Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở bà nà hills

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.7 KB, 12 trang )

19



TI LIU THAM KHO

1. Lờ Huy Bỏ (ch biờn),(2006), Du lch sinh thỏi, NXB
Khoa hc v K thut
2. Nguyn Quang H (ch biờn), S tay a danh du lch
cỏc tnh Trung B, NXB Giỏo dc H Ni.
3. inh Trung Kiờn (2004), Mt s vn v du lch Vit
Nam, NXB i hc Quc Gia, H Ni.
4. Phm Trung Lng (2002), Ti nguyờn v mụi trng du
lch Vit Nam, NXB Giỏo dc H Ni.
5. Phm Trung Lng, Hong Hoa Quõn, Nguyn Ngc
Khỏnh, Quc Thụng, Du lch sinh thỏi, nhng vn
v lý lun v thc tin phỏt trin Vit Nam, NXB giỏo
dc.
6. Lut Du lch, Quc hi nc Cng hũa Xó hi ch ngha
Vit Nam ban hnh ngy 14 thỏng 6 nm 2005.
7. on Th Sõm (2004), Thc trng v gii phỏp phỏt
trin du lch sinh thỏi Vn Quc Gia Phong Nha-K
Bng, Lun vn Thc S a lý hc, Trng i hc S
Phm, i Hc Hu.
8. Bựi Hi Yn, (2007), Ti nguyờn du lch, NXB Giỏo dc
H Ni.

















I HC HU
KHOA DU LCH
o0o


BANG TOẽM TếT
KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC
TIệM NNG VAè THặC TRANG
PHAẽT TRIỉN DU LậCH SINH THAẽI BAè NAè HILLS


Sinh viờn thc hin:
H Th Minh Nguyt
Giỏo viờn hng dn:
ThS.Hunh Ngc


Hu, thỏng 5 nm 2013



18

2.2.Đối với Uỷ Ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng và các ban
ngành liên quan
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng
DLST, lựa chọn phương tiện quảng bá hợp lý, phù hợp với điều kiện
phát triển của khu du lịch
Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về môi trường sinh thái.
Kết hợp với các tổ chức, công ty lữ hành, người dân địa
phương tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái.
Triển khai công tác bảo vệ rừng, hệ sinh thái, khai thác tài
nguyên hợp lý, xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, phù hợp.
2.3.Đối với khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills
Xây dựng các công trình, cơ sở vật chất phải chú ý đến môi
trường, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, xây dưng phải đảm bảo
được yếu tố bền vững về môi trường tại khu du lịch.
Phát triển không nên chú trọng quá nhiều về lợi nhuận mà bỏ
qua về vấn đề môi trường, tài nguyên.
Chính sách, quy định về giá vé, bổ sung dịch vụ vào ban đêm
phục vụ khách lưu trú.
Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, đảm bảo an ninh an toan
cho du khách.


















17

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills với địa hình, cảnh quang
đa dạng, nhiều HST khác nhau cùng với nhiều giá trị văn hóa, lịch
sử. Song để khai thác hiệu quả thì cần có nhiều biện pháp hợp lý, kịp
thời để bảo tồn, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những vấn đề
cần giải quyết.
Đề tài đã đưa ra và giải quyết được các vấn đề sau:
- Tổng hợp có chọn lọc hệ thống những vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn làm cơ sở khoa học cho sự phát triển DLST tại Bà Nà
Hills theo hướng phát triển bền vững.
- Đi sâu phân tích tiềm năng, thực trạng tại khu du lịch sinh
thái Bà Nà Hills.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển, khai thác tài nguyên tại
khu du lịch, tiến hành phân tích số liệu từ việc phỏng vấn bằng bảng
hỏi để đề xuất những giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST theo

hướng bền vững tại khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills.
Tuy nhiên, bên cạnh đó đề tài vẫn còn một số hạn chế sau:
- Đề tài này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tiềm năng, thực
trạng tại khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills. Những quan điểm, định
hướng, mục tiêu, giải pháp chỉ dừng lại ở mức đề nghị.
- Do kiến thức còn giới hạn, mặc dù cố gắng hết sức nhưng
đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, vấn đề nghiên cứu chưa
được sâu sắc. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô,
những người quan tâm đến DLST.
2. Kiến nghị
Để góp phần khai thác tốt và phát triển DLST tại khu du lịch
sinh thái Bà Nà Hills chúng tôi có một số kiến nghị:
2.1. Đối với Sở Văn hóa-Thể thao và du lịch Đà Nẵng
Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quảng bá cho khu du lịch.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đến đầu tư nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên.


