông
tin quân sự phục vụ an ninh quốc phòng.
- Ngày 17/05/2005 theo quyết định số 2492/QĐ, Tổng công ty viễn thông
quân đội đã đổi tên các trung tâm và xí nghiệp. Hiện tại Tổng công ty viễn thông
quân đội bao gồm các công ty như sau:
1 – Công ty Viễn Thông Viettel 2 – Công ty truyền dẫn Viettel
3 – Công ty thu cước và dịch vụ Viettel
4- Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Viettel.
5- Công ty Cổ phần Công nghệ Viettel.
6- Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng Viettel.
7- Trung tâm Melia Viettel.
8- Trung tâm VAS Viettel.
9- Trung tâm đào tạo Viettel.
10- Trung tâm đào tạo bóng đá Viettel.
11- Câu lạc bộ Thể Công
12 – Công ty bưu chính Viettel
13 – Công ty tư vấn thiết kế Viettel
14 – Công ty công trình Viettel
15 – Công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel
- Năm 2006 đầu tư sang lào và camphuchia .
- Năm 2007 hội tụ 3 dịch vụ : cố định – di động - intnet
24
2. Tổng quan về chi nhánh Hà nội
Trụ sở Chi nhánh: 38 Nguyển Trải – Thanh Xuân – Hà Nội.
a. Cơ chế vận hành
- Các cơ quan Tổng Công ty.
Giao chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý cho chi nhánh và tổng hợp đánh
giá các Chi nhánh.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các nghiệp vụ quản lý đối với các chi nhánh: về
tài chính, kế hoạch, kinh doanh, tổ chức lao động, tiền lương.
b. Các công ty dịch vụ (Viettel Telecom, Xuất nhập khẩu, )
- Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ các sản phẩm và chính sách cho chi
nhánh.
- Hỗ trợ các hoạt động triển khai kinh doanh cho các Chi nhánh đạt hiệu
quả.
- Xây dựng hạ tầng theo đề xuất đảm bảo tài nguyên phục vụ kinh doanh của
Chi nhánh.
- Phối hợp với Chi nhánh trong việc cài đặt, cung cấp dịch vụ, sửa chữa
sự cố cho khách hàng sử dụng ADSL, PSTN
- Phối hợp với các cơ quan Tổng công ty và đánh giá các chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh thuộc dịch vụ, sản phẩm của mình.
c. Trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ của Chi nhánh:
- Trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ Tổng Công ty giao. Chịu trách
nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ.
25
- Quyền hạn:
+ Được quan hệ với các cơ quan trong và ngoài Tổng Công ty để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Được tổ chức, sắp xếp lực lượng của Chi nhánh để thực hiện nhiệm
vụ (sau khi có báo cáo cơ quan Tổng công ty).
+ Được tuyển dụng bổ sung lao động định biên, biên chế được duyệt.
+ Đánh giá, đề xuất và thực hiện khen thưởng, kỷ luật (theo phân
cấp) các cá nhân, đơn vị thuộc Chi nhánh với lãnh đạo Tổng Công
ty trong việc thực hiện nhiệm vụ.
d. Mối quan hệ
- Chịu sự quản lý trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám đốc tổng công ty
và sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý của các cơ quan tổng
công ty.
- Phối hợp nghiệp vụ và chịu sự chỉ đạo, hướng dẩn nghiệp vụ của
tổng công ty nghiệp vụ để triển khai nhiệm vụ.
3. Nguồn nhân lực của chi nhánh
Chi nhánh kinh doanh HN bao gồm: Ban Giám Đốc, 6 phòng ban và các Đại
lý trực thuộc.
Theo số liệu của phòng CSKH thì toàn bộ Chi nhánh có 357 nhân viên
chính thức: trong đó trên ĐH có 13 người chiếm 3,6%, ĐH có 104 người chiếm
29%, CĐ có 131 người chiếm 37%, TC có 109 người chiếm 31%. Hàng năm Chi
nhánh còn tuyển thêm một số lao động phổ thông, hay lao động thời vụ.