MỤC LỤC

Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 1
3.Phương pháp nghiên cứu 2
4.Kết cấu của đề tài 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DLST 3

A.CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1.Du lịch sinh thái 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc trưng của DLST 3
1.1.3 Nguyên tắc của DLST 3
1.2. Du lịch sinh thái bền vững 3
1.2.1 Khái niệm 3
1.4 Tình hình phát triển DLST ở Bà Nà Hills 4
1.4.1 Về số lượng khách 4
1.4.2 Về cơ cấu khách 4
1.4.3 Doanh thu từ du lịch 4
CHƯƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở BÀ NÀ HILLS 5
2.1 Khái quát về khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills 5
2.1.1 Điều kiện về tự nhiên 5
2.1.1.1 Vị trí địa lý 5
2.1.1.2 Khí hậu 5
2.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 5
2.1.2.1 Dân cư lao động 5
2.1.2.2 Cơ sở vật chất-hạ tầng kỹ thuật 5
2.1.3 Hiện trạng về môi trường tại khu du lịch 6
2.2 Tiềm năng tại khu du lịch 6
2.3 Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch 6
2.3.1 Thực trạng khai thác du lịch tại khu du lịch sinh thái Bà Nà
Hills 6
2.3.1.1 Thực trạng tài nguyên rừng 6
2.3.1.2 Hiện trạng về CSVC-HTKT tại khu du lịch 6
2.3.1.3 Tình hình lao động 7



2.3.1.4 Một số tour tại khu du lịch 7
2.4 Đánh giá của du khách về sự phát triển DLST ở Bà Nà Hills 7
2.4.1 Khái quát quá trình điều tra 7
2.4.1.1 Thông tin về mẫu điều tra 7
2.4.2 Kết quả điều tra du khách 7
2.4.2.1 Đặc điểm chung của khách du lịch. 7
2.4.2.2 Hành vi của khách du lịch 9
2.4.2.3 Ý kiến đánh giá của du khách 10
2.4.2.4 Mức độ hài lòng của du khách về chuyến đi 12
CHƯƠNG III NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI BÀ NÀ HILLS 15
3.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Bà Nà Hills
15
3.1.1 Mục tiêu định hướng phát triển 15
3.2 Một số giải pháp phát triển DLST tại khu du lịch Bà Nà Hills
15
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch đầu tư và phát triển 15
3.2.2 Giải pháp về cơ sở vật chất-hạ tầng kỹ thuật kỹ thuật 15
3.2.3 Giải pháp về phát triển, nâng cấp sản phẩm du lịch 16
3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 16
3.2.5 Giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái 16
3.2.6 Giải pháp về chiến lược quảng cáo 16
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17
1. Kết luận 17
2. Kiến nghị 17
2.1. Đối với Sở Văn hóa-Thể thao và du lịch Đà Nẵng 17
2.2.Đối với Uỷ Ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng và các ban
ngành liên quan 18
2.3.Đối với khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

16

3.2.3 Giải pháp về phát triển, nâng cấp sản phẩm du lịch
Với nhiều lợi thế về phát triển loại hình du lịch sinh thái,
tham quan, nghĩ dưỡng, khu du lịch Bà Nà Hills cần tạo ra các sản
phẩm độc đáo, hấp dẫn, quan trọng là phải thể hiện sâu sắc các đặc
trưng của vùng. Mở rộng thêm các tour du lịch tại khu du lịch và kết
hợp với các tỉnh, thành phố, điểm du lịch lân cận để thu hút khách
đến với khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills
3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực bài bản, có chuyên môn, kinh
nghiêm, kỹ năng nghiệp. Nâng cao nhận thức về kiến thức DLST cho
nhân viên, giáo dục cộng đồng tham gia vào hoạt động DLST.
Tuyển dụng ưu tiên cho người dân địa phương. Thường xuyên
tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên tại khu du lịch.
Liên kết với các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp để sinh
viên đến thực tập và làm việc, đảm bảo được nguồn nhân lực phục vụ
du khách.
Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo được vấn đề an ninh, an
toàn cho du khách khi đến đây du lịch.
3.2.5 Giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái
Giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn bằng cách trồng
thêm nhiều cây xanh ở các khu vực đang xây dựng.
Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước: xây dựng hệ thống xử lý nước
thải hợp lý , tránh thải ra trực tiếp môi trường. Kiểm soát lượng nước
phục vụ cho khu du lịch để tránh lãng phí sử dụng tài nguyên nước.
Bảo vệ rừng và các nguồn tài nguyên khác: Hạn chế xây
dựng các công trình chiếm nhiều diện tích rừng, phá hủy cây rừng,
cảnh quan thiên nhiên. Quy hoạch một cách hợp lý không làm ảnh
hưởng đến rừng, hệ sinh thái tại khu du lịch.

3.2.6 Giải pháp về chiến lược quảng cáo
Quảng bá, xúc tiến hình ảnh khu du lịch đến bạn bè trong
nước và quốc tế thông qua các hoạt động văn hóa, tổ chức các sự
kiện tại khu du lịch để thu hút khách đến tham quan.
Tập trung quảng bá trên các phương tiện truyền thông, thông
tin đại chúng.
Có chính sách về giá vé hợp lý để thu hút khách đến với khu
du lịch, nâng cao sức cạnh tranh đối với các điểm du lịch lân cận.
Kêu gọi sự giúp đỡ của các nhà đầu tư…để tiến hành quy
hoạch, quảng bá cho khu du lịch.
15

CHƯƠNG III
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU DU
LỊCH SINH THÁI BÀ NÀ HILLS

3.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Bà Nà Hills
3.1.1 Mục tiêu định hướng phát triển
Việc phát triển loại hình DLST phải có tính hệ thống, phù
hợp với quy hoạch tổng thể, phát triển bền vững, hài hòa với môi
trường. Có sự đầu tư, hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để phục
vụ du lịch, phát triển gắn với vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn cho du
khách. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên, nhằm khai thác có hiệu
quả các tiềm năng sẵn có của vùng, đồng thời tránh sử dụng lãng phí
nguồn tài nguyên đó. Kết hợp với các ngành kinh tế của địa phương
để tăng thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế của người dân.
3.2 Một số giải pháp phát triển DLST tại khu du lịch Bà Nà Hills
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch đầu tư và phát triển
Đây được xem là giải pháp hàng đầu, quan trọng trong các
giải pháp đặt ra, bởi vì, nếu có quy hoạch thì sẽ có những định hướng

rõ ràng, đúng đắn lúc đó tài nguyên mới được sự dụng hợp lý và đảm
bảo cho việc phát triển du lịch bền vững. Thực tế cho thấy ở những
khu vực nào được chú trọng về quy hoạch thì ở khu vực đó, không
những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đem lại sự hài hòa, không
bị phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, hạn chế tác động môi trường.
Trong quá trình lập dự án quy hoạch thì cần phối hợp với các
chuyên gia có kinh nghiệm, chính quyền nhân dân địa phương để tiến
hành quy hoạch. Vấn đề quy hoạch tại khu du lịch cần chú trọng vào
loại hình tham quan, nghĩ dưỡng, hoạt động vui chơi giải trí nhưng
vẫn phải đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
3.2.2 Giải pháp về cơ sở vật chất-hạ tầng kỹ thuật kỹ thuật
Giao thông: xây dựng các hàng rào bảo vệ, bảng chỉ dẫn, xây
dựng các bến đỗ xe hợp lý, không gây trở ngại trong việc vận chuyển
của du khách và không làm phá vỡ cảnh quan.
Đảm bảo về vấn đề cấp điện, nước, phòng cháy chữa cháy,
trạm thông tin… để phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Có các
phương án xử lý nước, chất thải tại khu du lịch để tránh tình trạng
gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở vật chất tại khu du
lịch, mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng các cơ sở phục
vụ du lịch hài hòa với môi trường.




DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Các thông tin cá nhân của du khách điều tra. 8
Bảng 2.2: Hành vi của khách du lịch 9

Bảng 2.3 Đánh giá về CSVC-HTKT tại khu du lịch 10
Bảng 2.4 Đánh giá của du khách về giao thông tại khu du lịch 10
Bảng 2.5 Đánh giá của du khách về nguồn nhân lực tại 11
Bảng 2.6 Đánh giá của du khách về số lượng dịch vụ 11
Bảng 2.7 Đánh giá của du khách về mức độ phát triển 11
Bảng 2.8 Đánh giá của du khách về mức độ thu hút 12
Bảng 2.9 Mức độ hài lòng của du khách 12
Bảng 2.10 Sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách 13

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng
trên toàn thế giới và cũng là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
của mỗi con người. Cùng với sự phát triển của du lịch, du lịch sinh
thái đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu và ngày càng thu
hút được sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội.
Du lịch sinh thái có nhiều lợi thế để phát triển nhanh, mạnh mẽ và
bền vững vì nó giải quyết được các nhu cầu từ du khách cũng như
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, ở những nơi nào còn tồn
tại vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên núi rừng, có được sự cân bằng
sinh thái thì nơi đó có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình
du lịch sinh thái.
Tại Việt Nam, DLST được xác định là loại hình du lịch đặc
thù, là tiềm năng, thế mạnh của du lịch Việt Nam. Với những điều
kiện về tự nhiên, tài nguyên du lịch phong phú thì khu du lịch sinh
thái Bà Nà Hills có đủ điều kiện để phát triển loại hình du lịch sinh
thái tại nơi đây. Tuy nhiên, vấn đề khai thác tài nguyên ở khu du lịch

để phục vụ cho hoạt động du lịch vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng
đến không gian, cấu trúc môi trường ở nơi đây.
Mục đích chính của đề tài này là xác định: “ Tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch sinh thái ở Bà Nà Hills” đề nhằm tìm hiểu,
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, đề xuất phát triển cho khu du
lịch, mục đích bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự nhiên của
địa phương, tăng hiệu quả kinh tế, mang lại nguồn thu nhập cho
người dân và đáp ứng nhu cầu của du khách.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
du lịch sinh thái ở khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills, tìm hiểu
tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch tại nơi đây.
a. - Khách Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực,
phù hợp với việc phát triển loại hình DLST ở nơi đây theo hướng bền
vững.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển thể nghiên cứu: Khách du lịch nội địa đến tham
quan Khu du lịch này.

14

- Về trình độ học vấn: ta có thể thấy đánh giá của du khách có xu
hướng từ thấp đến cao tương ứng với từ trình độ trung học đến trình độ
đại học, như vậy, trình độ học vấn của du khách càng cao thì đánh giá
của du khách về năng lực nguồn nhân lực tại các điểm DLST là càng
khắt khe hơn, do họ có yêu cầu cao hơn.

13

Theo số liệu điều tra của đề tài, trong số 110 người được hỏi

thì có 57 khách cho biết họ sẽ quay lại khu du lịch tham quan, 22
khách trả lời không quay lại và 31 khách chưa đưa ra quyết định. Tuy
nhiên, dưới góc độ của nhà nghiên cứu chúng ta cần tập trung chú ý
đến con số du khách dứt khoát không quay lại các điểm du lịch này,
để trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc
phục thực trạng, thu hút du khách đến ngày một nhiều hơn.
g. Sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách

Bảng 2.10 Sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của du khách
Nội dung đánh giá Độ tuổi Giới tính
Nghề
nghiệp
Trình độ học vấn

CSVC - HTKT ** NS *** NS
Giao thông NS NS *** NS
Năng lực nguồn nhân lực NS NS NS **
Số lượng các loại hình dịch vụ NS NS NS NS
Mức độ phát triển chung NS NS NS NS
Mức độ thu hút du khách NS NS *** NS
Nguồn: phụ lục 4.2
Theo bảng kết quả trên cho thấy: : Hầu như tất cả đánh giá của
du khách về Du lịch sinh thái tại khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills
không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các nhóm của giới tính, còn
có sự khác nhau giữa các nhóm độ tuổi và trình độ học vấn, song, lại
có sự khác nhau khá lớn giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau của
du khách. Trong đó:
- Về độ tuổi: Đặc điểm tâm sinh lý của du khách thay đổi theo
độ tuổi và điều này tác động đến sự đánh giá trong từng nhóm của du
khách, cụ thể: nhóm tuổi 18-45 sẽ có sự đánh giá cao về cơ sở vật

chất và ngược lại nhóm trên 60 thì có đánh giá thấp về CSVC-HTKT.
- Về nghề nghiệp: ta có thể nhận thấy có sự khác nhau có ý
nghĩa giữa các nhóm nghề nghiệp trong đánh giá khá cao về: CSVC-
HTKT, giao thông và mức độ thu hút tại khu du lịch sinh thái Bà Nà
Hills. Điều này có thể giải thích bởi tùy theo các ngành nghề khác nhau
mà du khách sẽ có mức thu nhập cũng như mức yêu cầu khác nhau về
hoạt động DLST, từ đó cũng có những nhận xét, đánh giá khác nhau về
khu du lịch.

2

3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp: Sử dụng các
phương pháp như phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu thực
địa với kỹ thuật quan sát, kỹ thuật làm bảng hỏi…
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phân tích, tổng hợp số
liệu mà đề tài thu được, sử dụng phần mềm SPSS và Excel….
4.Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 3 phần chính như sau:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của DLST
Chương II: Tiềm năng và thực trạng phát triển DLST ở Bà Nà Hills
Chương III: Những định hướng, giải pháp phát triển khu du
lịch sinh thái Bà Nà Hills
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ




















3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DLST

A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm về “Du lịch sinh thái” có thể hiểu như sau: Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa
gắn với sự giáo dục về môi trường, có đóng góp cho việc bảo tồn và
phát triển bền vững với sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương.
Khái niệm về DLST được nói theo một định nghĩa nào đi
chăng nữa thì nó phải được đảm bảo về hai yếu tố, đó là: sự quan

tâm đến thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm đối với xã hội, cộng
đồng.
1.1.2 Đặc trưng của DLST
1.1.3 Nguyên tắc của DLST
1.2. Du lịch sinh thái bền vững
1.2.1 Khái niệm
Du lịch sinh thái bền vững có thể được hiểu là: phát triển các
hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và không làm tổn
hại đến nhu cầu trong tương lai, đảm bảo sử dụng đúng mức, ổn định
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.
1.2.2 Cơ sở nguyên tắc phát triển DLST bền vững
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3 Tình hình phát triển DLST ở Việt Nam
Bằng việc gia nhập nhiều tổ chức, Hiệp hội du lịch Thế giới
đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Việt Nam phát triển, thu hút
nhiều du khách đến đây tham quan, trải nghiệm các loại hình du lịch,
đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái. Với tiềm năng sẵn có về tài
nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng phong phú…Việt Nam có
đủ các điều kiện để khai thác và phát triển loại hình DLST này, và
hiện nay, đã có rất nhiều dự án đầu tư để phát triển loại hình DLST
đáp ứng nhu cầu của du khách, tuy nhiên vấn đề khai thác vẫn còn
gặp một số khó khăn, vì vậy, cần có các chính sách, quy hoạch rõ
ràng, cụ thể để phát triển loại hình DLST này.
12

f. Mức độ thu hút của các điểm DLST tại khu du lịch
Bảng 2.8 Đánh giá của du khách về mức độ thu hút
tại khu du lịch
Mức độ đánh giá
Tiêu chí

1 2 3 4 5
Tổng

Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
0 1 17 61 31 110
Mức độ thu hút
%
0 9 15.5 55.5 28.2 100
4.11
Thang đo đánh giá (từ 1- Rất không thu hút đến 5- Rất thu hút)
Khu du lịch là nơi có nguồn tài nguyên về DLST phong phú,
cơ sở vật chất phục vụ tốt, đảm bảo nên thu hút rất nhiều du khách
đến đây tham quan và nghĩ dưỡng. Vì vậy, đa số chung du khách
đánh giá mức độ thu hút tại khu du lịch đang ở mức độ là Thu hút với
giá trị trung bình là 4.11, với 61 khách lựa chọn chiếm 55.5%.
2.4.2.4 Mức độ hài lòng của du khách về chuyến đi
Bảng 2.9 Mức độ hài lòng của du khách
Nguồn: số liệu điều tra, 2013
Kết quả điều tra được trình bày ở bảng trên, trong số 110
khách được hỏi thì có 54 khách trả lời là cảm thấy bình thường về
chuyến đi của mình.
Nhiều du khách rất vui và sẵn lòng giới thiệu các điểm đến
cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân của mình. Đây sẽ là nguồn
thông tin quảng bá cho các điểm DLST của khu du lịch đối với du
khách trong và ngoài nước mà không tốn chi phí nào, 72 du khách
chiếm 65.5% cho biết họ sẽ giới thiệu cho người khác, 21 người cho
rằng họ không tự tin để giới thiệu các điểm này cho ban bè và 17

người chưa quyết định họ có giới thiệu điểm đến cho người khác hay
không.
Stt Tiêu chí đánh giá
Số lượng khách
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Rất không hài lòng 4 3.6
2 Không hài lòng 31 28.2
3 Trung bình 54 49.1
4 Hài lòng 21 19.1
5 Tổng 110 100
11

Bảng 2.5 Đánh giá của du khách về nguồn nhân lực tại
khu du lịch
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1 2 3 4 5
Tổng
Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
0 7 49 50 4 110 Nguồn
nhân lực
%
0 6.4 44.5 45.5 3.6 100
3.54
Nguồn: số liệu điều tra, 2013

Du khách đánh giá nguồn nhân lực tại khu du lịch là ở mức
độ Giỏi với 50 khách lựa chọn chiếm 45.5% với giá trị trung bình là
3.54.
d. Đành giá của du khách về số lượng dịch vụ tại khu du lịch
Bảng 2.6 Đánh giá của du khách về số lượng dịch vụ
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1 2 3 4 5
Tổng

Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
0 66 24 17 3 110 Số lượng dịch
vụ
%
0 60.0

21.8

15.5

2.7 100
3.40
Nguồn: số liệu điều tra, 2013
Với giá trị trung bình là 3.40, du khách đánh giá số lượng
dịch vụ ở đây đang ở mức là Trung bình. Số lượng khách của yếu đến
với khu du lịch chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18-45 nên nhu cầu về
chất lượng, số lượng tại khu du lịch được đánh giá khá khắt khe vì

vậy cần phải bổ sung thêm các dịch vụ tại khu du lịch.
e. Đánh giá của du khách về mức độ phát triển tại khu du lịch
Bảng 2.7 Đánh giá của du khách về mức độ phát triển
tại khu du lịch
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1 2 3 4 5
Tổng
Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
1 3 16 72 18 110
Thực trạng phát triển
%
9 2.7 14.5 65.5 16.4 100
3.94
Thang đo đánh giá (từ 1- Rất không phát triển đến 5- Rất
phát triển)
Với giá trị trung bình là 3.94 thì đa số du khách đánh giá khu du
lịch đang ở mức độ là Phát triển. Điều này chứng tỏ, khu du lịch đang có
sự đầu tư mạnh mẽ để phát triển du lịch tại khu du lịch Bà Nà Hills.
4

1.4 Tình hình phát triển DLST ở Bà Nà Hills
Bà Nà Hills là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển loại hình
DLST, nơi hội tụ nhiều tài nguyên thiên nhiên đặc sắc. Trong nhiều
năm qua, khu du lịch có rất nhiều dự án để đầu tư và phát triển loại
hình du lịch này. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch còn gặp nhiều khó
khăn cần có các biện pháp cụ thể để phát triển.

1.4.1 Về số lượng khách
Từ năm 2009, tuyến cáp treo được đưa vào sử dụng tại khu
du lịch thì số khách đến đây tham quan, nghĩ dưỡng ngày càng tăng,
cụ thể là: Năm 2010 số khách đến với khu du lịch là khoảng 440
nghìn lượt khách, nhưng đến 2011 thì sô khách tăng lên khoảng
593.696 lượt khách và năm 2012 số khách đến với khu du lịch là
761.154 lượt khách, tăng 120% so với năm 2011. Ước tính 2013 số
khách sẽ tăng lên là 1 triệu lượt khách.
1.4.2 Về cơ cấu khách
Khách chủ yếu đến với khu du lịch là khách ngoại tỉnh chiếm
80%, chủ yếu là các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Tp Hồ Chí Minh….Khách quốc tế chỉ chiếm 20% chủ yếu là
khách Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp…
1.4.3 Doanh thu từ du lịch
Doanh thu tại khu du lịch tương đối cao, tổng doanh thu của
tất cả bộ phận tại khu du lịch trong năm 2012 vừa qua là khoảng
86.78 tỷ đồng.
Doanh thu vé cáp treo, năm 2011 là khoảng 116 tỷ đồng đến
năm 2012 đã tăng lên 251 tỷ đồng.














5

CHƯƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở BÀ NÀ HILLS

2.1 Khái quát về khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills
2.1.1 Điều kiện về tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Khu du lịch cách trung tâm thành phố khoảng 30km về phía
tây nam, thuộc xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng.
Nằm ở độ cao 1.487m so với mực nước biển, rừng nguyên sinh còn
tồn tại khá nguyên vẹn, môi trường trong lành, mát mẻ tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển loại hình DLST.
Địa hình đồi núi, tương đối bằng phẳng, phong phú về tài
nguyên thiên nhiên thu hút nhiều du khách đến tham quan, nghĩ
dưỡng.
Bà Nà-Núi Chúa với tổng diện tích khoảng 17.441 ha, được
Chính phủ công nhận là nơi dự trữ thiên nhiên với nhiều loại động
thực vật quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam: Trầm hương, sến, trĩ
sao….
2.1.1.2 Khí hậu
Khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ từ 16 đến 20 độ C. Một
ngày có 4 mùa riêng biệt.
Thường xuyên xuất hiện sương mù tạo sự mới lạ cho du
khách trải nghiệm khi đến đây du lịch, nhưng bên cạnh đó cũng gây
trở ngại khi vận chuyển.
2.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.2.1 Dân cư lao động

Toàn bộ khu du lịch không có dân cư sinh sống, một phần là
rừng nguyên sinh, một phần là dùng để khai thác du lịch khoảng hơn
20 ha để phục vụ nhu cầu của du khách. Tạo điều kiện cho du lịch ở
đây phát triển, phát triển dựa trên mục tiêu phát triển du lịch bền
vững.
2.1.2.2 Cơ sở vật chất-hạ tầng kỹ thuật
Giao thông đi đến khu du lịch được trải nhựa từ chân núi lên
đỉnh núi, đoạn đường bằng phẳng, quanh co tạo cảm giác mới lạ cho
du khách.
Đến với khu du lịch giao thông vận chuyển chủ yếu là cáp
treo và đường ô tô để vận chuyển khách tham quan tại khu du lịch.

10

2.4.2.3 Ý kiến đánh giá của du khách
Sau quá trình điều tra và sử dụng kiểm định Cronbach Alpha,
thì kết quả cho hệ số α là 0.769 và không có biến nào nhận giá trị bé
hơn 0.6, vì vậy các biến sử dụng trong đề tài điều có ý nghĩa thống kê
sử phục vụ quá trình phân tích.
a. CSVC-HTKT tại khu du lịch
Với thang đo Likert với 5 cấp độ ( từ 1-Rất không đảm bảo
đến 5- Rất đảm bảo) được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của du
khách đối với khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills. Phương pháp thống
kê mô tả phân tích giá trị trung bình được dùng để xử lý số liệu và
xác định mức độ hài lòng dựa vào giá trị khoảng cách.
Bảng 2.3 Đánh giá về CSVC-HTKT tại khu du lịch
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1 2 3 4 5
Tổng


Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
1 4 26 63 16 110 Cơ sở vật chất-
hạ tầng kĩ thuật
%
9 3.6

23.6 57.3 14.4 100
3.81
Nguồn: Số liệu điều tra, 2013
Với giá trị trung bình là 3.81 thì du khách đánh giá về
CSVC-HTKT tại khu du lịch là ở mức độ Đảm bảo. Cho thấy rằng
khu du lịch đã có sự đầu tư kỹ lưỡng về cơ sở vật chất ở nơi đây.
b. Giao thông đi đến khu du lịch
Bảng 2.4 Đánh giá của du khách về giao thông tại khu du lịch
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
1 2 3 4 5
Tổng

Giá trị
trung bình
(Mean)
SL
1 4 16 75 14 110
Giao thông
%

9 3.6 14.5

68.2 12.7

100
3.88

Nguồn, số liệu điều tra, 2013

Với thang đo (từ 1-Rất không thuận tiện đến 5- Rất thuận tiện).
Giá trị trung bình là 3.88, du khách đánh giá giao thông tại
khu du lịch đang ở mức là Thuận tiện. Chứng tỏ, giao thông đi đến
khu du lịch là khá tốt, dễ dàng cho sự di chuyển của du khách tạo
được sự hấp dẫn, mới lạ cho khách du lịch.
c. Năng lực nguồn nhân lực tại khu du lịch
Với thang đo (từ 1-Rất yếu kém đến 5- Rất giỏi)
9

2.4.2.2 Hành vi của khách du lịch
Bảng 2.2: Hành vi của khách du lịch
Chỉ tiêu Số khách trả lời Tỷ lệ (%)
Tổng số mẫu điều tra 110 100%
1. Mục đích của chuyến
đi
110 100%
- Tham quan, nghĩ dưỡng 78 70.9
- Học tập, nghiên cứu
26 23.6
- Kinh doanh 2 1.8
- Hội nghị, hội thảo 4 3.6

2. Hình thức chuyến đi
110 100%
- Cá nhân 40 36.4
- Theo nhóm 70 63.6
3. Số lần đến khu du lịch 110 100%
- Lần đầu tiên 72 65.5
- Lần thứ hai 26 23.6
- Lần thứ ba 9 8.2
- Nhiều hơn 3 2.7
4. Thời gian lưu trú 110 100%
- Dưới 1 ngày 46 41.8
- Từ 2 đến 3 ngày 38 34.5
- Từ 3 đến 4 ngày 17 15.5
- Nhiều hơn 9 8.2
Nguồn: Số liệu điều tra, 2013
Từ bảng 2.2, ta thấy rằng, khách du lịch đến với Bà Nà chủ
yếu là với mục đích tham quan, nghĩ dưỡng (70.9%), đa số là họ đi
theo nhóm (63.6%), theo các công ty lữ hành đã mua trọn gói. Số lần
du khách quay trở lại tham quan khu du lịch cũng rất khả quan, họ
quay trở lại với nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là để tham
quan, nghĩ dưỡng, trải nghiệm các dịch vụ tại đây thêm một lần nữa.
Đa số, khách chỉ lưu trú tại khu du lịch với thời gian là dưới 1 ngày
bởi vì số lượng dịch vụ tại nơi đây còn quá ít chưa đáp ứng được nhu
cầu của du khách khi lưu trú qua đêm.
6

Tại khu du lịch, hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng
được nâng cấp để phục vụ nhu cầu của du khách. Với tổng số hơn
150 phòng để phục vụ khách lưu trú tại đây với đầy đủ tiện nghi, đạt
tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.

Đảm bảo được vấn về điện, nước, y tế, thông tin liên lạc tại
khu du lịch khi du khách đến đây tham quan, nghĩ dưỡng.
2.1.3 Hiện trạng về môi trường tại khu du lịch
Khu du lịch nơi có môi trường trong lành, không khí thoáng
đãng, vệ sinh được đảm bảo, tạo được ấn tượng tốt trong lòng của du
khách.
Tuy nhiên, vẫn còn một số ít không có ý thức làm ảnh hưởng
đến môi trường tại khu du lịch phá vỡ cảnh quan môi trường tại nơi
đây. Vì vậy, cần có các biện pháp, chính sách cụ thể, rõ ràng, nghiêm
khắc đối với những ai vi phạm để bảo vệ môi trường tại khu du lịch
sinh thái Bà Nà Hills.
2.2 Tiềm năng tại khu du lịch
Với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu đặc trưng và những tài
nguyên về cảnh quan môi trường, tài nguyên sinh vật, tài nguyên
nhân văn tại khu du lịch…đã tạo điều kiện thuận lợi cho Bà Nà phát
triển loại hình du lịch sinh thái đáp ứng được nhu cầu tham quan,
nghĩ dưỡng của khách du lịch.
Với nhiều điểm tham quan, dịch vụ tại khu du lịch chắc chắn
sẽ làm hài lòng khi đến với khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills.
2.3 Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch
2.3.1 Thực trạng khai thác du lịch tại khu du lịch sinh thái Bà Nà
Hills
2.3.1.1 Thực trạng tài nguyên rừng
Trong nhiều năm qua, việc xây dựng nhiều công trình bằng
bê tông, cốt thép đã gây ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, làm mất mỹ
quan và đe dọa đến sự đa dạng sinh học.
Vấn đề xử lý chất thải tại khu du lịch vẫn chưa được tiến
hành cụ thể, vẫn còn một số điểm thải trực tiếp ra môi trường bên
ngoài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến rừng và tình hình hoạt động
của khu du lịch.

2.3.1.2 Hiện trạng về CSVC-HTKT tại khu du lịch
Giao thông vận chuyển khách đi tham quan bằng đường ô tô
đôi khi tạo cảm giác không an toàn cho khách, hàng rào bảo vệ chưa
được xây dựng, nhiều công trình đang thi công ảnh hưởng đến việc di
7

chuyển của khách. Vận chuyển bằng cáp treo mỗi lúc trời có giông,
sét gây ảnh hưởng đến chất lượng chuyến đi của khách du lịch.
Vào những tháng cao điểm thì số phòng khách sạn, nhà hàng
tại đây không đáp ứng hết được số lượng khách đến với khu du lịch.
Thiếu các hoạt đông vui chơi, giải trí vào ban đêm để phục
vụ du khách lưu trú qua đêm tại khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills.
2.3.1.3 Tình hình lao động
Toàn bộ khu du lịch thì có hơn 500 nhân viên làm việc tại
đây, vào các tháng cao điểm thì có thêm sinh viên của các trường đến
đây thực tập.
2.3.1.4 Một số tour tại khu du lịch
1. Nhà cổ-Hầm rượu-Chùa Linh Ứng-Tượng Phật-Lĩnh Chúa
Linh Từ và Fantasy park ( tham quan trong vòng khoảng 2 tiếng).
2. Suối Nai-Thác Cầu Vồng-Đỉnh Núi Chúa ( tham quan trong
vòng 1,5 tiếng)
3. Nhà cổ-Vườn Tịnh Tâm-Đường sinh thái-Miếu Bà (Tham
quan trong vòng 1,5 tiếng).
4. Tham quan đỉnh Núi Chúa-Cầu treo ( thời gian tham quan 1
tiếng)
2.4 Đánh giá của du khách về sự phát triển DLST ở Bà Nà Hills
2.4.1 Khái quát quá trình điều tra
2.4.1.1 Thông tin về mẫu điều tra
Từ 03/2013 đến 04/2013, đề tài tiến hành thu thập ý kiến
đánh giá của du khách nội địa tại khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills.

Bảng hỏi bao gồm: phần thứ nhất bao gồm thông tin cá nhân: tuổi.
giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn. Phần thư hai gồm những
thông tin: mục đích chuyến đi, số lần, thời gian lưu trú, nguồn thồn
tin Phần ba bao gồm các ý kiến đánh giá của du khách về CSVC-
HTKT, giao thông, số lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, mức độ phát
triển chung, mức độ thu hút của khu du lịch và hài lòng về chuyến đi
của du khách.
Tổng cộng số phiếu điều tra là 120 phiếu, số phiếu thu vào là
110 phiếu, thông tin được xử lý bằng phần mềm SPSS.
2.4.2 Kết quả điều tra du khách
2.4.2.1 Đặc điểm chung của khách du lịch.
Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy rằng: Trong 110 khách được điều
tra thì có khoảng 63.6% khách nằm trong độ tuổi từ 18 – 35 tuổi,
nhóm tuổi này thích các loại hình du lịch về tham quan, vui chơi giải
8

trí, vì vậy, khu du lịch Bà Nà Hills, nhìn chung khách đến đây nằm
trong độ tuổi từ 18-45 tuổi.
Về giới tính: nam giới thường có nhiều thời gian rảnh và
không bị ràng buộc về gia đình nên tỷ lệ nam giới chiếm nhiều hơn
nữ giới.
Về nghề nghiệp: Phần lớn là thuộc nhóm Cán bộ - công nhân
viên, giáo viên-nhà nghiên cứu bởi hai nhóm nghề này có nhiều thời
gian nghỉ, công việc, thu nhập ổn định nên có thời gian đi du lịch.
Về trình độ học vấn: chủ yếu khách đến với khu du lịch chủ
yếu là trình độ về Đại học, Cao đẳng, vì vậy cần xây dựng các sản
phẩm phù hợp, kỹ năng chuyên môn để phục vụ khách tốt hơn
Bảng 2.1: Các thông tin cá nhân của du khách điều tra.
Chỉ tiêu Số khách trả lời Tỷ lệ (%)
Tổng số mẫu điều tra 110 100%

1. Giới tính 110 100%
- Nam 60 54.5
- Nữ 50 45.5
2. Độ tuổi 110 100%
- Từ 18 đến 35 70 63.6
- Từ 36 đến 45 24 21.8
- Từ 46 – 60 10 9.1
- Trên 60 6 5.5
3. Nghề nghiệp 110 100%
Học sinh-sinh viên 14 12.7
Giáo viên-Nhà nghiên
cứu
26 23.6
Cán bộ-Công nhân viên 53 48.2
Kinh doanh-Chuyên gia

17 15.5
Nghề khác 0 0
4. Trình độ học vấn 110 100%
Tiểu học 0 0
Trung học 7 6.4
Đại học-Cao đẳng 82 74.5
Sau Đại học 21 19.1
Khác
0 0
Nguồn: số liệu điều tra, 2013

×